Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP và Kế hoạch 344-KH/TU thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030
Số hiệu: | 78/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tuyên Quang | Người ký: | Phạm Minh Huấn |
Ngày ban hành: | 15/07/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 78/KH-UBND |
Tuyên Quang, ngày 15 tháng 7 năm 2020 |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 58/NQ-CP NGÀY 27 THÁNG 4 NĂM 2020 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH SỐ 344-KH/TU NGÀY 23 THÁNG 12 NĂM 2019 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 50-NQ/TW NGÀY 20/8/2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN THỂ CHẾ, CHÍNH SÁCH, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ HỢP TÁC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI ĐẾN NĂM 2030
Căn cứ Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 27/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 58/NQ-CP) và các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tại Kế hoạch số 344-KH/TU ngày 23/12/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (sau đây gọi tắt là Kế hoạch số 344-KH/TU) thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP và Kế hoạch số 344-KH/TU với những nội dung cụ thể, như sau:
1. Xác định các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu làm cơ sở để chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện đảm bảo phù hợp với quan điểm đề ra trong Nghị quyết 50-NQ/TW của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 58/NQ-CP của Chính phủ và Kế hoạch số 344-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Là căn cứ để các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng kế hoạch để chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công; để kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả của các ngành, các cấp thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP và Kế hoạch số 344-KH/TU.
1. Đổi mới, nâng cao nhận thức, tư duy và thống nhất trong hành động về đầu tư nước ngoài.
Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng nội dung Nghị quyết số 50-NQ/TW khóa XII; Nghị quyết số 58/NQ-CP , Kế hoạch số 344-KH/TU đến cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân, tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động trong xã hội đối với các quan điểm của Đảng về vị trí, vai trò của đầu tư nước ngoài là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế.
Phát huy thế mạnh của hoạt động đầu tư nước ngoài trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; thực hiện nghiêm công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý vi phạm; thực hiện công khai, minh bạch và ngăn ngừa, khắc phục có hiệu quả những hạn chế của hoạt động đầu tư nước ngoài ở tất cả các ngành, lĩnh vực và địa phương.
Chủ động nâng cao chất lượng thu hút và hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài trong phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực, địa phương.
2. Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách về nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu, hoàn thành lập và triển khai có hiệu quả Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Chủ trì xây dựng danh mục dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại tỉnh.
- Tham mưu tổ chức thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư hiện hành. Tổng hợp đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật quy định về cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư.
b) Các sở, ngành, UBND huyện, thành phố:
- Phối hợp xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư nước ngoài; lựa chọn, ưu tiên thu hút đầu tư các dự án phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích nhà đầu tư nước ngoài gia nhập thị trường ở những ngành, lĩnh vực mà tỉnh có tiềm năng phát triển.
- Đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển, thu hút các dự án lớn, các nhà đầu tư tiềm năng. Thu hút, hợp tác đầu tư nước ngoài có chọn lọc, lấy chất lượng, hiệu quả và bảo vệ môi trường là tiêu chí đánh giá chủ yếu.
- Không xem xét các dự án đầu tư mới và mở rộng, gia hạn hoạt động đối với những dự án sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên.
- Thường xuyên cập nhật, rà soát, kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý liên quan đến cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư.
- Hỗ trợ doanh nghiệp trong nước kết nối với doanh nghiệp đầu tư nước ngoài.
c) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Tham mưu xây dựng hệ thống đào tạo nghề thực tế và hiện đại, đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp: Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp (sau khi có quy hoạch mạng lưới giáo dục nghề nghiệp của cả nước); khuyến khích các mô hình liên kết giữa doanh nghiệp và cơ sở giáo dục, đào tạo để nâng cao số lượng và chất lượng giáo dục nghề nghiệp; đẩy mạnh định hướng nghề nghiệp và phân luồng trong giáo dục phổ thông.
- Đánh giá nhu cầu và nâng cao kỹ năng nghề của người lao động tập trung các ngành nghề gắn với nhu cầu của thị trường lao động và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách khuyến khích đối với doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đào tạo, nâng cao kỹ năng, trình độ cho lao động Việt Nam; sử dụng người lao động Việt Nam đã làm việc, tu nghiệp ở các quốc gia tiên tiến.
3. Nâng cao năng lực thực hiện quản lý, giám sát đầu tư
a) Các sở, ngành, UBND huyện, thành phố:
- Nâng cao năng lực phân tích, dự báo trong việc triển khai thực hiện thể chế, chính sách đối với hoạt động đầu tư nước ngoài tại tỉnh.
- Đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước; áp dụng cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đối với việc góp vốn, mua cổ phần, mua lại doanh nghiệp tại tỉnh (nếu có) theo quy định.
- Tạo điều kiện cho người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư trên địa bàn tỉnh; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về thủ tục hành chính đối với hoạt động đầu tư tại tỉnh của người Việt Nam ở nước ngoài.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài, đồng thời thực hiện việc quản lý, giám sát tình hình triển khai hoạt động, sản xuất kinh doanh của các dự án.
- Tổ chức thực hiện đánh giá hiệu quả đầu tư nước ngoài về kinh tế, xã hội, môi trường và quốc phòng, an ninh,... theo tiêu chí quy định (sau khi Chính phủ ban hành).
c) Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh
- Quản lý, giám sát tình hình triển khai dự án trên hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài trong khu công nghiệp.
- Theo dõi quản lý các dự án trong việc sử dụng đất, lao động và hoạt động sản xuất kinh doanh đảm bảo hiệu quả theo quy định pháp luật.
d) Công an tỉnh
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác thẩm định dự án đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh; thực hiện rà soát an ninh đối với các dự án, hoạt động đầu tư nước ngoài có hoặc có thể ảnh hưởng đến tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của tỉnh và an ninh quốc gia.
đ) Liên đoàn lao động các huyện, thành phố; Công đoàn các khu công nghiệp tỉnh
Tuyên truyền, hướng dẫn các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
e) Sở Tư pháp
Tổ chức các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp đảm bảo có trọng tâm, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
g) Sở Khoa học và Công nghệ
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn trong việc thẩm định, quản lý quy trình công nghệ sản xuất của các dự án đầu tư.
- Tiếp tục triển khai việc chuyển đổi xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, xây dựng thương hiệu, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
h) Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Tuyên Quang
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến xác nhận đăng ký khoản vay nước ngoài và xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài của các doanh nghiệp không được chính phủ bảo lãnh.
- Chỉ đạo ưu tiên nguồn vốn tín dụng đầu tư cho các ngành công nghiệp ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến, sử dụng hiệu quả và tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên; đầu tư cho các dự án, phương án sản xuất phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao, bảo vệ môi trường, sản xuất những sản phẩm thân thiện với môi trường.
- Tạo điều kiện phát triển mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch, các dịch vụ ngân hàng ở các khu, cụm, điểm công nghiệp, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
4. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư
a) Các sở, ngành, UBND huyện, thành phố:
- Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư. Kết hợp xúc tiến đầu tư với xúc tiến thương mại và du lịch một cách linh hoạt, phù hợp với yêu cầu và đặc thù của tỉnh.
- Tăng cường sự phối hợp, liên kết giữa tỉnh với trung ương, với các tỉnh trong khu vực, giữa cơ quan quản lý nhà nước với hiệp hội doanh nghiệp tỉnh trong công tác xúc tiến đầu tư. Chủ động xúc tiến đầu tư có mục tiêu, trọng tâm, trọng điểm, gắn với các tiêu chí hợp tác đầu tư mới.
- Công khai, minh bạch hệ thống thông tin kinh tế - xã hội, pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, thị trường,... Tăng cường cơ chế đối thoại, đổi mới, mở rộng phương thức tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của nhà đầu tư; xử lý dứt điểm, kịp thời các khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án đầu tư đang thực hiện.
- Tập trung thực hiện các giải pháp để cải thiện Chỉ số Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính trong các lĩnh vực liên quan đến đầu tư nước ngoài, gắn với cải thiện PCI, môi trường đầu tư kinh doanh. Thường xuyên cập nhật, rà soát, kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý liên quan đến hoạt động đầu tư nước ngoài.
b) Trung tâm xúc tiến đầu tư:
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư của tỉnh; đề xuất nội dung tham gia Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia.
- Xây dựng bộ tài liệu quảng bá hình ảnh, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, danh mục dự án thu hút đầu tư, biên dịch sang các ngôn ngữ đối tác ưu tiên thu hút đầu tư, để phục vụ làm việc với đối tác nước ngoài và mời gọi đầu tư; tăng cường hoạt động đồng hành cùng nhà đầu tư trong triển khai các thủ tục đầu tư dự án tại tỉnh.
- Tổ chức Hội nghị gặp gỡ, đối thoại giữa Lãnh đạo tỉnh với doanh nghiệp và Chương trình "Cà phê doanh nhân”; kịp thời nắm bắt, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ hàng hóa trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, tổng hợp đề xuất các giải pháp cải thiện Chỉ số Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
- Cung cấp các chính sách, thông tin về thị trường trong nước và ngoài nước, các thông tin về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và cơ chế chính sách ưu đãi của tỉnh cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế trong và ngoài tỉnh nhằm kêu gọi, thu hút đầu tư. Tổ chức hoặc hỗ trợ các doanh nghiệp khảo sát thị trường, tham dự hội chợ, triển lãm, diễn đàn xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch trong nước và ngoài nước nhằm giúp các doanh nghiệp liên kết kinh doanh, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm trong nước và xuất khẩu, kinh doanh có hiệu quả.
c) Sở Ngoại vụ:
- Đẩy mạnh công tác đối ngoại gắn với xúc tiến đầu tư, mở rộng hợp tác với các đối tác nước ngoài.
- Tiếp tục thúc đẩy hợp tác với các đối tác nước ngoài truyền thống, kết nối, mở rộng hợp tác với các đối tác nước ngoài tiềm năng; đẩy mạnh các hoạt động ngoại giao kinh tế, tích cực tham gia các sự kiện, hội nghị, diễn đàn do Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam tổ chức, nhằm mời gọi, thu hút đầu tư vào tỉnh.
- Tăng cường công tác thông tin đối ngoại, quảng bá hình ảnh, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh đến với bạn bè quốc tế thông qua Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài, các đối tác nước ngoài và các kênh báo chí, truyền thông đa phương tiện...
5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài
a) Các sở, ngành, UBND huyện, thành phố:
- Thực hiện công tác quản lý, triển khai dự án đầu tư, bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường, phù hợp quy hoạch, theo đúng các tiêu chí lựa chọn, sàng lọc dự án...; quy trình, thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư nước ngoài đảm bảo chặt chẽ, theo đúng quy định pháp luật.
- Chủ động phối hợp trong việc thực hiện quy trình, thủ tục cấp, điều chỉnh, thu hồi, chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư nước ngoài.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra gắn với trách nhiệm của cơ quan, đơn vị và người đứng đầu trong chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến đầu tư nước ngoài.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật tình hình triển khai và các vướng mắc của các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án quy mô lớn, sử dụng nhiều đất, dự án tiêu tốn năng lượng, dự án có nguy cơ tiềm ẩn ô nhiễm môi trường hoặc có tiềm ẩn ảnh hưởng an ninh quốc gia, các dự án nhạy cảm khác,... để phối hợp trong công tác quản lý nhà nước về đầu tư và kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
- Rà soát, xử lý dứt điểm các dự án gây ô nhiễm môi trường, sử dụng đất không hiệu quả, kinh doanh thua lỗ nhiều năm, dự án không thực hiện đúng cam kết.
- Thực hiện hậu kiểm theo chức năng, nhiệm vụ, đặc biệt đối với các vấn đề rà soát tiến độ thực hiện dự án, chuyển giá, ô nhiễm môi trường, gian lận đầu tư,...; đề xuất xử lý dứt điểm dự án không triển khai thực hiện hoặc hết hạn, dự án mà nhà đầu tư bỏ trốn (nếu có) để tạo cơ hội cho nhà đầu tư mới; tăng cường sử dụng các công cụ tài chính (báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập), cơ chế giám định, cơ chế định giá... để nâng cao hiệu quả công tác giám sát hoạt động đầu tư.
- Rà soát các trường hợp tranh chấp và có khả năng xảy ra tranh chấp (nếu có) để báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành liên quan phối hợp cùng hỗ trợ doanh nghiệp tránh để tình trạng khiếu kiện kéo dài ảnh hưởng môi trường đầu tư và đề xuất hướng xử lý.
- Chú trọng nâng cao năng lực và đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài phù hợp với những yêu cầu, nhiệm vụ mới về quản lý đầu tư nước ngoài.
- Khuyến khích bình chọn, vinh danh các doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài tiêu biểu theo quy định.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành và các huyện, thành phố gắn với kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài.
- Thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh trong Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài.
- Chủ trì rà soát, lập danh mục và nêu các vướng mắc của các dự án đã hết hạn mà chưa thu hồi giấy chứng nhận đầu tư/giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp quản lý và có hướng xử lý.
(Có biểu tổng hợp nội dung nhiệm vụ kèm theo)
1. Các sở, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này.
- Thường xuyên cập nhật thông tin, tổng hợp, đánh giá tình hình đầu tư nước ngoài theo chuyên ngành; tăng cường rà soát, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật chuyên ngành do sở, ngành mình quản lý nhằm tháo gỡ khó khăn cho các dự án đầu tư nước ngoài và kịp thời đề xuất việc điều chỉnh chính sách.
- Người đứng đầu các sở, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện nhiệm vụ. Bám sát tình hình thực tế, chủ động theo dõi, đánh giá để có biện pháp xử lý linh hoạt, kịp thời hoặc đề xuất giải pháp chỉ đạo, điều hành. Định kỳ hàng năm (trước ngày 01 tháng 3) tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch của ngành mình, cấp mình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp).
- Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu cần thiết bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch, các sở, ban, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc các ngành, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Nghị quyết 58/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 Ban hành: 27/04/2020 | Cập nhật: 28/04/2020
Nghị quyết 58/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh An Giang Ban hành: 17/05/2018 | Cập nhật: 28/05/2018
Nghị quyết 58/NQ-CP năm 2017 đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp Ban hành: 04/07/2017 | Cập nhật: 06/07/2017
Nghị quyết 58/NQ-CP năm 2015 về ký Hiệp định việc thành lập Ban Thư ký khu vực để triển khai Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về nghề du lịch trong ASEAN Ban hành: 07/08/2015 | Cập nhật: 10/08/2015
Nghị quyết 58/NQ-CP năm 2013 quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) tỉnh Gia Lai Ban hành: 04/05/2013 | Cập nhật: 07/05/2013
Nghị quyết 58/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 29/03/2011 | Cập nhật: 31/03/2011
Nghị quyết 58/NQ-CP năm 2010 về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra Chính phủ Ban hành: 17/12/2010 | Cập nhật: 23/12/2010
Nghị quyết 58/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2009 Ban hành: 05/12/2009 | Cập nhật: 08/12/2009