Quyết định 2256/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Số hiệu: 2256/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn Người ký: Phạm Duy Hưng
Ngày ban hành: 09/12/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Y tế - dược, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2256/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 09 tháng 12 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CHẤM DỨT DỊCH BỆNH AIDS VÀO NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030;

Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 3612/TTr-SYT ngày 02 tháng 12 năm 2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Y tế; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Duy Hưng

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA CHẤM DỨT DỊCH BỆNH AIDS VÀO NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số 2256/QĐ-UBND ngày 09/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để giảm số người mới nhiễm HIV và tử vong liên quan AIDS, chấm dứt dịch AIDS tại Việt Nam vào năm 2030, giảm tối đa tác động của dịch HIV/AIDS đến sự phát triển kinh tế - xã hội.

2. Mục tiêu cụ thể

- Tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 80% vào năm 2030.

- Đa dạng hóa và đổi mới các hoạt động truyền thông, can thiệp giảm hại và dự phòng lây nhiễm HIV.

- Tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình đạt 95% vào năm 2030; mở rộng và đa dạng hóa các loại hình tư vấn xét nghiệm HIV, đẩy mạnh xét nghiệm HIV dựa vào cộng đồng, tự xét nghiệm.

- 95% người nhiễm HIV biết tình trạng nhiễm HIV của mình được điều trị thuốc kháng vi rút HIV.

- 95% người được điều trị thuốc kháng vi rút HIV có tải lượng vi rút dưới ngưỡng ức chế.

- Loại trừ lây truyền HIV từ mẹ sang con vào năm 2030.

- Bảo đảm nguồn nhân lực, năng lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS, bảo đảm tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS trên toàn tỉnh.

3. Các chỉ tiêu

3.1. Nhóm chỉ tiêu tác động

- Giảm số người nhiễm HIV được phát hiện mới đạt mức dưới 50 trường hợp/năm vào năm 2030.

- Tỷ lệ người nhiễm HIV tử vong liên quan đến HIV/AIDS dưới 1,0/100.000 dân vào năm 2030.

- Tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con xuống dưới 02% vào năm 2030.

3.2. Chỉ tiêu về dự phòng can thiệp giảm tác hại

- Tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV đạt 70% vào năm 2025 và đạt 80% vào năm 2030.

- Tỷ lệ người nghiện các chất dạng thuốc phiện được điều trị bằng thuốc thay thế đạt ít nhất 50% vào năm 2025 và đạt ít nhất 60% vào năm 2030.

- Tỷ lệ nam quan hệ tình dục đồng giới được điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc (PrEP) đạt 30% vào năm 2025 và 40% vào năm 2030.

- Tỷ lệ thanh niên 15 đến 24 tuổi có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS đạt 80% vào năm 2030.

- Tỷ lệ người dân 15 đến 49 tuổi không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV đạt 80% vào năm 2030.

3.3. Chỉ tiêu về xét nghiệm

- Tỷ lệ người nhiễm HIV trong cộng đồng biết tình trạng HIV của mình đạt 90% vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.

- Tỷ lệ người có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV được xét nghiệm HIV hằng năm đạt 70% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030.

3.4. Chỉ tiêu về điều trị

- Tỷ lệ người nhiễm HIV biết tình trạng HIV được điều trị ARV đạt 90% năm 2025 và đạt 95% năm 2030.

- Tỷ lệ người nhiễm HIV điều trị thuốc ARV có tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế đạt ít nhất 95% qua các năm.

- Tỷ lệ bệnh nhân đồng nhiễm HIV/Lao được điều trị đồng thời cả ARV và Lao đạt 92% vào năm 2025 và đạt 95% vào năm 2030.

- Tỷ lệ người bệnh đồng nhiễm HlV/viêm gan C được điều trị đồng thời thuốc ARV và điều trị viêm gan C đạt 50% trở lên vào năm 2025 và 75% trở lên vào năm 2030.

3.5. Chỉ tiêu hệ thống y tế

- Đảm bảo tài chính thực hiện mục tiêu chấm dứt dịch AIDS 2030.

- 100% người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế.

- Bảo đảm cung ứng đủ thuốc, sinh phẩm, vật tư, trang thiết bị cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.

III. NỘI DUNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Công tác chỉ đạo, tổ chức

- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS, coi đây là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của tỉnh và các huyện, thành phố.

- Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về phòng, chống HIV/AIDS vào kế hoạch y tế và chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Đẩy mạnh các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với công tác phòng, chống HIV/AIDS thuộc thẩm quyền quản lý.

2. Công tác phối hợp liên ngành và huy động cộng đồng

- Các Sở, Ban, Ngành chủ động phối hợp tổ chức, triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS lồng ghép với chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị nhằm tăng hiệu quả phòng, chống HIV/AIDS.

- Lồng ghép các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào các phong trào, các buổi sinh hoạt chuyên đề, chương trình xóa đói giảm nghèo, giới thiệu việc làm, tạo sinh kế, giúp đỡ người nhiễm HIV/AIDS sống và hòa nhập cộng đồng.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, các biện pháp can thiệp giảm hại dự phòng lây nhiễm HIV, đặc biệt là trong các cơ sở dịch vụ giải trí, cơ sở lưu trú, có chế tài, biện pháp xử lý đối với những cơ sở không thực hiện.

- Vận động các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi Chính phủ, cá nhân, doanh nghiệp mạng lưới phòng, chống HIV/AIDS tham gia công tác phòng, chống HIV/AIDS, chú trọng các hoạt động: Xây dựng chính sách, kế hoạch, giám sát, đào tạo nghề, tạo việc làm; phát triển các mô hình sản xuất, kinh doanh bền vững cho người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV và người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.

- Bảo đảm cung cấp có hiệu quả các dịch vụ an sinh xã hội, chế độ chính sách trợ cấp xã hội cho trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo và người nhiễm HIV thuộc hộ nghèo không còn khả năng lao động, không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

- Hỗ trợ vật chất, tinh thần cho người nhiễm HIV và gia đình họ để người nhiễm HIV ổn định cuộc sống, hòa nhập, được chăm sóc tại gia đình và cộng đồng; vận động người nhiễm HIV, người dễ bị tổn thương tham gia hoạt động phòng chống HIV/AIDS và tham gia đóng bảo hiểm y tế.

3. Công tác thực hiện về pháp luật, chế độ chính sách

- Thường xuyên tổ chức việc phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS, trong đó chú trọng phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền và nghĩa vụ của người nhiễm HIV.

- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS.

- Tiếp tục rà soát, bổ sung đóng góp hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS nhằm bảo đảm tính phù hợp với thực tế và đồng bộ với hệ thống pháp luật khác có liên quan.

4. Nhóm giải pháp về dự phòng lây nhiễm HIV

4.1. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác thông tin, giáo dục, truyền thông

- Truyền thông đại chúng: Mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS, xây dựng, đăng tải các video clip, banner ảnh tĩnh, biểu ngữ cổ động; tuyên truyền trên các báo điện tử có lượng người xem lớn; sản xuất tin, bài, phóng sự, phim tài liệu thông điệp đăng, phát trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Truyền thông dựa trên nền tảng công nghệ: Sản xuất các video clip, phim ngắn, thông tin để tuyên truyền trên nền tảng công nghệ số của các mạng xã hội.

- Truyền thông qua hệ thống thông tin cơ sở: Tăng thời lượng, tần suất tuyên truyền, phổ biến trên hệ thống cơ sở truyền thanh - truyền hình những thông tin khuyến cáo người dân và cộng đồng để phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với mỗi địa phương.

- Truyền thông qua các hoạt động khác: Lồng ghép trong việc giảng dạy, học tập tại cơ sở giáo dục, trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao, trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, cộng đồng và các thiết chế văn hóa cơ sở. Lồng ghép phòng, chống HIV/AIDS với tuyên truyền về bình đẳng giới, nâng cao nhận thức về giới, giáo dục sức khỏe tình dục, sức khỏe sinh sản, giáo dục gia đình, xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững.

- Phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống thông tin cơ sở, huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, người nổi tiếng, người đứng đầu các cộng đồng dân cư, các chức sắc tôn giáo, người cao tuổi, người có uy tín trong cộng đồng, người nhiễm HIV tham gia công tác truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS.

4.2. Giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV

- Đổi mới tư duy truyền thông phòng, chống HIV/AIDS, không truyền thông hù dọa; huy động người nhiễm HIV và người thuộc nhóm có hành vi nguy cơ cao tham gia vào các hoạt động truyền thông.

- Nâng cao kiến thức về giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV tại gia đình, cộng đồng, nơi học tập, nơi làm việc. Triển khai các giải pháp đồng bộ để giảm kỳ thị, phân biệt đối xử liên quan đến HIV tại các cơ sở y tế.

- Khuyến khích sự tham gia của các nhóm cộng đồng, người nhiễm HIV vào quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và theo dõi giám sát việc thực hiện các hoạt động giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV.

4.3. Mở rộng, đổi mới các biện pháp can thiệp giảm hại, dự phòng lây nhiễm HIV

- Tập trung triển khai các can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV cho các nhóm có nguy cơ nhiễm HIV cao, người sử dụng ma túy, nam quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới nữ, phụ nữ bán dâm và bạn tình, bạn tiêm chích của người nhiễm HIV.

- Đa dạng hóa các mô hình cung cấp bao cao su và bơm kim tiêm miễn phí phù hợp với nhu cầu của người sử dụng, kết hợp với mở rộng cung cấp bao cao su, bơm kim tiêm qua kênh thương mại.

- Đổi mới và nâng cao chất lượng điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế. Mở rộng các mô hình điều trị, cấp phát thuốc tại các xã, phường, thị trấn, xây dựng mô hình can thiệp cho người sử dụng ma túy tổng hợp, người sử dụng ma túy dạng kích thích Amphetamine (ATS) và người sử dụng đa ma túy.

- Mở rộng điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc ARV (PrEP) cho các nhóm có hành vi nguy cơ cao qua hệ thống y tế nhà nước và tư nhân. Triển khai điều trị dự phòng sau phơi nhiễm HIV bằng thuốc ARV (PrEP).

- Mở rộng triển khai các can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV phù hợp trong trại tạm giam, trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện.

- Cung cấp dịch vụ khám và điều trị phối hợp các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục cho các nhóm có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV qua quan hệ tình dục. Xây dựng các mô hình cung cấp dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV toàn diện, liên tục, kết nối với các dịch vụ y tế và hỗ trợ xã hội khác.

5. Nhóm giải pháp về tư vấn xét nghiệm HIV

5.1. Xét nghiệm sàng lọc HIV

- Đa dạng hóa dịch vụ tư vấn và xét nghiệm HIV. Đẩy mạnh xét nghiệm HIV trong cơ sở y tế, mở rộng xét nghiệm HIV tại cộng đồng, xét nghiệm HIV lưu động và tự xét nghiệm HIV.

- Triển khai các mô hình tư vấn xét nghiệm HIV phù hợp với từng nhóm có hành vi nguy cơ cao gồm người sử dụng ma túy, nam quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới, phụ nữ bán dâm, phạm nhân; mở rộng triển khai xét nghiệm HIV cho bạn tình, bạn chích của người nhiễm HIV; xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai.

- Ứng dụng các kỹ thuật, sinh phẩm xét nghiệm mới, phương pháp lấy mẫu mới trong chẩn đoán nhiễm HIV, xác định những người có hành vi nguy cơ cao để triển khai các biện pháp can thiệp phù hợp phòng lây nhiễm HIV.

5.2. Mở rộng các phòng xét nghiệm được phép khẳng định HIV tại tuyến huyện

Trả kết quả xét nghiệm khẳng định HIV dương tính cho người được xét nghiệm trong thời gian sớm nhất. Thường xuyên cập nhật các phương pháp xét nghiệm khẳng định HIV dương tính.

5.3. Bảo đảm chất lượng xét nghiệm HIV thông qua các hoạt động nội kiểm, ngoại kiểm, giám sát hỗ trợ kỹ thuật, kiểm định chất lượng phòng xét nghiệm nhằm nâng cao chất lượng tư vấn xét nghiệm HIV. Bảo đảm và duy trì các phòng xét nghiệm tham chiếu quốc gia về HIV/AIDS.

5.4. Đẩy mạnh các biện pháp để chuyển gửi thành công người nhiễm HIV từ dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV đến dịch vụ chăm sóc, điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV sớm nhất (không để bị mất dấu).

6. Công tác điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV

6.1. Mở rộng độ bao phủ dịch vụ điều trị HIV/AIDS

- Điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV (thuốc ARV) cho những người nhiễm HIV ngay sau khi được chẩn đoán xác định.

- Mở rộng điều trị HIV/AIDS tại trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện. Huy động sự tham gia của y tế tư nhân trong điều trị HIV/AIDS.

- Duy trì dịch vụ điều trị HIV/AIDS trong hệ thống khám bệnh, chữa bệnh, thực hiện từ nguồn quỹ bảo hiểm y tế. Phân cấp điều trị HIV/AIDS về tuyến y tế cơ sở; mở rộng chăm sóc và điều trị HIV/AIDS tại tuyến xã, chăm sóc người bệnh HIV/AIDS tại nhà, tại cộng đồng.

- Tăng cường tư vấn và xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai; điều trị ngay thuốc ARV cho phụ nữ mang thai nhiễm HIV; chẩn đoán sớm, quản lý và điều trị cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV.

- Tăng cường dự phòng, phát hiện và điều trị các bệnh đồng nhiễm với HIV/AIDS gồm lao, viêm gan B, C và các bệnh lây truyền qua đường tình dục.

6.2. Nâng cao chất lượng điều trị HIV/AIDS

- Thực hiện tối ưu hóa phác đồ điều trị HIV/AIDS, bảo đảm điều trị an toàn, hiệu quả; cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS phù hợp với tình trạng của người bệnh; tăng cường quản lý, theo dõi và hỗ trợ tuân thủ điều trị HIV/AIDS; cập nhật kịp thời hướng dẫn chăm sóc và điều trị HIV/AIDS theo các khuyến cáo mới phù hợp với điều kiện của Việt Nam.

- Mở rộng các hoạt động cải thiện chất lượng điều trị HIV/AIDS, lồng ghép vào hệ thống quản lý chất lượng bệnh viện; mở rộng độ bao phủ các xét nghiệm theo dõi điều trị HIV/AIDS.

- Tăng cường các hoạt động dự phòng và giám sát HIV kháng thuốc; theo dõi, đánh giá và ngăn chặn các phản ứng có hại của thuốc ARV trong điều trị HIV/AIDS; lồng ghép theo dõi cảnh báo sớm HIV kháng thuốc vào quản lý chất lượng điều trị HIV/AIDS.

7. Công tác giám sát dịch HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá và nghiên cứu khoa học

7.1. Thực hiện thu thập, tổng hợp số liệu hoạt động phòng, chống HIV/AIDS thường xuyên

Nâng cao chất lượng và sử dụng số liệu cho lập kế hoạch và đánh giá hiệu quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.

7.2. Thiết lập hệ thống giám sát ca bệnh từ khi xác định nhiễm HIV cho đến tham gia điều trị, chuyển đổi cơ sở điều trị, chất lượng điều trị, tuân thủ điều trị và tử vong (nếu xảy ra) đối với từng người nhiễm HIV

Lập bản đồ, xác định các khu vực lây nhiễm HIV cao, xây dựng hệ thống thông tin cảnh báo dịch để chỉ đạo, triển khai các biện pháp kiểm soát lây nhiễm HIV kịp thời.

7.3. Tiếp tục duy trì hoạt động giám sát phát hiện HIV, bệnh lây truyền qua đường tình dục(STI) và giám sát hành vi lây nhiễm HIV phù hợp

Áp dụng kỹ thuật chẩn đoán mới nhiễm trong giám sát trọng điểm để đánh giá và ước tính nguy cơ lây nhiễm HIV trong các nhóm có hành vi nguy cơ cao, đặc biệt là nhóm MSM (nam giới có quan hệ tình dục với nam giới).

7.4. Nghiên cứu và áp dụng phương pháp ước tính quần thể có hành vi nguy cơ cao và dự báo dịch HIV/AIDS phù hợp tình hình mới

Định kỳ triển khai ước tính và dự báo dịch HIV/AIDS toàn tỉnh. Đánh giá hiệu quả các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Tăng cường chia sẻ và sử dụng dữ liệu trong phòng, chống HIV/AIDS.

7.5. Triển khai các nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ trong triển khai các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS

7.6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phòng, chống HIV/AIDS

- Rà soát để tích hợp, lồng ghép các phần mềm, hệ thống thông tin liên quan đến quản lý HIV/AIDS; đồng bộ dữ liệu về điều trị HIV/AIDS với hệ thống quản lý thông tin bệnh viện; phần mềm quản lý bệnh nhân Methadone.

- Hiện đại hóa hệ thống quản lý thông tin về phòng, chống HIV/AIDS nhằm đổi mới phương thức cung cấp và nâng cao chất lượng số liệu báo cáo bảo đảm việc trao đổi số liệu theo hướng chủ động, kịp thời, chính xác và hiệu quả.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu HIV/AIDS tập trung, ứng dụng công nghệ thông tin trong việc cảnh báo sớm, kiểm soát và đáp ứng y tế công cộng trong phòng, chống HIV/AIDS; mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý người nhiễm HIV, điều trị HIV/AIDS, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế.

- Phát triển công nghệ thông tin trong công tác phòng, chống HIV/AIDS đáp ứng các chuẩn công nghệ thông tin quốc gia, tăng cường trao đổi dữ liệu giữa phòng, chống HIV/AIDS với hệ thống thông tin y tế, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và bảo hiểm y tế.

8. Công tác đào tạo, tập huấn và cung ứng thuốc

- Kiện toàn và củng cố tổ chức, bảo đảm nhân lực cho công tác phòng, chống HIV/AIDS từ tỉnh tới huyện, thành phố.

- Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn, hỗ trợ kỹ thuật để củng cố và tăng cường năng lực cho các cán bộ mạng lưới phòng, chống HIV/AIDS từ tỉnh tới huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn.

- Xây dựng chuỗi cung ứng thuốc từ tỉnh tới các huyện, thành phố bảo đảm đủ thuốc, sinh phẩm, vật dụng can thiệp và trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống HIV/AIDS.

- Tăng cường quản lý bảo đảm chất lượng thuốc, sinh phẩm, vật tư - hóa chất trong hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.

9. Kinh phí

- Nguồn kinh phí Trung ương cấp hằng năm.

- Nguồn kinh phí địa phương.

- Nguồn kinh phí khác:

+ Kinh phí từ Quỹ Bảo hiểm y tế chi trả theo quyền lợi của người bệnh tham gia bảo hiểm y tế trong dịch vụ chăm sóc, điều trị.

+ Tranh thủ huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn viện trợ quốc tế cho phòng, chống HIV/AIDS.

+ Tăng cường sự tham gia của các cá nhân, tổ chức, khu vực tư nhân tham gia đầu tư và cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS theo quy định của pháp luật.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở, Ngành có liên quan xây dựng Kế hoạch ngân sách hằng năm và giai đoạn cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trình phê duyệt theo quy định.

- Tổ chức triển khai các nội dung của Kế hoạch trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

- Định kỳ 06 tháng, hằng năm tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế.

2. Công an tỉnh

- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức tuyên truyền, triển khai các biện pháp can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV, các hoạt động dự phòng, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS; đồng thời chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác phòng, chống HIV/AIDS tại các đơn vị, cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý của ngành.

- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định về phòng, chống ma túy và quản lý an ninh trật tự đối với các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự; quản lý địa bàn và xử lý vi phạm liên quan đến phòng, chống HIV/AIDS.

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Phối hợp với Ngành Y tế tổ chức tuyên truyền, dự phòng, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS tại các cơ sở thuộc thẩm quyền quản lý của Ngành; chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra công tác phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động tại nơi làm việc; tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát thực hiện các chế độ chính sách hỗ trợ người nhiễm HIV.

- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế và các Sở, Ngành liên quan đảm bảo các chính sách bảo trợ xã hội đối với người nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV, trẻ em và phụ nữ bị ảnh hưởng HIV/AIDS; tham mưu xây dựng chính sách phù hợp nhằm khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp đào tạo nghề và tuyển dụng người lao động bị nhiễm HIV, người dễ bị lây nhiễm HIV, vợ hoặc chồng người nhiễm HIV.

4. Sở Tài chính

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế tham mưu bố trí dự toán ngân sách để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và phân cấp ngân sách hiện hành.

- Hướng dẫn nội dung chi, mức chi các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS đúng quy định.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Hướng dẫn việc lồng ghép các chỉ tiêu phòng, chống HIV/AIDS vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo quy định.

- Phối hợp với Sở Tài chính nghiên cứu, đề xuất nguồn tài chính để thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định.

6. Sở Thông tin và Truyền thông

Phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch thông tin, truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh; chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo chí và hệ thống thông tin cơ sở thường xuyên thực hiện hoạt động thông tin, truyền thông HIV/AIDS.

7. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

- Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS cho cán bộ và chiến sĩ phù hợp với đặc thù của ngành; tăng cường phòng, chống HIV/AIDS cho chiến sĩ mới thông qua chương trình giáo dục phòng, chống HIV/AIDS cho tân binh.

- Phối hợp với Sở Y tế mở rộng hoạt động mô hình quân dân y kết hợp nhằm tuyên truyền, phổ biến kiến thức phòng, chống HIV/AIDS, triển khai tư vấn, chăm sóc, điều trị HIV/AIDS cho người dân tại các khu vực vùng sâu vùng xa, những khu vực có điều kiện đi lại khó khăn.

8. Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn, Báo Bắc Kạn,Cổng Thông tin điện tử tỉnh

Phối hợp với Sở Y tế, các cơ quan liên quan thường xuyên đưa nội dung tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS vào các chương trình thông tin truyền thông; chú trọng đầu tư thích đáng nhằm nâng cao chất lượng nội dung và thời lượng các chương trình về phòng, chống HIV/AIDS.

9. Bảo hiểm Xã hội tỉnh

- Phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn chi trả các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS qua hệ thống Bảo hiểm y tế theo quy định hiện hành.

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp tổ chức thực hiện nhằm khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho người nhiễm HIV tham gia bảo hiểm y tế.

10. Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh

Chủ động phối hợp, triển khai thực hiện Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo đặc thù của ngành, đơn vị.

11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể tỉnh

Tích cực phối hợp, tham gia triển khai thực hiện và giám sát việc thực hiện Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ. Đổi mới nội dung, hình thức, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS; hỗ trợ, giúp đỡ người nhiễm HIV/AIDS tái hòa nhập cộng đồng; tuyên truyền, vận động Nhân dân chia sẻ, động viên, giảm thiểu sự phân biệt, kỳ thị đối với người nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng và xã hội.

12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Căn cứ Kế hoạch của tỉnh, chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn huyện, thành phố; xác định và lồng ghép các chỉ tiêu về phòng, chống HIV/AIDS trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, các xã, phường, thị trấn phối hợp chặt chẽ, triển khai thường xuyên, đồng bộ và có hiệu quả các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV; tổ chức tốt việc chăm sóc, điều trị hỗ trợ người nhiễm HIV.

- Chủ động đầu tư kinh phí, vật chất, nguồn lực cho việc thực hiện Kế hoạch chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Định kỳ 06 tháng, 01 năm, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo kết quả đánh giá kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế) để tổng hợp./.