Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2020 về Hành động giai đoạn 2020-2025 tỉnh Thái Bình thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
Số hiệu: | 84/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Bình | Người ký: | Nguyễn Thị Lĩnh |
Ngày ban hành: | 31/07/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 84/KH-UBND |
Thái Bình, ngày 31 tháng 7 năm 2020 |
HÀNH ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 TỈNH THÁI BÌNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Hành động giai đoạn 2020-2025 tỉnh Thái Bình thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 với những nội dung sau:
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC DÂN SỐ TRONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
1. Quy mô dân số
Theo số liệu tổng điều tra dân số đến ngày 01/4/2019, quy mô dân số tỉnh Thái Bình là 1.860.447 người, trong đó nam 905.408 người chiếm 48,67%; nữ 955.039 người chiếm 51,33%, mật độ dân là 1.173 ng/km2.1
2. Cơ cấu dân số
Tỉnh Thái Bình có số người từ 0-14 tuổi là 415.991 người, chiếm 22,4% tổng dân số; số người trong độ tuổi lao động (15-60 tuổi) 1.122.829 người chiếm 60,3% tổng dân số, trong khi đó tỷ lệ người trong độ tuổi lao động có việc làm 1.107.671 người chiếm 98,65 %, số người trên 60 tuổi trở lên 321,707 người chiếm 17,3% tổng dân số; số người trên 65+ tuổi là 235.832 người chiếm 12,68% dân số2.
3. Phân bố dân số
Theo kết quả điều tra dân số 01/4/2019 dân số toàn tỉnh là 1.860.447 người, có 196.453 người sống ở khu vực thành thị (chiếm 10,56%); 1.663.994 người ở khu vực nông thôn (chiếm 89,44%). Khu vực thành thị của Thái Bình có tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm là 1,17%, tốc độ tăng khu vực nông thôn là 0,35%.
4. Chất lượng dân số
Chỉ số phát triển con người (HDI) tỉnh Thái Bình là một trong 14 tỉnh đứng đầu toàn quốc, thu nhập bình quân đầu người 4,512 triệu/người/tháng, Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 01 tuổi là 3,1‰; Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 05 tuổi là 4,6‰ (năm 2019); Tỷ lệ suy dinh dưỡng (cân nặng/tuổi) trẻ dưới 05 tuổi là 10,1% (năm 2019); Tỷ suất tử vong mẹ/100.000 ca đẻ sống năm 2019 là 8,33‰; Tỷ lệ bà mẹ được sàng lọc, chẩn đoán trước sinh trên 90%; Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát, chẩn đoán sơ sinh là 20,5%; Tuổi thọ bình quân đạt 75,4 tuổi (cả nước 73 tuổi) tỷ lệ người cao tuổi được khám sức khoẻ định kỳ ít nhất 01 lần/năm đạt trên 90%.
5. Công tác tuyên truyền, giáo dục về Dân số
Công tác truyền thông về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) được đông đảo các lực lượng xã hội tham gia. Các ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đoàn thể chính trị - xã hội đã đưa nội dung truyền thông về công tác Dân số - KHHGĐ lồng ghép vào các hoạt động của cơ quan, đơn vị dưới nhiều hình thức phù hợp, đã tạo được sự đồng thuận trong nhân dân, làm chuyển biến sâu sắc về nhận thức, tâm lý, tập quán của cộng đồng.
Trên 80% cấp ủy, chính quyền, cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên, cán bộ, công chức, viên chức được phổ biến về chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác dân số trong tình hình mới; 95% các cặp vợ chồng, phụ nữ, nam giới có hiểu biết cơ bản về lợi ích về sức khỏe sinh sản và các biện pháp tránh thai; 80% các cặp vợ chồng, phụ nữ, nam giới được tuyên truyền về thực trạng, nguyên nhân và hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh; 50% thanh niên trước khi đăng ký kết hôn được tư vấn về sức khỏe tiền hôn nhân, tác hại của nạo phá thai; 70% người chưa thành niên, thanh niên được tuyên truyền về dân số, CSSKSS, chăm sóc sức khỏe tiền hôn nhân cho nam, nữ thanh niên; tâm, sinh lý lứa tuổi dậy thì; tình bạn, tình yêu; dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/sức khỏe tình dục và sử dụng biện pháp tránh thai cho vị thành niên và thanh niên tại trường Tiểu học, THCS, THPT.
6. Dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
Tổ chức mạng lưới cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản từ tỉnh đến cơ sở đã từng bước củng cố, phát triển cung cấp đầy đủ, kịp thời, thuận tiện các dịch vụ Dân số - KHHGĐ cho nhân dân. 100% Trạm Y tế xã có nữ hộ sinh hoặc y sỹ sản nhi đảm bảo cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, chăm sóc bà mẹ trước, trong và sau sinh; 12 Bệnh viện Đa khoa huyện, thành phố có khoa Sản phụ; 8 khoa Sức khỏe sinh sản của 8 Trung tâm Y tế huyện, thành phố; Bệnh viện Phụ sản tỉnh với quy mô 400 giường bệnh; Bệnh viện Phụ sản tư nhân (Bệnh viện Phụ sản An Đức) với quy mô 99 giường; Khoa Chăm sóc sức khỏe sinh sản thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (CDC); Khoa Sản phụ của các Bệnh viện đa khoa công lập và ngoài công lập và hàng chục Phòng khám chuyên khoa Sản phụ trên địa bàn; trên 2.500 cộng tác viên Y tế - Dân số thôn, tổ dân phố.
Đa dạng các biện pháp tránh thai để tăng sự lựa chọn cho người dân thông qua triển khai thực hiện Đề án xã hội hóa phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sản. cấp các phương tiện tránh thai miễn phí cho các đối tượng hộ nghèo, cận nghèo và gia đình chính sách; cung ứng phương tiện tránh thai và hàng hóa sức khỏe sinh sản đảm bảo chất lượng qua kênh xã hội hóa và tiếp thị xã hội cho các đối tượng có khả năng chi trả nhằm giảm gánh nặng ngân sách của Nhà nước được nhân dân hưởng ứng ngày càng cao.
7. Công tác tổ chức, quản lý, điều hành
Trong giai đoạn 2011-2020, Tỉnh ủy, HĐND, UBND, Ban Chỉ đạo công tác dân số - KHHGĐ tỉnh đã quan tâm chỉ đạo và ban hành nhiều văn bản quan trọng về công tác Dân số - KHHGĐ:
- Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 04/7/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác dân số và sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011-2020; Kế hoạch số 61-KH/TU ngày 11/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới (gọi tắt KH 61-KH/TU);
- Nghị quyết số 05/NQ-HĐND ngày 12/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phê duyệt chỉ tiêu biên chế sự nghiệp và chỉ tiêu ngoài biên chế được ngân sách hỗ trợ năm 2013, trong đó có 286 chỉ tiêu cho cán bộ chuyên trách dân số cấp xã; Nghị quyết số 11/2017/NQ- HĐND ngày 14/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt việc kiện toàn và cấp kinh phí hỗ trợ cho y tế thôn, tổ dân phố kiêm chức năng nhiệm vụ của cộng tác viên dân số;
- Các Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh: Quyết định số 2701/QĐ-UBND ngày 21/12/2011 phê duyệt chương trình hành động thực hiện Quyết định 2013/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ và Nghị quyết số 04-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác Dân số và sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011 - 2020; Quyết định số 3331/QĐ-UBND ngày 29/12/2015 về việc phê duyệt Đề án Xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình/SKSS tại khu vực thành thị và nông thôn phát triển tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2015 - 2020; Quyết định số 09/2017/QĐ-UBND ngày 20/7/2017 về kiện toàn và cấp kinh phí hỗ trợ y tế thôn, tổ dân phố kiêm thêm chức năng, nhiệm vụ của cộng tác viên dân số; Quyết định số 1288/QĐ-UBND ngày 23/5/2017 phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2017-2025; Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 07/8/2019 về việc thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP , Kế hoạch số 61-KH/TU của Tỉnh ủy về công tác dân số trong tình hình mới; Quyết định số 3574/QĐ-UBND ngày 31/12/2017 phê duyệt Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017- 2025; Quyết định số 1288/QĐ-UBND ngày 23/5/2017 phê duyệt Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2017-2025; Quyết định số 931/QĐ-UBND ngày 13/4/2018 phế duyệt Đề án Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số - KHHGĐ cho vị thành niên/thanh niên giai đoạn 2017 - 2020.
1. Quy mô dân số và mức sinh
Quy mô dân số lớn (đứng thứ 11 toàn quốc), mật độ dân số cao, tỷ lệ sinh, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên ngày một tăng (tỷ lệ con thứ 3 trở lên năm 2019 là 19,96%, theo số liệu của dân số), Mỗi năm có khoảng 23.000 - 26.000 trẻ em được ra đời, dẫn tới tỷ lệ sinh, mật độ dân số ngày càng cao, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội.
2. Cơ cấu dân số
Tỉ số mất cân bằng giới tính khi sinh ngày càng tăng (111,2 trẻ trai/100 trẻ gái, năm 2019) và không ổn định; tình trạng di cư diễn ra với sự dịch chuyển lao động từ nông thôn ra thành phố, lao động làm thuê thời vụ diễn ra khá phổ biến, khó kiểm soát, gây khó khăn cho công tác quản lý, kiểm soát dân số, công tác tuyên truyền, vận động về dân số-KHHGĐ.
Tỉnh Thái Bình nằm trong xu thế chung của cả nước dân số đang trong giai đoạn chuyển từ cơ cấu dân số vàng sang giai đoạn già hóa dân số (60+ tuổi chiếm 17,30% và 65+ tuổi chiếm 12,68% dân số); trong khi đó chưa có các giải pháp thích ứng; đặc biệt là công tác chăm sóc sức khỏe, nuôi dưỡng và tạo môi trường vui chơi, giải trí cho người cao tuổi.
3. Chất lượng dân số
Chất lượng dân số đã được cải thiện nhưng chưa đáp ứng dược mục tiêu đề ra: Tuổi thọ bình quân đạt 75,4 tuổi nhưng số năm sống khỏe thấp; tỷ lệ người cao tuổi mắc các bệnh tật kép, bệnh không lây nhiễm còn cao. Người khuyết tật có 124.000 người, trong đó người khuyết tật hưởng trợ cấp xã hội là 50.248 người.
Các dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; sức khỏe sinh sản cho vị thành niên, thanh niên, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ; tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh; sức khỏe tiền hôn nhân... hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân, tỷ lệ vị thành niên mang thai và nạo phá thai còn cao.
4. Phân bố dân số
Mật độ dân số của tỉnh là 1.173 người/km2, trong khi đó mật độ dân số toàn quốc là 290 người/km2. Phân bố dân cư trong tỉnh chưa đồng đều, tập trung đông ở khu vực thành thị, riêng Thành phố Thái Bình có mật độ dân số là 3.026 người/km2, trong khi đó huyện Tiền Hải là 932 người/km2 (thấp nhất toàn tỉnh).
5. Công tác tuyên truyền, giáo dục dân số
Hiệu quả công tác truyền thông, giáo dục còn hạn chế đặc biệt là những nội dung về sức khỏe sinh sản vị thành niên; giáo dục giới tính, bình đẳng giới; tình dục an toàn, phòng chống xâm hại tình dục; mất cân bằng giới tính; tầm soát các dị dạng, dị tật, bệnh bẩm sinh và những nội dung về nâng cao chất lượng dân số.
Sự phối hợp của một số ban, ngành, đoàn thể với ngành y tế trong hoạt động truyền thông, vận động công tác dân số - KHHGĐ còn chưa thường xuyên và hiệu quả chưa cao.
Tư tưởng trọng nam hơn nữ còn khá phổ biến; không ít người dân, trong đó có cả cán bộ, đảng viên hiểu chưa đúng về các chính sách dân số nên đã có vi phạm như sinh con thứ 3 trở lên; lựa chọn giới tính khi sinh ...
Công tác truyền thông, giáo dục, vận động về Dân số - KHHGĐ còn gặp nhiều khó khăn ở một số nhóm đối tượng khó tiếp cận (vị thành niên/thanh niên, công nhân làm việc tại các công ty, xí nghiệp, trường học, vùng biển, ven biển).
6. Dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình
Tư vấn và khám sức khỏe cho nam, nữ chuẩn bị kết hôn, đặc biệt là vị thành niên và thanh niên để phát hiện, phòng ngừa và hướng dẫn điều trị các bệnh lý có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe khi kết hôn, mang thai, sinh đẻ... chưa được quan tâm đúng mức.
Việc quản lý đối tượng tầm soát, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh còn nhiều hạn chế, đặc biệt là phụ nữ mang thai nguy cơ cao thai nhi mắc các dị dạng, tật, bệnh bẩm sinh và trẻ sơ sinh mắc các rối loạn chuyển hóa, di truyền. Tỷ lệ tầm soát, chẩn đoán sơ sinh còn thấp (20,5%), không đạt chỉ tiêu giao của Trung ương.
Các cơ sở y tế cung cấp dịch vụ tầm soát, chẩn đoán sơ sinh còn thiếu phương tiện, vật tư; giá dịch vụ còn cao và chưa được bảo hiểm y tế chi trả đã ảnh hưởng nhiều tới tỷ lệ tầm soát, chẩn đoán sơ sinh.
Phương tiện tránh thai (PTTT) miễn phí được cấp với số lượng ít và giảm dần và chưa kịp thời, ảnh hưởng đến việc cung ứng phương tiện tránh thai cho nhóm đối tượng chính sách. Phương tiện tránh thai cung ứng qua kênh tiếp thị xã hội và xã hội hóa cũng còn chưa kịp thời, thiếu hàng hóa như thuốc cấy tránh thai...
Tỷ lệ cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại chưa cao và không ổn định.
7. Công tác tổ chức, quản lý, điều hành
Trung tâm Dân số huyện/thành đã được sáp nhập vào Trung tâm Y tế huyện, thành phố và thành lập Phòng Dân số - Truyền thông, giáo dục sức khỏe; cán bộ chuyên trách Dân số - KHHGĐ xã, phường là nhân viên (chức danh 6) của Trạm Y tế xã, phường, thị trấn. Qua đó, đã giảm 8 đầu mối quản lý dân số cấp huyện/thành phố, 286 đầu mối dân số cấp xã, phường và mang lại khả năng phát huy nguồn lực của Trung tâm Y tế, Trạm Y tế cho công tác dân số. Tuy nhiên hiện nay số cán bộ được biên chế tại Phòng Dân số - Truyền thông, giáo dục sức khỏe bố trí từ 3- 5 cán bộ (trước đây là 6) nên công tác truyền thông, cập nhật biến động dân số vào kho dữ liệu điện tử gặp không ít khó khăn.
Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ làm công tác dân số ở cấp cơ sở còn thấp. Trong tình hình mới, với nhiều đòi hỏi cao hơn để thực hiện các mục tiêu đề ra, đội ngũ cán bộ làm công tác dân số lại đang bị tinh giản hoặc phải kiêm nhiệm các nhiệm vụ y tế khác sẽ làm cho việc triển khai công tác dân số ngày càng khó khăn hơn. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngành Dân số ở địa phương ngày càng thiếu thốn, xuống cấp...
III. NGUYÊN NHÂN, BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Nguyên nhân của hạn chế, bất cập
- Một bộ phận dân cư, trong đó có cả cán bộ, đảng viên nhận thức chưa đầy đủ, tư tưởng còn trọng nam hơn nữ; kinh tế gia đình phát triển dẫn đến tư tưởng muốn thêm nhiều con, có con trai để nối dõi tông đường. Đồng thời với sự phát triển của khoa học kỹ thuật cũng là yếu tố thuận lợi cho các cặp vợ chồng lựa chọn giới tính thai nhi. Vì vậy đây là nguyên nhân ảnh hưởng đến tỷ lệ sinh con thứ 3 tăng và sự chênh lệnh giới tính khi ngày càng cao.
- Tổ chức bộ máy của ngành dân số thiếu ổn định, dẫn đến đội ngũ làm công tác dân số cấp cơ sở chưa yên tâm công tác, nên ảnh hưởng nhiều đến hoạt động về công tác dân số ở địa phương.
- Trang thiết bị truyền thông còn thiếu, chưa đồng bộ, không có nguồn kinh phí sửa chữa, trang bị mới, chưa có phương tiện chuyên dùng phục vụ công tác truyên thông.
- Ngân sách đầu tư cho hoạt động dân số - KHHGĐ từ nguồn Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số Trung ương bị cắt giảm nên chưa đáp ứng với công tác dân số trong tình hình mới.
2. Bài học kinh nghiệm
- Sự quan tâm của lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, sát sao của cấp ủy đảng và chính quyền các cấp. Những người làm công tác dân số phải nhận thức rõ tính chất lâu dài và tính phức tạp, bức thiết trong giải quyết vấn đề dân số. Kiên quyết khắc phục tư tưởng chủ quan, buông lỏng quản lý, tăng cường tính kiên định, chủ động, sáng tạo để làm tốt công tác dân số.
- Tổ chức bộ máy cán bộ làm công tác dân số có vai trò đặc biệt quan trọng, góp phần bảo đảm thực hiện thăng lợi mọi chỉ tiêu kế hoạch trong công tác dân số. Trong những năm qua, hệ thống bộ máy tổ chức trong lĩnh vực dân số - kế hoạch hoá gia đình từ Trung ương đến địa phương thường xuyên biến động nên ở những thời điểm nhất định đã gây ra những tác động không tích cực đối với kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch.
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, giữa các cấp, các ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức chính trị - xã hội, đặc biệt Ban Chỉ đạo công tác Dân số - KHHGĐ các cấp tạo nên sức mạnh tổng hợp trong việc quán triệt thực hiện chính sách dân số đến cơ sở và mọi tầng lớp nhân dân.
- Phải gắn chặt việc thực hiện công tác dân số với các chương trinh phát triển kinh tế - xã hội khác. Kinh tế - xã hội phát triển, đời sống văn hóa tinh thần, vật chất và sức khỏe của các tầng lớp nhân dân được nâng cao, làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên/thanh niên, người cao tuổi...có ý nghĩa quyết định đến kết quả nâng cao chất lượng dân số.
- Đầu tư kinh phí thoả đáng cho công tác dân số, có chính sách phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, của từng huyện/thành phố.
- Tăng cường công tác hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát; lồng ghép chương trình kiểm tra của cấp ủy, chính quyền với hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân để tăng tính hiệu quả; định kỳ sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, biểu dương khen thưởng kịp thời, đồng thời xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm chính sách dân số.
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM ĐẾN 2030
1. Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 (gọi tắt là Quyết định số 1679/QĐ-TTg);
2. Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 17/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 (gọi tắt là Quyết định số 537/QĐ-TTg);
3. Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 (gọi tắt là Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020);
4. Kế hoạch số 61-KH/TU ngày 11/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ Sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới (gọi tắt là Kế hoạch số 61-KH/TU);
5. Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 07/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Kế hoạch số 61-KH/TU ngày 11/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác dân số trong tình hình mới (gọi tắt là Kế hoạch số 78/KH-UBND).
1. Mục tiêu chung
Phấn đấu đạt mức sinh thay thế 2,0 con/01 bà mẹ trong địa bàn toàn tỉnh; tăng mức sinh ở địa phương có mức sinh thấp và giảm mức sinh ở những địa phương có mức sinh cao; đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hoá dân số; phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025:
Mục tiêu 1: Phấn đấu đạt mức sinh thay thế 2,0 con/01 bà mẹ trong địa bàn toàn tỉnh
- Giảm mức sinh ở 07 huyện và tăng mức sinh ở Thành phố Thái Bình để đạt mức sinh thay thế 2,0 con/bà mẹ vào năm 2025;
- 100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại; phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
- Giảm 2/3 số vị thành niên, thanh niên có thai ngoài ý muốn (so với năm 2020).
Mục tiêu 2: Đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi ở mức hợp lý
- Tỉ số giới tính khi sinh dưới 110 bé trai/100 bé gái sinh ra sống.
- Tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 20,5%; tỉ lệ người cao tuổi từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 12,5%; tỉ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 45%.
Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng dân số
- Tỉ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khoẻ trước khi kết hôn đạt 80%;
- 65% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất: Hội chứng Down (Tam bội thể 21); Hội chứng Ewards (Tam bội thể 18); Hội chứng Patau (Tam bội thể 13) và dị tật ống thần kinh.
- 80% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất: Thiếu men G6PD; Suy Giáp trạng bẩm sinh; Tăng sản Tuyến thượng thận bẩm sinh; Rối loạn chuyển hoá đường; Rối loạn chuyển hóa Phenylalamine.
- Tuổi thọ bình quân đạt 76,0 tuổi, trong đó thời gian sống khoẻ mạnh đạt tối thiểu 67 năm;
- Chiều cao trung bình người 18 tuổi đối với nam đạt 167,5cm, nữ đặt 157,0 cm.
- Chỉ số Phát triển con người (HDI) trong nhóm 10 tỉnh dẫn đầu cả nước.
Mục tiêu 4: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và bảo đảm quốc phòng, an ninh
- Tỷ lệ dân số đô thị đạt 15% vào năm 20253.
- Bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý giữa thành thị và nông thôn, vùng biển và ven biển.
- Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
Mục tiêu 5: Hoàn thiện xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- 100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất, dùng chung trên quy mô toàn quốc.
- 100% ngành, đơn vị và địa phương sử dụng dữ liệu quốc gia về dân số để xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Mục tiêu 6: Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển nhanh và bền vững.
- Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt mục tiêu cao về giáo dục, đào tạo, lao động, việc làm, xuất khẩu lao động, thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài... hiện có;
- 60% số người trong độ tuổi lao động có việc làm ổn định và 50% người lao động được đào tạo nghề cơ bản4.
- 80% người lao động trong các doanh nghiệp được khám và chăm sóc sức khỏe định kỳ.
Mục tiêu 7: Thích ứng với già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- 40% số xã, phường đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi (điều kiện thuận lợi cho hoạt động thể chất và xã hội của người cao tuổi như vui chơi, giải trí, sinh hoạt tập thể...).
- Khoảng 50% người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệp, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất.
- Trên 90% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khoẻ, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.
b) Đến năm 2030
Mục tiêu 1: Duy trì bền vững mức sinh thay thế trên địa bàn toàn tỉnh; giảm sự chênh lệch mức sinh giữa các địa phương
- Duy trì đạt mức sinh thay thế trên địa bàn toàn tỉnh là 2,0 con/bà mẹ;
- 100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại; phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
- Giảm 2/3 số vị thành niên và thanh niên có thai ngoài ý muốn (so với năm 2025).
Mục tiêu 2: Đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi ở mức hợp lý
- Tỉ số giới tính khi sinh dưới 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống;
- Tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 20%; tỉ lệ người từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 13%; tỉ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng dưới 49%.
Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng dân số
- Tỉ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khoẻ trước khi kết hôn đạt trên 90%;
- 70% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất: Hội chứng Down (Tam bội thể 21); Hội chứng Ewards (Tam bội thể 18); Hội chứng Patau (Tam bội thể 13) và dị tật ống thần kinh.
- 90% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất: Thiếu men G6PD; Suy Giáp trạng bẩm sinh; Tăng sản Tuyến thượng thận bẩm sinh; Rối loạn chuyển hoá đường; Rối loạn chuyển hóa Phenylalamine.
- Tuổi thọ bình quân đạt 76,5 tuổi, trong đó thời gian sống khoẻ mạnh đạt tối thiểu 68 năm;
- Chiều cao người 18 tuổi đối với nam đạt 168,5 cm, nữ đạt 157,5 cm.
- Chỉ số Phát triển con người (HDI) nằm trong nhóm 10 tỉnh dẫn đầu cả nước.
Mục tiêu 4: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và bảo đảm quốc phòng an ninh
- Thúc đẩy đô thị hóa, đưa tỉ lệ dân số đô thị đạt 30%;
- Bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý giữa thành thị và nông thôn, vùng biển và ven biển;
- Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.
Mục tiêu 5: Hoàn thiện xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
- 100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên quy mô toàn quốc.
- 100 % ngành, đơn vị và địa phương sử dụng dữ liệu quốc gia về dân số vào xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Mục tiêu 6: Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển nhanh và bền vững
- Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt mục tiêu cao về giáo dục, đào tạo, lao động, việc làm, xuất khẩu lao động, thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện có.
- 80% số người trong độ tuổi lao động có việc làm ổn định và 80% người lao động được đào tạo nghề cơ bản.
- 100% người lao động trong các doanh nghiệp được khám và chăm sóc sức khỏe định kỳ.
Mục tiêu 7: Thích ứng với già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
- 50% số xã, phường đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi + 70% người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất.
- 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khoẻ, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
Tiếp tục quán triệt, phổ biến, tuyên truyền những nội dung cơ bản của Nghị quyết số 21-NQ/TW, Kế hoạch số 61-KH/TU, Kế hoạch 78/KH-UBND , Quyết định số 1679/QĐ-TTg , Quyết định số 537/QĐ-TTg , Quyết định số 588/QĐ-TTg , Nghị quyết số 04-NQ/TU đến các cơ quan, tổ chức và mọi người dân, tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội về công tác dân số trong tình hình mới, trong đó trọng tâm là điều chỉnh mức sinh giữa các địa phương, duy trì mức sinh thay thế; đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng; thích ứng già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.
Xây dựng và ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Chiến lược dân số đến năm 2030 phù hợp với tình hình thực tế của địa phương trong từng giai đoạn kế hoạch.
Đưa các mục tiêu dân số và phát triển vào nội dung quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2020 - 2025 và những năm tiếp theo.
Trên cơ sở xác định thực trạng và xu hướng mức sinh của địa phương, đơn vị, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp và kiên quyết chỉ đạo để hướng đến mục tiêu đạt mức sinh thay thế, mỗi gia đình, mỗi cặp vợ chồng nên sinh hai con.
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tham gia, giám sát thực hiện công tác dân số.
Đẩy mạnh phong trào thi đua thực hiện các nhiệm vụ về công tác dân số, đặc biệt là cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có hai con, thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trường sống lành mạnh, nâng cao sức khỏe và đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, phong trào thi đua về công tác dân số của các địa phương, đơn vị. Lấy kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về dân số là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu, cấp ủy, chính quyền các cấp. Đề cao tính tiên phong gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên, đặc biệt là người đứng đầu trong việc thực hiện chính sách dân số, xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, ấm no, hạnh phúc, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.
2. Đổi mới truyền thông, vận động về dân số
Tiếp tục triển khai đầy đủ, toàn diện các nội dung công tác dân số trong tình hình mới: Duy trì mức sinh thay thế, đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số là yêu cầu của công tác truyền thông, vận động về dân số và phát triển trong tình hình mới.
Phát triển hệ thống, thông điệp truyền thông, nội dung tuyên truyền vận động cho từng khu vực có mức sinh khác nhau:
- Đối với địa phương có mức sinh cao, tiếp tục thực hiện tuyên truyền về lợi ích của việc sinh ít con đối với phát triển kinh tế - xã hội và nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc. Đối tượng tuyên truyền, vận động chủ yếu là các cặp vợ chồng đã sinh đủ hai con và có ý định sinh thêm con. Khẩu hiệu vận động là “dừng ở hai con để nuôi, dạy cho tốt”.
- Đối với địa phương đã đạt mức sinh thay thế và có mức sinh thấp, nội dung tuyên truyền, vận động tập trung vào lợi ích của việc sinh đủ hai con, các yếu tố bất lợi của việc kết hôn, sinh con quá muộn; sinh ít con đối với phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung vận động nam, nữ thanh niên không kết hôn quá muộn, không sinh con muộn, mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai con và nuôi dạy cho tốt.
Tăng cường tổ chức hoạt động truyền thông, tư vấn và nâng cao chất lượng chương trình giáo dục dân số và sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường; cung cấp kiến thức, phù hợp cho vị thành niên và thanh niên trẻ có hiểu biết, có thái độ và hành vi đúng đắn về dân số sức khỏe sinh sản;
Đẩy mạnh truyền thông giáo dục chuyển đổi nhận thức, tạo dư luận xã hội phê phán các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi, nhằm giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh. Giáo dục nâng cao y đức, nghiêm cấm lạm dụng khoa học - công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi. Tập trung nỗ lực, tạo chuyển biến rõ nét ở những vùng có tỉ số giới tính khi sinh cao.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, khơi dậy phong trào mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý để nâng cao sức khỏe, tầm vóc, thể lực người Việt Nam.
Vận động thanh niên thực hiện tư vấn và khám sức khoẻ trước khi kết hôn, không tảo hôn; phụ nữ mang thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh; trẻ sơ sinh được thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh.
Đẩy mạnh truyền thông về cơ hội, thách thức và giải pháp phát huy lợi thế của thời kỳ dân số vàng, thực hiện các quy định của pháp luật về cư trú. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mỗi người dân, gia đình và toàn xã hội trong việc phát huy vai trò, kinh nghiệm của người cao tuổi, thực hiện chăm sóc người cao tuổi, xây dựng môi trường thân thiện với người cao tuổi, thích ứng già hóa dân số.
Thường xuyên cung cấp thông tin về tình hình dân số cho lãnh đạo cấp ủy, chính quyền. Vận động và phát huy vai trò của các chức sắc tôn giáo, người có uy tín trong cộng đồng tham gia tuyên truyền, giáo dục người dân thực hiện chính sách dân số.
Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông trực tiếp thông qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên của các ngành các cấp, nhất là đội ngũ cộng tác viên dân số ở thôn, tổ dân phố. Lồng ghép nội dung dân số vào sinh hoạt cộng đồng, lễ hội văn hóa, hương ước, quy ước và thiết chế văn hóa của cộng đồng; tiêu chuẩn thôn, tổ dân phố văn hóa, gia đình văn hóa.
Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về dân số trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là hệ thống thông tin ở cơ sở. Tăng số tin, bài, thòi lượng; đa dạng hóa các hình thức thể hiện các nội dung về công tác dân số. Chú trọng lồng ghép các thông điệp về dân số trong các tác phẩm, sản phẩm văn hóa, văn nghệ, giải trí. Tận dụng triệt để thế mạnh của công nghệ truyền thông hiện đại, internet, mạng xã hội... trong truyền thông giáo dục về dân số.
3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số
Triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước về dân số; thực hiện rà soát điều chỉnh, bổ sung các chính sách theo quy định của Trung ương và phù hợp với điều kiện của tỉnh.
Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện các đề án, kế hoạch theo hướng dẫn của Trung ương thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII về công tác dân số trong tình hình mới.
Xây dựng và ban hành các văn bản thực hiện các Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 17/4/2020; Quyết định số 588/QĐ-TTg .
Rà soát, điều chỉnh và nâng cao chất lượng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất trên cơ sở xem xét đầy đủ xu hướng vận động của các yếu tố dân số. Quan tâm tới các thiết chế nhà ở cho công nhân, nhà trẻ cho con công nhân, tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân tiếp cận với các địch vụ tư vấn và chăm sóc sức khỏe sinh sản/KHHGĐ.
Rà soát, hoàn thiện các quy định đưa chính sách dân số vào hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố phù hợp với quy định của pháp luật và tập quán của mỗi địa phương.
Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 23/8/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định một số chế độ độ khen thưởng, khuyết khích và xử lý vi phạm chính sách về dân số - KHHGĐ cho phù hợp với tình hình thực tế. Có chính sách đãi ngộ phù hợp với đội ngũ cộng tác viên y tế - dân số thôn, tổ dân phố.
Nâng cao hiệu lực pháp lý trong quản lý và tổ chức triển khai toàn diện các nội dung của công tác dân số. Kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành dân số, tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền phê duyệt; đặc biệt trong lĩnh vực tư vấn, hướng dẫn, chẩn đoán giới tính thai nhi.
4. Phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số
Tổ chức, triển khai Quyết định số 718/QĐ- BYT ngày 25/02/2019 của Bộ Y tế về phê duyệt Đề án Tiếp tục đẩy mạnh mở rộng xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản đến năm 2030 nhằm đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình theo hướng mở rộng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của từng nhóm đối tượng, đồng thời huy động các thành phần kinh tế tham gia xã hội hoá, tiếp thị xã hội, cung cấp phương tiện hàng hóa sức khỏe sinh sản và dịch vụ tránh thai.
Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Đề án Kiểm soát dân số vùng biển, ven biển tỉnh Thái Bình giai đoạn 2009-2020 ban hành theo Quyết định 2246/QĐ-UBND ngày 23/9/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời xây dựng Đề án giai đoạn 2021-2025 và 2026 - 2030 đảm bảo thực hiện các mục tiêu về dân số; giữ vững an ninh, quốc phòng và phát triển kinh tế - xã hội tại 2 huyện Tiền Hải và Thái Thụy.
Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Đề án Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số - KHHGĐ cho vị thành niên/thanh niên giai đoạn 2017-2020 ban hành theo Quyết định 931/QĐ-UBND ngày 13/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời xây dựng Đề án giai đoạn 2021-2025 và 2026 - 2030.
Tiếp tục triển khai Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017 -2025 ban hành theo Quyết định 3574/QĐ-UBND , ngày 31/12/2017; xây dựng Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn và 2026 - 2030 phù hợp với điều kiện của tỉnh.
Phát triển Mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau trong phát triển kinh tế và chăm sóc sức khỏe. Tạo cơ hội và điều kiện tốt nhất về thủ tục hành chính, vay vốn... để người cao tuổi phát huy kinh nghiệm, năng lực trong sản xuất, kinh doanh.
Thành lập đơn nguyên Lão khoa tại các Bệnh viện tuyến tỉnh, huyện và Trung tâm Dưỡng lão; nâng cao năng lực cho các nhân viên y tế Khoa Lão tại các cơ sở khám chữa bệnh thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng cho người cao tuổi.
- Xây dựng, ban hành bộ tiêu chí xã, phường thân thiện với người cao tuổi làm cơ sở cho việc định hướng, hàng năm người cao tuổi được khám, cung cấp kiến thức chăm sóc người cao tuổi ít 01 lần/năm, giám sát đánh giá kết quả các hoạt động chăm sóc người cao tuổi ở cấp cơ sở.
Phát triển mạng lưới bác sĩ gia đình đưa dịch vụ tới tận người sử dụng và nâng cao hiệu quả việc cung cấp dịch vụ tư vấn khám sức khoẻ người dân nói chung và trước khi kết hôn nói riêng; thúc đẩy cung cấp dịch vụ xã hội hóa.
Tiếp tục triển khai các Dự án, Đề án:
- Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tinh khi sinh giai đoạn 2017-2025 ban hành theo Quyết định 1288/QĐ-UBND, ngày 23/5/2017 của UBND tỉnh; xây dựng Đề án giai đoạn 2026 -2030.
- Dự án Đảm bảo hậu cần và cung cấp dịch vụ KHHGĐ.
- Xây dựng và ban hành các Đề án, Dự án nâng cao chất lượng dân số:
- Đề án Tầm soát các dị dạng, bệnh, tật bẩm sinh giai đoạn 2021 - 2025 và 2026 - 2030.
- Đề án Tư vấn, khám sức khỏe tiền hôn nhân giai đoạn 2021-2025 và 2026 -2030.
- Đề án Củng cố và nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ giai đoạn 2021 - 2025 và 2026-2030.
Nâng cấp cơ sở vật chất; đầu tư trang thiết bị; tập huấn kiến thức, kỹ năng tư vấn cho cán bộ dân số; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ y tế; đảm bảo phương tiện tránh thai, đẩy mạnh xã hội hóa, mở rộng các loại hỉnh dịch vụ gắn với triển khai thực hiện gói bảo hiểm y tế cơ bản phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, dự phòng và nâng cao sức khỏe, đáp ứng nhu cầu được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại của mọi nhóm đối tượng, nhất là vị thành niên, thanh niên.
5. Đẩy mạnh các hoat động nghiên cứu khoa học, hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu về dân số và phát triển, đưa nội dung này là một trong những nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công nghệ cấp tỉnh. Trong đó, ưu tiên các vấn đề mới, trọng tâm về cơ cấu, chất lượng, phân bổ và lồng ghép các yếu tố dân số vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh của từng địa phương.
Chú trọng nghiên cứu khảo sát thực trạng ở các địa phương, can thiệp cung cấp bằng chứng phục vụ xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án, dự án nhằm thực hiện các mục tiêu giảm sinh, đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hoá dân số, nâng cao chất lượng dân số.
Tăng cường ứng dụng thành tựu khoa học, từng bước tiếp cận và ứng dụng chuyển giao công nghệ y - sinh học tiên tiến về hỗ trợ sinh sản, tránh thai; tầm soát, chẩn đoán và điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh; dự phòng, điều trị, phục hồi chức năng và chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi.
Hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số đáp ứng yêu cầu cung cấp đầy đủ, kịp thời tình hình và dự báo dân số phục vụ hoạch định chính sách, xây dựng, thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xấ hội và quản lý xã hội.
Tăng cường nghiên cứu, nâng cấp hệ thống kho dữ liệu điện tử các cấp; tổ chức mạng lưới thu thập thông tin, số liệu dân số theo hướng hiện đại, có sự phân công cụ thể và phối hợp giữa các ngành, các cấp trong lĩnh vực này. Nâng cao chât lượng cơ sở dữ liệu chuyên ngành dân số, đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội.
Kiện toàn mạng lưới thu thập, cập nhật thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu chuyên ngành dân số-KHHGĐ, nâng cao kiến thức cho nhân viên Y tế thôn kiêm cộng tác viên dân số về việc cập nhật thông tin dữ liệu chuyên ngành. Tăng cường năng lực giám sát, đánh giá, phân tích và dự báo dân số.
Xây dựng và ban hành Đề án Củng cố hệ thống thông tin thống kê chuyên ngành dân số.
6. Bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số
Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số, tập trung vào thực hiện các mục tiêu: Tiếp tục giảm sinh, ổn định qui mô dân số, đưa tỉ số giới tính về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hoá dân số và nâng cao chất lượng dân số.
Tăng cường đầu tư từ ngân sách nhà nước; đồng thời huy động nguồn đầu tư từ cộng đồng, các dự án, tổ chức để phục vụ cho công tác dân số, đáp ứng được nhiệm vụ đề ra.
Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước cho công tác dân số. Có chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước cung cấp các phương tiện, dịch vụ trong lĩnh vực dân số.
Quản lý chặt chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách Nhà nước đầu tư cho công tác dân số.
7. Kiện toàn, ổn định tổ chức bộ máy và đào tạo
Thường xuyên kiện toàn, bổ sung Ban Chỉ đạo công tác Dân số - KHHGĐ các cấp đáp ứng yêu cầu việc chỉ đạo, triển khai toàn diện công tác dân số trong tình hình mới.
Tiếp tục kiện toàn bộ máy làm công tác dân số các cấp theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả từ tỉnh đến cơ sở đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ triển khai công tác dân số trong tình hình mới; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất.
Triển khai thanh tra chuyên ngành dân số trong hoạt động chung của Thanh tra y tế nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực dân số.
Tăng cường phối hợp liên ngành về dân số và phát triển tại các cấp nhằm chỉ đạo, điều phối hoạt động của các ngành, cơ quan có chức năng quản lý các lĩnh vực liên quan tới dân số và phát triển. Xây dựng quy chế hoạt động, phân công trách nhiệm bảo đảm tăng cường vai trò, trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của các thành viên của tổ chức phối hợp liên ngành các cấp.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp, các ngành đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ làm công tác dân số cấp xã, phường, thị trấn và nhân viên y tế kiêm cộng tác viên dân số ở thôn, tổ dân phố, đảm bảo 100% thôn, tổ phố có nhân viên y tế kiêm cộng tác viên dân số và được đào tạo và cập nhật kiến thức thường xuyên về công tác dân số và phát triển.
Thực hiện chuẩn hoá cán bộ làm công tác dân số các cấp theo nguyên tắc vị trí việc làm và định hướng triển khai toàn diện công tác dân số.
Thường xuyên cập nhật kiến thức mới, tổ chức tập huấn lại, bảo đảm đội ngũ nhân viên y tế thôn kiêm cộng tác viên dân số và đội ngũ người hoạt động không chuyên trách tại thôn, tổ dân phố thực hiện đầy đủ, có hiệu quả việc tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện sinh đủ hai con, không lựa chọn giới tính thai nhi, phát huy vai trò và chăm sóc người cao tuổi, nâng cao chất lượng dân số, thu thập thông tin và tham gia cung cấp một số dịch vụ dân số tới tận hộ gia đình.
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác dân số tại các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội về dân số và phát triển, đặc biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung này vào hoạt động của ngành, đơn vị.
Đưa nội dung dân số và phát triển vào chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp có liên quan.
Đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng hiện đại, đơn giản hoá và hiệu quả. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực dân số, tạo thuận lợi cho người dân.
8. Xã hội hóa, phối hợp liên ngành và hợp tác Quốc tế
Hợp tác quốc tế trong việc nghiên cứu, thí điểm mô hình, xây dựng và thực hiện các chính sách, chương trình, đề án, dự án theo các chương trình của Trung ương về dân số và phát triển.
Tiếp thu và triển khai các chương trình, dự án về lĩnh vực Dân số phát triển do các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Tiếp tục triển khai chương trình “Tăng cường năng lực y tế công trong lĩnh vực KHHGĐ giai đoạn 2018 - 2020” ban hành theo quyết định 989/QĐ-BYT, ngày 31/01/2018 của Bộ Y tế.
Tiếp thu và triển khai Dự án “Hỗ trợ dự phòng chăm sóc người cao tuổi” do tổ chức JICA Nhật Bản tài trợ.
Tiếp thu và triển khai chương trình, dự án thuộc lĩnh vực dân số khác.
Huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư, cá nhân và các tổ chức phi chính phủ, tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp vào công tác dân số và sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình.
Tăng cường phối hợp các ngành, đoàn thể trên cơ sở quy chế của Ban Chỉ đạo công tác Dân số - KHHGĐ các cấp, phối hợp liên ngành về công tác dân số.
Từ nguồn mục tiêu của ngân sách Trung ương về chương trình, đề án, dự án liên quan đến lĩnh vực dân số; nguồn kinh phí ngân sách địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
a) Từ năm 2020 - 2021: Xây dựng mô hình, chuẩn bị nguồn lực
Tiếp tục triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, hoạt động của công tác dân số; tập trung vào chuẩn bị cơ sở triển khai toàn diện các nhiệm vụ đặt ra trong kế hoạch hành động:
- Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU ngày 04/7/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác dân số và sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011-2020.
- Nghiên cứu, xây dựng trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về công tác dân số giai đoạn 2021 - 2025 phù hợp với tình hình của địa phương; cơ chế tuyển dụng, đãi ngộ phù hợp đối với đội ngũ nhân viên y tế kiêm cộng tác viên dân trên địa bàn tỉnh.
- Kiện toàn ổn định tổ chức bộ máy chuyên trách làm công tác dân số; kiện toàn Ban chỉ đạo công tác Dân số - KHHGĐ ở các cấp, xây dựng quy chế phối hợp hoạt động, phân công trách nhiệm bảo đảm tăng cường vai trò, trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của các thành viên của tổ chức phối hợp liên ngành các cấp.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án về dân số giai đoạn đến 2020 đã được phê duyệt; xây dựng và ban hành các chương trình, đề án, dự án về dân số giai đoạn 2021 - 2025.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các chương trình, đề án theo chỉ đạo của các Bộ, ngành Trung ương trên cơ sở thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
b) Từ năm 2022-2025:
Triển khai đồng bộ các giải pháp, để đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch hành động đã đề ra.
Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện giai đoạn 2020 - 2025, điều chỉnh các chính sách, biện pháp và mở rộng các mô hình can thiệp; triển khai toàn diện các giải pháp, nhiệm vụ để đạt được mục tiêu thực hiện đến năm 2030: Duy trì mức sinh thay thế, đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.
2. Nhiệm vụ của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
2.1. Nhiệm vụ chung
Các sở, ngành, đoàn thể của tỉnh, UBND huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế tại địa phương xây dựng và ban hành kế hoạch cụ thể để triển khai Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 tỉnh Thái Bình về thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
Tiếp tục tổ chức học tập, quán triệt và phổ biến nội dung Nghị quyết số 21- NQ/TW; Kế hoạch số 61-KH/TU đến cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội về chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển.
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác dân số; đưa dân số thành một chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực, địa phương; Lồng ghép các mục tiêu dân số và phát triển vào nội dung quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội do sở, ngành, địa phương quản lý.
Triển khai có hiệu quả các hoạt động truyền thông, giáo dục với nội dung, hình thức và cách tiếp cận phù hợp với từng vùng, từng nhóm đối tượng, chú trọng khu vực khó khăn, đối tượng khó tiếp cận. Mở rộng toàn diện nội dung truyên thông, giáo dục cả về quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số trong mối quan hệ hữu cơ với phát triển kinh tế - xã hội; duy trì mức sinh thay thế, giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh, tận dụng cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua, các cuộc vận động về công tác dân số, đặc biệt là cuộc vận đông mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, không lựa chọn giới tính khi sinh, toàn dân phát huy và chăm sóc người cao tuổi, nâng cao chất lượng dân số.
Huy động Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đoàn thể các cấp và cả cộng đồng tham gia mạnh mẽ công tác dân số.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát; định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2.2. Nhiệm vụ cụ thể
2.2.1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số đến năm 2030 trên phạm vi toàn tỉnh; điều phối các hoạt động của công tác dân số và phát triển, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các kế hoạch, chương trình, đề án có liên quan do các sở, ngành, đơn vị; hướng dẫn thanh tra, kiểm tra, giám sát và tổng hợp tình hình thực hiện. Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Tham mưu kiện toàn, ổn định tổ chức, bộ máy làm công tác dân số từ tỉnh đến cơ sở; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, quản lý cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp; đào tạo và bồi dưỡng kỹ thuật cho những người cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản; lồng ghép công tác dân số vào các chương trình, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực.
- Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, truyền thông, đa dạng về nội dung, đổi mới về hình thức nhằm nâng cao nhận thức của lãnh đạo đảng, chính quyền và người dân về công tác dân số trong tình hình mới.
- Tăng cường triển khai cung cấp có chất lượng các dịch vụ KHHGĐ/SKSS; sàng lọc chẩn đoán, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh; tư vấn khám sức khỏe tiền hôn nhân; khám quản lý sức khỏe người cao tuổi; sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên...
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai các chương trình, đề án, dự án về dân số và phát triển đáp ứng với tình hình mới; tiếp tục tổ chức, triển khai thực hiện các kế hoạch, mô hình, đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt. Hằng năm, ký kết hợp đồng trách nhiệm với các sở, ban, ngành có liên quan phối hợp triển khai thực hiện từng nội dung hoạt động cụ thể của Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh.
2.2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tham mưu, xây dựng kế hoạch, đưa các chỉ tiêu công tác dân số vào các chương trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; cân đối, bố trí kinh phí cho chương trình mục tiêu Y tế - Dân số từ nguồn ngân sách Trung ương và địa phương. Chủ trì thực hiện mục tiêu thúc đẩy phân bố dân số hợp lý.
2.2.3. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương hằng năm, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí cân đối ngân sách thực hiện các chính sách, chương trình, đề án về lĩnh vực dân số; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí theo quy định của Bộ Tài chính.
2.2.4. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số các cấp, đáp ứng nhân lực để thực hiện nhiệm vụ dân số và phát triển theo định hướng tại Kế hoạch này.
2.2.5. Sở Tư pháp:
Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách và tuyên truyền các chính sách, pháp luật về dân số và phát triển trên địa bàn tỉnh.
2.2.6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng già hóa dân số, bình đẳng giới, bảo trợ xã hội, xóa đói giảm nghèo. Tổ chức đào tạo nghề, tạo việc làm và các điều kiện về nhà ở, nhà trẻ cho người lao động.
2.2.7. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các địa phương tổ chức triển khai các hoạt động về thông tin, tuyên truyền, ứng dụng công nghệ thông tin về dân số và phát triển.
2.2.8. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tổ chức các chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực gia đình, văn hoá, thể thao, du lịch.
2.2.9. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan chủ động đưa nội dung giáo dục dân số, sức khoẻ tình dục, sức khoẻ vị thành niên, phòng chống bạo lực học đường, giới và bình đẳng giới vào chương trình giảng dạy chính khóa, ngoại khóa phù hợp với các cấp học.
2.2.10. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan xây dựng và triển khai các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ về dân số phát triển
2.2.11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, UBND huyện, thành phố và các ngành liên quan triển khai chương trình, đề án, dự án xây dựng nông thôn mới.
2.2.12. Đài Phát thanh - Truyền hình Thái Bình:
Tập trung tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của tỉnh về công tác dân số trong tình hình mới; tuyên truyền kết quả các hoạt động công tác dân số ở các cấp nhằm khích lệ, động viên các hoạt động ở địa phương.
2.2.13. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy:
Theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với ngành Y tế tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan, chỉ đạo, định hướng công tác tuyên truyền tới cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân cùng tham gia thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, Nghị quyết số 137/NQ-CP và Kế hoạch số 61-KH/TU; Kế hoạch số 78/KH-UBND và nội dung Kế hoạch.
2.2.14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Báo Thái Bình, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội của tỉnh:
Theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với ngành Y tế triển khai nội dung kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân cùng tham gia thực hiện kế hoạch; tham gia xây dựng chính sách, chương trình, đề án và giám sát việc thực hiện các hoạt động dân số.
2.2.15. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
- Căn cứ Kế hoạch hành động này, chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện Chiến lược dân số phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch 5 năm và hằng năm về dân số và phát triển tại địa phương. Chủ động, tích cực huy động nguồn lưc để thực hiện Kế hoạch; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác dân số trên địa bàn quản lý. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả thực hiên công tác dân số của địa phương.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác dân số tai địa phương, tổng hợp báo cáo về Sở Y tế và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Nhận Kế hoạch này, yêu cầu các đơn vị triển khai, thực hiện./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
1 Cục Thống kê, kết quả điều tra Dân số và Nhà ở 01/4/2019
2 Theo Liên hợp quốc, tỷ lệ người cao tuổi 65+ chiếm 7% trở lên là dân số bước vào giai đoạn già hóa, chiếm từ 14% trở lên là dân số già, từ 21% trở lên là dân số siêu già, tương đương với nhóm tuổi 60+ là 10%, 20%, 30%
3 Cơ cấu dân số thành thị chiếm 9,81% (năm 2009) và 10,58% (năm 2019); Dự kiến mỗi năm tăng khoảng 1% dân sổ đô thị (18.000 người)
4 Số liệu tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019: 13% dân số trong độ tuổi lao động được đào tạo từ sơ cấp trở lên.
Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP và Kế hoạch 344-KH/TU thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 Ban hành: 15/07/2020 | Cập nhật: 24/07/2020
Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2020 về triển khai Thỏa thuận toàn cầu về di cư hợp pháp, an toàn và trật tự của Liên hợp quốc trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 27/07/2020 | Cập nhật: 10/09/2020
Quyết định 931/QĐ-UBND năm 2020 về Danh mục mã định danh các cơ quan, đơn vị phục vụ trao đổi văn bản điện tử thông qua hệ thống quản lý văn bản và điều hành trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 04/06/2020 | Cập nhật: 28/07/2020
Kế hoạch 78/KH-UBND về kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về phòng, chống mại dâm tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2020 Ban hành: 12/05/2020 | Cập nhật: 18/08/2020
Quyết định 588/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030" Ban hành: 28/04/2020 | Cập nhật: 29/04/2020
Quyết định 931/QĐ-UBND năm 2020 về Quy trình xử lý thông tin tàu mất kết nối, tàu vi phạm vùng biển nước ngoài đối với tàu có chiều dài từ 15 mét đến dưới 24 mét trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 23/04/2020 | Cập nhật: 28/05/2020
Quyết định 537/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030 Ban hành: 17/04/2020 | Cập nhật: 18/04/2020
Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2020 thực hiện Hiệp định Đối tác tự nguyện về thực thi Luật Lâm nghiệp, quản trị rừng và thương mại lâm sản (VPA/FLEGT) giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 13/04/2020 | Cập nhật: 04/05/2020
Quyết định 931/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, thay thế và bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết và phạm vi quản lý của Sở Giao thông vận tải tỉnh Quảng Nam Ban hành: 01/04/2020 | Cập nhật: 20/05/2020
Kế hoạch 78/KH-UBND về thực hiện Kế hoạch Đề án "Tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020", năm 2020 Ban hành: 03/03/2020 | Cập nhật: 26/03/2020
Quyết định 931/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ trọng tâm về giải pháp cấp bách khắc phục cảnh báo của Ủy ban Châu Âu về khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2020 Ban hành: 18/03/2020 | Cập nhật: 27/05/2020
Kế hoạch 78/KH-UBND về triển khai Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế năm 2020" Ban hành: 10/03/2020 | Cập nhật: 13/05/2020
Kế hoạch 78/KH-UBND thực hiện quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2020 Ban hành: 21/02/2020 | Cập nhật: 02/03/2020
Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 Ban hành: 22/11/2019 | Cập nhật: 27/11/2019
Quyết định 931/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục gồm 01 thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Gia Lai Ban hành: 24/09/2019 | Cập nhật: 29/10/2019
Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2019 triển khai Đề án "Chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2018-2025" trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 29/06/2019 | Cập nhật: 18/11/2019
Quyết định 931/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Lao động, tiền lương thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau Ban hành: 05/06/2019 | Cập nhật: 01/10/2019
Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2019 thực hiện Bản ghi nhớ về hợp tác phòng, chống mua bán người giữa Việt Nam và Vương quốc Anh và Bắc Ai-len Ban hành: 24/06/2019 | Cập nhật: 03/10/2019
Quyết định 931/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, sửa đổi trong lĩnh vực đường bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 21/05/2019 | Cập nhật: 27/11/2019
Quyết định 588/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 17/05/2019 | Cập nhật: 23/05/2019
Quyết định 931/QĐ-UBND năm 2019 về tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng của các đơn vị trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 16/04/2019 | Cập nhật: 17/05/2019
Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 27-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác, người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực Ban hành: 26/04/2019 | Cập nhật: 13/05/2019
Kế hoạch 78/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) thành phố Hà Nội năm 2019 và định hướng đến năm 2021 Ban hành: 27/03/2019 | Cập nhật: 08/04/2019
Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2018 về điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn trái phiếu Chính phủ dự phòng giai đoạn 2012-2015 Ban hành: 04/12/2018 | Cập nhật: 17/12/2018
Quyết định 3574/QĐ-UBND năm 2018 về "Kế hoạch triển khai Đề án tăng cường kiểm soát kê đơn thuốc và bán thuốc kê đơn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam" Ban hành: 29/11/2018 | Cập nhật: 21/02/2019
Quyết định 3574/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 22/11/2018 | Cập nhật: 07/03/2019
Kế hoạch 78/KH-UBND triển khai hoạt động giảm nghèo về thông tin năm 2018 thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 17/10/2018 | Cập nhật: 05/01/2019
Quyết định 3574/QĐ-UBND năm 2018 về danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực Thông tin và Truyền thông của tỉnh Đồng Nai Ban hành: 11/10/2018 | Cập nhật: 07/11/2018
Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2018 về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, lũ lụt, cứu hộ cứu nạn giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 04/06/2018 | Cập nhật: 26/07/2018
Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2018 triển khai thực hiện Quyết định 329/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 29/05/2018 | Cập nhật: 31/08/2018
Quyết định 588/QĐ-TTg năm 2018 về chủ trương đầu tư dự án do tổ chức lao động quốc tế tài trợ cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Ban hành: 22/05/2018 | Cập nhật: 28/05/2018
Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2018 về tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh, thiếu niên giai đoạn 2010-2015” đến năm 2020 Ban hành: 27/04/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Quyết định 931/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án Tăng cường tư vấn và cung cấp dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cho vị thành niên/thanh niên giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 13/04/2018 | Cập nhật: 08/08/2018
Kế hoạch 78/KH-UBND về triển khai công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình năm 2018 Ban hành: 30/03/2018 | Cập nhật: 13/04/2018
Quyết định 931/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực nội vụ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 06/04/2018 | Cập nhật: 20/06/2018
Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2018 về tổ chức thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 07/03/2018 | Cập nhật: 09/07/2018
Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2018 về tăng cường công tác phòng, chống buôn lậu, sản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật giả, kém chất lượng Ban hành: 12/01/2018 | Cập nhật: 26/03/2018
Nghị quyết 137/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới Ban hành: 31/12/2017 | Cập nhật: 08/01/2018
Quyết định 3574/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi giai đoạn 2017-2025 Ban hành: 31/12/2017 | Cập nhật: 16/08/2018
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quy chế Tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp huyện Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 22/12/2017 | Cập nhật: 04/01/2018
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND về quy định giá dịch vụ trông giữ xe Ban hành: 20/11/2017 | Cập nhật: 25/11/2017
Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2017 thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng thống kê đến năm 2030 Ban hành: 18/09/2017 | Cập nhật: 22/09/2017
Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2017 về nâng cao chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) tỉnh Nam Định giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 14/08/2017 | Cập nhật: 08/11/2017
Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2017 về triển khai việc đẩy mạnh giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 26/07/2017 | Cập nhật: 12/10/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang kèm theo Quyết định 16/2013/QĐ-UBND Ban hành: 20/07/2017 | Cập nhật: 19/08/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND kiện toàn và cấp kinh phí hỗ trợ cho y tế thôn, tổ dân phố kiêm thêm chức năng, nhiệm vụ của cộng tác viên dân số Ban hành: 20/07/2017 | Cập nhật: 18/09/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa theo Luật Xây dựng và Luật Quy hoạch đô thị Ban hành: 28/06/2017 | Cập nhật: 17/07/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ Quy định về tuyển dụng, tiếp nhận công chức tại thành phố Hải Phòng kèm theo Quyết định 813/2015/QĐ-UBND Ban hành: 30/06/2017 | Cập nhật: 06/11/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 22/06/2017 | Cập nhật: 22/07/2017
Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 07/07/2017 | Cập nhật: 08/08/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Quảng Trị Ban hành: 29/06/2017 | Cập nhật: 15/07/2017
Quyết định 931/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt dự toán chi phí lập Đồ án Quy hoạch hệ thống hạ tầng, đường dây thông tin liên lạc trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030, định hướng đến năm 2050 Ban hành: 07/07/2017 | Cập nhật: 20/07/2017
Kế hoạch 78/KH-UBND về thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động năm 2017 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 16/06/2017 | Cập nhật: 26/07/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 20/06/2017 | Cập nhật: 17/07/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý, khai thác và sử dụng quỹ đất công trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 16/06/2017 | Cập nhật: 15/07/2017
Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động quốc gia của Việt Nam về đăng ký và thống kê hộ tịch giai đoạn 2017-2024 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 02/06/2017 | Cập nhật: 05/10/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND quy định quản lý nhà nước về giá Ban hành: 19/05/2017 | Cập nhật: 09/06/2017
Quyết định 931/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế khai thác và sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử tỉnh Bắc Giang Ban hành: 02/06/2017 | Cập nhật: 07/07/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 25/04/2017 | Cập nhật: 15/05/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động khoáng sản Ban hành: 02/06/2017 | Cập nhật: 19/06/2017
Quyết định 931/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch phân bổ kinh phí nâng cấp sửa chữa mộ, nghĩa trang liệt sỹ năm 2017 Ban hành: 05/05/2017 | Cập nhật: 09/11/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND Quy định về cấp giấy phép xây dựng và phân cấp cấp giấy phép xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 24/04/2017 | Cập nhật: 06/05/2017
Kế hoạch 78/KH-UBND tuyên truyền, hướng dẫn về dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 năm 2017 Ban hành: 17/05/2017 | Cập nhật: 13/06/2017
Quyết định 588/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch quốc gia Mộc Châu, tỉnh Sơn La đến năm 2030 Ban hành: 03/05/2017 | Cập nhật: 05/05/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND quy định mức chi đảm bảo hoạt động của Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 09/05/2017 | Cập nhật: 04/08/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 25/05/2017 | Cập nhật: 04/07/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND quy định mức chi phí đào tạo và mức hỗ trợ chi phí đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng theo Quyết định 46/2015/QĐ-TTg Ban hành: 11/04/2017 | Cập nhật: 26/04/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về Bảng giá đất định kỳ 05 năm (2016-2020) trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, kèm theo Quyết định 44/2015/QĐ-UBND Ban hành: 14/04/2017 | Cập nhật: 06/06/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp liên ngành về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 26/04/2017 | Cập nhật: 28/06/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND Quy định tiêu chí cho bến xe khách thấp hơn bến xe khách loại 6 đối với các bến xe khách thuộc vùng sâu, vùng xa, các khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn của tỉnh Lai Châu Ban hành: 14/04/2017 | Cập nhật: 24/06/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND quy định diện tích đất tối thiểu được tách thửa đối với đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 19/04/2017 | Cập nhật: 16/05/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 31/03/2017 | Cập nhật: 05/06/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 1073/2005/QĐ-UB Ban hành: 28/03/2017 | Cập nhật: 22/04/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 28/03/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND tổ chức thực hiện việc xét tặng Huy hiệu “Vì sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Bình Dương” Ban hành: 20/03/2017 | Cập nhật: 10/04/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND Quy chế tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 24/02/2017 | Cập nhật: 10/05/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau đăng ký thành lập trên địa bàn Thành phố Hà Nội Ban hành: 23/03/2017 | Cập nhật: 19/04/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung Khoản 7, Điều 36 của Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Sơn La ban hành kèm theo Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND Ban hành: 30/03/2017 | Cập nhật: 10/06/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Đồng Nai Ban hành: 06/03/2017 | Cập nhật: 04/04/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quy định xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân đến các nền kinh tế thành viên của Diễn đàn Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương tại thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 44/2014/QĐ-UBND Ban hành: 23/03/2017 | Cập nhật: 04/07/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND Quy chuẩn kỹ thuật địa phương đối với sản phẩm tinh dầu tràm Huế Ban hành: 20/02/2017 | Cập nhật: 28/02/2017
Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2017 tập huấn công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 20/03/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND về chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ để thực hiện các dự án đợt 2 năm 2016 Ban hành: 23/03/2017 | Cập nhật: 12/06/2017
Kế hoạch 78/KH-UBND tổ chức Hội nghị tổng kết công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy năm 2016, triển khai nhiệm vụ năm 2017 Ban hành: 20/02/2017 | Cập nhật: 10/03/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 01/03/2017 | Cập nhật: 06/03/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2017 trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 01/03/2017 | Cập nhật: 28/06/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng và quy định tiêu chuẩn, định mức xe ô tô chuyên dùng trang bị cho cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập, Ban Quản lý dự án thuộc phạm vi tỉnh Phú Yên quản lý Ban hành: 22/03/2017 | Cập nhật: 22/04/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND cơ chế đặc thù thu hút đầu tư tại Khu công nghiệp Phú Hà, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ Ban hành: 12/04/2017 | Cập nhật: 17/05/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với xe mô tô, ô tô và phương tiện thủy trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 06/03/2017 | Cập nhật: 18/03/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND định mức chi sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 27/03/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn, định mức máy móc, thiết bị tại các phòng phục vụ hoạt động chung trang bị cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bình Định Ban hành: 01/03/2017 | Cập nhật: 30/06/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND quy định tỷ lệ quy đổi từ số lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai và tỷ lệ quy đổi khoáng sản thành phẩm, khoáng sản nguyên khai từ “m3” ra “tấn” để làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 04/04/2017 | Cập nhật: 06/05/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 07/2012/QĐ-UBND Ban hành: 10/03/2017 | Cập nhật: 16/03/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND Quy chế phối hợp công tác bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và Du lịch trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 01/03/2017 | Cập nhật: 30/03/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND Quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 27/03/2017 | Cập nhật: 03/07/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND công bố danh mục tài sản mua sắm tập trung trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 21/03/2017 | Cập nhật: 29/03/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 68/2016/QĐ-UBND quy định giá dịch vụ qua cầu Thanh Mỹ - Mỹ Lợi B, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp (Dự án B.O.T) Ban hành: 27/03/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 17/2015/QĐ-UBND quy định chính sách ưu đãi nhà, đất đối với hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 03/03/2017 | Cập nhật: 21/03/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND quy định tỷ lệ phần trăm (%) các khoản thu phân chia giữa ngân sách tỉnh; ngân sách cấp huyện; ngân sách cấp xã giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 23/01/2017 | Cập nhật: 15/03/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 03/03/2017 | Cập nhật: 30/03/2017
Kế hoạch 78/KH-UBND chương trình hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017 Ban hành: 10/04/2017 | Cập nhật: 18/04/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND quy định khung giá, giá tối đa đối với dịch vụ sử dụng đò, phà do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 11/04/2017 | Cập nhật: 06/05/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Cao Bằng Ban hành: 10/03/2017 | Cập nhật: 26/04/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 22/02/2017 | Cập nhật: 01/03/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND sửa đổi Bảng giá đất giai đoạn từ ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2019 trên địa bàn huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An kèm theo Quyết định 109/2014/QĐ-UBND Ban hành: 19/01/2017 | Cập nhật: 18/04/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND điều chỉnh Bảng giá đất trên địa bàn huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng kèm theo Quyết định 69/2014/QĐ-UBND về Bảng giá đất trên địa bàn các huyện, thành phố Bảo Lộc và thành phố Đà Lạt - tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 27/02/2017 | Cập nhật: 03/03/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND quy định hỗ trợ, cho vay ưu đãi và hỗ trợ lãi vay vốn của Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 09/03/2017 | Cập nhật: 13/04/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 25/01/2017 | Cập nhật: 04/05/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND Quy định đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 27/02/2017 | Cập nhật: 18/03/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND Quy định về mật độ, định mức, đơn giá bồi thường, hỗ trợ cây trồng, hoa màu, vật nuôi là thủy sản trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 22/02/2017 | Cập nhật: 03/03/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 32/2013/QĐ-UBND do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 21/02/2017 | Cập nhật: 17/03/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn Ban hành: 09/03/2017 | Cập nhật: 31/03/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND quy định về quản lý xây dựng và sử dụng chung hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 05/04/2017 | Cập nhật: 24/05/2017
Quyết định 09/2017/QĐ-UBND Quy định về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 07/03/2017 | Cập nhật: 04/05/2017
Quyết định 931/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch duy trì, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính tỉnh Gia Lai giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 12/12/2016 | Cập nhật: 04/05/2018
Quyết định 3574/QĐ-UBND năm 2016 kiện toàn Tổ công tác PCI tỉnh Hải Dương thực hiện Đề án "Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh Hải Dương" Ban hành: 01/12/2016 | Cập nhật: 22/03/2017
Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Đào tạo tài năng trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật giai đoạn 2016-2025, tầm nhìn đến năm 2030” Ban hành: 14/11/2016 | Cập nhật: 21/03/2017
Quyết định 3574/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính cấp huyện thuộc phạm vi chức năng quản lý của ngành Kế hoạch và Đầu tư trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 24/11/2016 | Cập nhật: 22/11/2018
Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2016 triển khai thi hành Luật Khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 02/12/2016 | Cập nhật: 15/12/2016
Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2016 ứng phó với sự cố cháy lớn nhà cao tầng, khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 22/09/2016 | Cập nhật: 18/10/2016
Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án triển khai tha tù trước thời hạn có điều kiện Ban hành: 13/09/2016 | Cập nhật: 29/11/2016
Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP Ban hành: 04/07/2016 | Cập nhật: 20/08/2016
Quyết định 931/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu Dự án hỗ trợ xử lý chất thải Bệnh viện II Lâm Đồng Ban hành: 06/05/2016 | Cập nhật: 18/05/2016
Quyết định 931/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch kiểm tra việc áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 tại cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính Nhà nước tỉnh Phú Thọ Ban hành: 22/04/2016 | Cập nhật: 22/08/2016
Quyết định 588/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt chủ trương đầu tư dự án “Tin học hóa công tác quản lý điều hành Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và xây dựng Cổng thông tin điện tử Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam” của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam Ban hành: 06/04/2016 | Cập nhật: 09/04/2016
Quyết định 537/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 04/04/2016 | Cập nhật: 09/04/2016
Quyết định 931/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch chi tiết khu điều trị bệnh Phong và bệnh viện Nhiệt đới Hà Nội tỉ lệ 1/500 tại xã Đông Yên, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội Ban hành: 25/02/2016 | Cập nhật: 08/03/2016
Kế hoạch 78/KH-UBND phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2016 trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 03/02/2016 | Cập nhật: 29/03/2016
Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2015 triển khai Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp giai đoạn 2015-2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 26/10/2015 | Cập nhật: 09/11/2015
Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2015 về tuyên truyền thực hiện không buôn bán, tiêu thụ bất hợp pháp động vật, thực vật hoang dã Ban hành: 15/05/2015 | Cập nhật: 19/08/2015
Quyết định 931/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Tiền Giang Ban hành: 16/04/2015 | Cập nhật: 17/06/2015
Quyết định 931/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 15/04/2015 | Cập nhật: 26/07/2015
Quyết định 3574/QĐ-UBND năm 2014 về gia hạn thời gian và nội dung thực hiện năm 2015 của Đề án "Bảo quản, dịch thuật, khai thác, phát huy di sản văn hóa sách chữ Thái cổ tỉnh Sơn La giai đoạn 2012 - 2014" Ban hành: 27/12/2014 | Cập nhật: 27/03/2015
Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2014 thực hiện cải cách hành chính năm 2015 Ban hành: 27/12/2014 | Cập nhật: 27/06/2015
Quyết định 931/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ nội dung không thu thuế đối với hoạt động đào tạo liên kết với các trường ngoài tỉnh của Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh tại Công văn số 945/CV.UB ngày 09/4/2004 của tỉnh An Giang Ban hành: 20/06/2014 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 931/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt quyết toán công trình: Xây dựng, cải tạo hàng rào và công trình phụ của thanh tra Sở Giao thông Vận tải Bắc Kạn Ban hành: 10/06/2014 | Cập nhật: 20/06/2014
Quyết định 537/QĐ-TTg năm 2014 công nhận thành phố Bạc Liêu là đô thị loại II trực thuộc tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 16/04/2014 | Cập nhật: 18/04/2014
Nghị quyết 137/NQ-CP năm 2013 thành lập phường Khắc Niệm, Khúc Xuyên và Phong Khê thuộc thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 29/12/2013 | Cập nhật: 02/01/2014
Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2013 rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành kỳ đầu Ban hành: 01/11/2013 | Cập nhật: 27/12/2013
Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy giai đoạn 2013 – 2015 Ban hành: 01/11/2013 | Cập nhật: 11/03/2014
Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chiến lược quốc gia về phát triển bền vững trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 Ban hành: 18/06/2013 | Cập nhật: 09/03/2016
Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức” trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 13/06/2013 | Cập nhật: 20/11/2013
Quyết định 931/QĐ-UBND năm 2013 quy định mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi giai đoạn 2013 - 2015 Ban hành: 16/05/2013 | Cập nhật: 07/06/2013
Kế hoạch 78/KH-UBND thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 24/05/2012 | Cập nhật: 15/03/2013
Quyết định 931/QĐ-UBND năm 2012 ủy quyền phê duyệt giá đất tái định cư và giá đất ở tăng thêm thuộc quỹ đất dôi dư trong nội thành, nội thị xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 06/04/2012 | Cập nhật: 03/04/2014
Quyết định 2013/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 14/11/2011 | Cập nhật: 16/11/2011
Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2011 về phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 24/10/2011 | Cập nhật: 05/04/2018
Quyết định 931/QĐ-UBND năm 2011 về thành lập Phòng công tác thanh niên Ban hành: 03/08/2011 | Cập nhật: 04/04/2013
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách quận, chương trình công tác của Ủy ban nhân dân quận năm 2011 do Ủy ban nhân dân quận Bình Tân ban hành Ban hành: 17/12/2010 | Cập nhật: 28/05/2011
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND điều chuyển đầu công việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 của Phòng Công thương sang Phòng Quản lý đô thị huyện tại Quyết định 04/2010/QĐ-UBND Ban hành: 25/11/2010 | Cập nhật: 29/07/2014
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 8 do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 11/11/2010 | Cập nhật: 04/12/2010
Quyết định 2013/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt bổ sung dự án vào “Đề án tổng thể về điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020” Ban hành: 08/11/2010 | Cập nhật: 12/11/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 18/10/2010 | Cập nhật: 30/10/2010
Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2010 phê chuẩn kết quả miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 10/09/2010 | Cập nhật: 13/09/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa quận 5 do Ủy ban nhân dân quận 5 ban hành Ban hành: 31/08/2010 | Cập nhật: 09/09/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND quy định về thu phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 04/10/2010 | Cập nhật: 16/10/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Ban quản lý chợ Phạm Văn Hai do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 15/10/2010 | Cập nhật: 13/11/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trong công tác cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn quận 6 do Ủy ban nhân dân quận 6 ban hành Ban hành: 20/10/2010 | Cập nhật: 13/11/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về chế độ, định mức chi sự nghiệp thể dục thể thao của ngành văn hóa thể thao và du lịch tỉnh Trà Vinh Ban hành: 01/10/2010 | Cập nhật: 13/07/2015
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ khen thưởng, khuyến khích và xử lý vi phạm chính sách về dân số kế hoạch hóa gia đình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 23/08/2010 | Cập nhật: 03/09/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn Kiểm tra liên ngành Văn hóa - Xã hội quận 3 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 19/08/2010 | Cập nhật: 31/08/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại cơ quan hành chính các cấp trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 21/07/2010 | Cập nhật: 12/10/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về tổ chức, tên gọi, nhiệm vụ và quy chế hoạt động của Bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo phòng chống tham nhũng tỉnh Quảng Bình Ban hành: 12/07/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND đính chính Quyết định 05/2010/QĐ-UBND Quy chế về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân quận 7 thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân quận 7 ban hành Ban hành: 26/07/2010 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân huyện thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 22/06/2010 | Cập nhật: 09/07/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về quy chế phối hợp hoạt động chuyên môn thuộc lĩnh vực y tế quận 12 Ban hành: 05/08/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Bảng đơn giá xây dựng nhà ở và vật kiến trúc thông dụng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 06/07/2010 | Cập nhật: 13/07/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý giá trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 14/06/2010 | Cập nhật: 12/07/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về nâng mức phụ cấp hàng tháng cho bảo vệ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 07/06/2010 | Cập nhật: 11/08/2011
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND điều chỉnh giá đất ở khu vực xã Mỹ Thuận và Mỹ Tú, huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 18/05/2010 | Cập nhật: 01/06/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều 32 Quyết định 29/2006/QĐ-UBND quy định về công tác Thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 11/06/2010 | Cập nhật: 22/10/2012
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND công bố văn bản hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân quận Bình Thạnh ban hành Ban hành: 11/06/2010 | Cập nhật: 12/07/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND bổ sung bảng giá đất kèm theo Quyết định 44/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 03/06/2010 | Cập nhật: 21/07/2010
Quyết định 588/QĐ-TTg năm 2010 xuất thuốc bảo vệ thực vật dự trữ quốc gia hỗ trợ tỉnh Thái Bình phòng, chống dịch bệnh hại lúa Ban hành: 06/05/2010 | Cập nhật: 10/05/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND phê duyệt kết quả phân loại khu vực đất nông nghiệp, phi nông nghiệp và phân loại đường trên địa bàn huyện Thanh Liêm năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 31/03/2010 | Cập nhật: 27/04/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 36/2009/QĐ-UBND về phân cấp phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật và lựa chọn nhà thầu đối với các công trình xây dựng thuộc Đề án giảm nghèo nhanh và bền vững của 3 huyện Vĩnh Thạnh, Vân Canh, An Lão do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 17/05/2010 | Cập nhật: 26/06/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 06/05/2010 | Cập nhật: 23/09/2013
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND quy định giá bán nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 22/02/2010 | Cập nhật: 02/04/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 08/03/2010 | Cập nhật: 22/04/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về giao số lượng cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 08/03/2010 | Cập nhật: 27/07/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 14/05/2010 | Cập nhật: 08/06/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND quy định giá tối thiểu tính thuế tài nguyên đối với lâm sản rừng tự nhiên, thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với lâm sản rừng trồng, vườn trồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 17/03/2010 | Cập nhật: 03/05/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phương pháp xác định giá đất một số trường hợp trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 08/03/2010 | Cập nhật: 07/04/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí địa chính, cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất, nước mặt, xả nước thải do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 12/04/2010 | Cập nhật: 29/12/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 12/04/2010 | Cập nhật: 22/04/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về mức thu phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 05/03/2010 | Cập nhật: 25/05/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Bảng đơn giá xây dựng mới nhà ở, công trình và vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 27/04/2010 | Cập nhật: 08/05/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND điều chỉnh mức chi chế độ dinh dưỡng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 11/02/2010 | Cập nhật: 24/04/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 16/03/2010 | Cập nhật: 19/05/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp giải quyết hồ sơ liên quan đến giấy khai sinh, hộ khẩu, hồ sơ học sinh, sinh viên và các loại hồ sơ cá nhân khác trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 04/03/2010 | Cập nhật: 05/04/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về việc quản lý hoạt động chăn nuôi; giết mổ; mua bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; ấp trứng gia cầm và sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 27/04/2010 | Cập nhật: 30/06/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 01/03/2010 | Cập nhật: 17/03/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về quy định mức thu cấp đất an táng, cải táng đầu tư có cơ sở hạ tầng tại nghĩa trang thành phố Buôn Ma Thuột do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 29/03/2010 | Cập nhật: 09/05/2011
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND quy định chế độ nhuận bút, thù lao đối với cổng thông tin điện tử tỉnh Bình Phước Ban hành: 09/02/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định tiêu chuẩn cây giống xuất vườn ươm của một số loại rau, hoa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 10/02/2010 | Cập nhật: 12/04/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về giao dự toán thu Ngân sách nhà nước năm 2010 cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 23/03/2010 | Cập nhật: 25/02/2013
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành trong lĩnh vực bảo vệ quyền Sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 15/03/2010 | Cập nhật: 09/05/2011
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND Quy chế đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 10/02/2010 | Cập nhật: 18/07/2020
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 01/2009/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 22/03/2010 | Cập nhật: 04/05/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 14/04/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ, khuyến khích phát triển công nghiệp, thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (Quỹ khuyến công) do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 18/03/2010 | Cập nhật: 01/04/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND quy định định mức chi đối với hoạt động thể dục thể thao tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 10/03/2010 | Cập nhật: 12/03/2012
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về chính sách đối với cán bộ được điều động, luân chuyển, tăng cường cho các huyện và các xã trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 18/03/2010 | Cập nhật: 06/04/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND công bố số liệu Quyết toán Ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc năm 2008 Ban hành: 04/02/2010 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành bảng giá chuẩn tính lệ phí trước bạ xe hai bánh gắn máy do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 01/02/2010 | Cập nhật: 03/04/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 24/02/2010 | Cập nhật: 27/03/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 23/2009/QĐ-UBND về việc thu phí sử dụng hè, lề đường, bến, bãi, mặt nước trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 25/01/2010 | Cập nhật: 28/01/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành mức thu lệ phí cấp bản sao, lệ phí chứng thực trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 02/02/2010 | Cập nhật: 31/03/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND phê duyệt phương án thống nhất quản lý rừng phòng hộ môi trường, Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 29/01/2010 | Cập nhật: 04/02/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND công bố, công khai số liệu dự toán ngân sách năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 21/01/2010 | Cập nhật: 09/03/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về phí đo đạc, lập bản đồ địa chính do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 20/01/2010 | Cập nhật: 05/03/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND về đăng ký cam kết thực hiện dự án đầu tư nguồn vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 26/01/2010 | Cập nhật: 17/05/2010
Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 19/01/2010 | Cập nhật: 12/04/2010
Quyết định 588/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Cờ thi đua của Chính phủ Ban hành: 20/05/2008 | Cập nhật: 23/05/2008
Quyết định 537/QĐ-TTg năm 2008 bổ nhiệm bà Trần Thị Hà, giữ chức Thứ trưởng Bộ Nội vụ Ban hành: 12/05/2008 | Cập nhật: 14/05/2008
Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2007 về việc tặng thưởng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 01 tập thể và 02 cá nhân thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam Ban hành: 14/12/2007 | Cập nhật: 17/12/2007
Kế hoạch số 78/KH-UBND về việc thực hiện Chỉ thị số 05/2007/CT-TTg ngày 02/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường bảo vệ và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 30/10/2007 | Cập nhật: 09/12/2008
Quyết định 807-TTg năm 1996 bổ sung thành viên Ban chỉ đạo về phát triển thuỷ lợi và xây dựng nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long Ban hành: 31/10/1996 | Cập nhật: 16/12/2009
Quyết định 59-CT về việc thực hiện kế hoạch hợp tác lao động với các nước xã hội chủ nghĩa năm 1988 Ban hành: 07/03/1988 | Cập nhật: 15/12/2009
Thông tư 1 năm 1974 quy định phạm vi, giờ gửi, nhận và chuyển, phát bưu phẩm, khu vực phát bưu phẩm ở các cơ sở Bưu điện Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Thông tư 2 năm 1974 quy định cách thức gói bọc riêng, cách xử lý riêng đối với những bưu phẩm đựng vật phẩm đặc biệt Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Thông tư 3 năm 1974 quy định việc mở nghiệp vụ bưu kiện, mở công vụ đặc biệt về bưu điện, điều kiện và giới hạn trao đổi bưu kiện; nơi gửi, nơi nhận, giờ gửi, nhận, kích thước, khối lượng… Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Sắc lệnh số 04 về việc cử thêm những nhân viên trong "Uỷ ban nghiên cứu kế hoạch kiến thiết" Ban hành: 14/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 3 về việc Thiết quân luật tại Hà Nội do Chủ tịch nứoc ban hành Ban hành: 01/09/1945 | Cập nhật: 09/10/2012