Kế hoạch 17/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm 2021
Số hiệu: 17/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước Người ký: Huỳnh Anh Minh
Ngày ban hành: 18/01/2021 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/KH-UBND

Bình Phước, ngày 18 tháng 01 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2021

Thực hiện Công văn số 4757/BNN-TY ngày 16/7/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (PTNT) về việc chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm 2021,

Xét đề xuất của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 09/TTr-SNN-DVNN ngày 11/01/2021,

Để chủ động trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh năm 2021, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh năm 2021, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU

1. Mục đích

- Thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên động vật. Khống chế kịp thời dịch bệnh, hạn chế lây lan, không để xảy ra dịch bệnh trên diện rộng, nhằm phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản bền vững, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Nâng cao nhận thức của người dân, người chăn nuôi về tác hại của dịch bệnh trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; trách nhiệm của người nuôi, các cấp chính quyền trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.

2. Yêu cầu

- Trên cơ sở Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh năm 2021, UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và theo quy định của Luật Thú y.

- Triển khai thực hiện phải có sự chỉ đạo và phối kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở và cả hệ thống chính trị; huy động toàn dân tích cực tham gia thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cho động vật.

- Triển khai đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật; tổ chức phòng, chống dịch bệnh động vật kịp thời, phù hợp và hiệu quả; sử dụng các biện pháp phòng là chính; khi có dịch xảy ra phải dập tắt kịp thời, hạn chế lây lan, thiệt hại cho người chăn nuôi.

- Bố trí đủ kinh phí thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch động vật trên địa bàn tỉnh theo quy định. Chuẩn bị đầy đủ nhân lực, trang thiết bị cần thiết cho công tác phòng chống dịch, sẵn sàng ứng phó khi dịch bệnh xảy ra.

II. NỘI DUNG

1. Phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn

1.1. Nội dung chủ yếu

- Thực hiện các biện pháp phòng bệnh, chẩn đoán, chữa bệnh; giám sát, dự báo, cảnh báo dịch bệnh; điều tra dịch bệnh; phân tích nguy cơ; khống chế dịch bệnh động vật.

- Thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi; phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra - vào địa bàn tỉnh.

- Xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật.

- Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch khống chế, thanh toán một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật như: Lở mồm long móng (LMLM) gia súc, Lợn Tai xanh, Dịch tả lợn cổ điển, Dịch tả lợn Châu Phi, Newcastle..., bệnh truyền lây nguy hiểm giữa động vật và người (bệnh Dại động vật, bệnh Cúm gia cầm...).

- Thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời về dịch bệnh động vật, chính sách hỗ trợ trong phòng, chống dịch bệnh động vật. Tuyên truyền, phổ biến, tập huấn các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật.

1.2. Giải pháp

a) Giải pháp kỹ thuật

- Phòng bệnh bằng vắc xin:

+ Xây dựng kế hoạch tổ chức tiêm vắc xin phòng các bệnh trên đàn gia súc, gia cầm theo các chủ trương, chương trình, kế hoạch được phê duyệt, cụ thể: tiêm phòng bệnh LMLM gia súc, bệnh Tụ huyết trùng trên đàn trâu, bò; bệnh Dịch tả cổ điển trên đàn lợn; bệnh Dại trên đàn chó, mèo; bệnh Newcastle; bệnh Cúm gia cầm và các dịch bệnh khác theo quy định pháp luật về Thú y.

+ Tổ chức tiêm phòng theo từng đợt, trong năm 2021 thực hiện tiêm phòng 02 đợt/năm (đợt 1 vào khoảng tháng 3-5 và đợt 2 vào tháng 9-11). Tiêm phòng bổ sung cho gia súc, gia cầm còn sót hoặc chưa đủ điều kiện tiêm phòng trong đợt chính; gia súc, gia cầm mới tiêm phòng lần đầu hoặc gia súc, gia cầm mới phát sinh vào các tháng còn lại trong năm.

+ Khi có ổ dịch xảy ra, tiêm vắc xin bao vây, khống chế ổ dịch phát sinh và các vùng có nguy cơ cao xảy ra dịch bệnh.

+ Tổ chức tiêm phòng các loại vắc xin phải đảm bảo đạt trên 80% tổng đàn gia súc, gia cầm.

+ Tăng cường kiểm tra, giám sát, hướng dẫn việc thực hiện tiêm phòng các bệnh bắt buộc đối với các hộ chăn nuôi, cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm. Xử lý nghiêm các trường hợp không thực hiện tiêm phòng bắt buộc theo quy định pháp luật về Thú y.

- Thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi:

+ Tổ chức thực hiện tối thiểu 02 đợt/năm tổng vệ sinh, tiêu độc, khử trùng môi trường chăn nuôi trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo Bộ Nông nghiệp và PTNT và chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh. Đối với các huyện, thị xã, thành phố xây dựng vùng an toàn dịch bệnh đối với gà và các xã vùng đệm thực hiện vệ sinh, tiêu độc, khử trùng môi trường chăn nuôi 03 đợt/năm (theo Kế hoạch số 36/KH-UBND ngày 20/2/2020 của UBND tỉnh).

+ Tiêu độc khử trùng đột xuất: khi có ổ dịch động vật phát sinh, nhanh chóng tổ chức vệ sinh, tiêu độc, khử trùng ổ dịch và xung quanh ổ dịch theo quy định.

+ Việc thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi theo các nội dung tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT- BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

- Tăng cường giám sát dịch bệnh:

+ Giám sát lâm sàng:

Tăng cường hoạt động hệ thống giám sát dịch bệnh gia súc, gia cầm trong hệ thống ngành nông nghiệp từ cấp tỉnh đến thôn, ấp, khu phố; người làm dịch vụ hành nghề Thú y, người chăn nuôi và chính quyền địa phương.

Tăng cường giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh động vật đến tận cơ sở chăn nuôi nhằm phát hiện sớm dịch bệnh. Khi có thông tin về dịch bệnh nguy hiểm, nhanh chóng xác minh, chẩn đoán, kịp thời triển khai khẩn cấp các biện pháp chống dịch động vật, kiên quyết không để dịch lây lan rộng.

Thường xuyên kiểm tra các biện pháp phòng, chống dịch bệnh tại các cơ sở chăn nuôi động vật, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

+ Giám sát chủ động:

Xây dựng kế hoạch giám sát dịch bệnh động vật trong quá trình nuôi, vận chuyển, giết mổ, buôn bán động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh.

Tổ chức lấy mẫu giám sát vi rút gây bệnh nguy hiểm lưu hành như các bệnh LMLM, Dịch tả lợn cổ điển, Dịch tả lợn Châu Phi, Tai xanh, Cúm gia cầm, Newcastle, Dại động vật và các dịch bệnh nguy hiểm khác trên đàn gia súc, gia cầm tại những xã, huyện trọng điểm chăn nuôi, xây dựng an toàn dịch bệnh, khu vực dịch bệnh hay xảy ra nhằm phát hiện, cảnh báo sớm, kịp thời áp dụng các biện pháp phòng ngừa, hạn chế phát sinh và lây lan dịch bệnh.

Tổ chức thực hiện lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng các bệnh bắt buộc tiêm phòng theo quy định tại các cơ sở chăn nuôi tập trung nhằm quản lý, giám sát việc thực hiện công tác tiêm phòng tại cơ sở. Đối với các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm giống, ngoài giám sát sau tiêm phòng còn thực hiện giám sát mầm bệnh theo quy định lại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT .

Việc tổ chức lấy mẫu giám sát chủ động thực hiện theo Phụ lục 02 (Hướng dẫn thực hiện giám sát sau tiêm phòng và giám sát dịch bệnh) ban hành kèm theo Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT và Phụ lục IV (Số lượng mẫu giám sát chủ động đối với động vật trên cạn) ban hành kèm theo Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

Xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về giám sát dịch bệnh động vật và thông tin dự báo, cảnh báo dịch bệnh động vật; tiếp nhận và phản hồi thông tin về tình hình dịch bệnh động vật;

Căn cứ kết quả giám sát, đặc điểm dịch tễ của bệnh động vật, tiến hành dự báo, cảnh báo về một số dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật và hướng dẫn biện pháp phòng, chống dịch bệnh; trường hợp phát hiện dịch bệnh truyền lây giữa động vật và người thì phải thông báo kịp thời cho cơ quan y tế cùng cấp, cảnh báo tới người chăn nuôi và cộng đồng để chủ động thực hiện các biện pháp cách ly động vật lây nhiễm, phòng, chống dịch bệnh động vật lây sang người.

- Xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật:

Triển khai Thực hiện Kế hoạch số 36/KH-UBND ngày 20/2/2020 của UBND tỉnh về xây dựng cơ sở, vùng chăn nuôi gia cầm an toàn dịch bệnh (ATDB) đạt các điều kiện xuất khẩu giai đoạn 2020-2022 và Kế hoạch số 35/KH-UBND ngày 20/2/2020 của UBND tỉnh về xây dựng chuỗi sản xuất thịt gà an toàn dịch bệnh để xuất khẩu của Công ty TNHH CPV FOOD giai đoạn 2020-2022.

Tổ chức xây dựng các cơ sở chăn nuôi cia súc, gia cầm tập trung an toàn dịch bệnh động vật đối với các dịch bệnh nguy hiểm như LMLM, Dịch tả lợn cổ điển, Dịch tả lợn Châu Phi, Cúm gia cầm, Newcastle.

Tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật theo quy định tại Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT .

- Tăng cường công tác quản lý chăn nuôi:

+ Kê khai, cập nhật, khai báo hoạt động chăn nuôi với chính quyền địa phương; đảm bảo khoảng cách an toàn trong chăn nuôi trang trại theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 Luật Chăn nuôi, Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi; Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

+ Áp dụng nghiêm ngặt các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt: cách ly, vệ sinh, sát trùng bằng hóa chất, bằng vôi; đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, dụng cụ chăn nuôi bảo đảm áp dụng có hiệu quả các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học.

+ Sử dụng thức ăn dùng cho chăn nuôi có nguồn gốc rõ ràng, đạt tiêu chuẩn theo quy định; hạn chế tối đa việc sử dụng thức ăn thừa, tái chế từ các nhà hàng, khách sạn, khu công nghiệp. Trường hợp sử dụng thức ăn thừa phải xử lý nhiệt để diệt được mầm bệnh trong thức ăn; đồng thời vệ sinh, sát trùng dụng cụ chứa đựng thức ăn trước và sau khi đưa vào khu vực chăn nuôi.

+ Quản lý chăn nuôi theo Quyết định số 48/2017/QĐ-UBND ngày 13/11/2017, Quyết định số 17/2020/QĐ-UBND ngày 29/07/2020, Quyết định số 25/2018/QĐ-UBND ngày 27/4/2018 của UBND tỉnh và tiến tới cấp mã số quản lý trại chăn nuôi.

+ Tăng cường kiểm tra, đánh giá các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm đảm bảo vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, việc thực hiện các biện pháp kiểm soát dịch bệnh của cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 18/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018, Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và các quy định liên quan.

- Công tác kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh Thú y:

+ Thực hiện tốt công tác kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y trên địa bàn tỉnh theo các quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc giết mổ, vệ sinh thú y các điểm giết mổ, cơ sở giết mổ tập trung.

+ Chi cục Chăn nuôi và Thú y thực hiện tốt công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất tỉnh theo Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT ngày 30/6/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật thủy sản. Duy trì các điểm đăng ký kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất tỉnh tại huyện Lộc Ninh và Hớn Quản theo Công văn số 1172/UBND-KT ngày 24/4/2020 của UBND tỉnh; tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân liên hệ, đăng ký kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật xuất tỉnh.

+ Tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá các cơ sở giết mổ, kinh doanh động vật và sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh đảm bảo vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm theo Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và các quy định pháp luật liên quan.

+ Các đơn vị, tổ chức thực hiện các chương trình hỗ trợ con giống vật nuôi cho người dân trong xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới,... phải thực hiện đúng các quy định về kiểm dịch vận chuyển, quy định về quản lý con giống và có sự tham gia của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.

+ Duy trì 02 chốt kiểm soát dịch bệnh động vật đầu mối giao thông tỉnh theo Công văn số 3976/UBND-KT ngày 31/12/2019 của UBND tỉnh Bình Phước.

+ Củng cố, tăng cường hoạt động Đội kiểm tra liên ngành (gồm các lực lượng: Thú y, công an, quản lý thị trường, chính quyền địa phương, lực lượng biên phòng (nếu có)...) của UBND các huyện, thị xã, thành phố. Thực hiện kiểm tra về vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm và quy định phòng, chống dịch bệnh động vật trong chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ, buôn bán động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn quản lý. Đặc biệt tại khu vực biên giới, tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chỗ việc buôn bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật qua biên giới. Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định.

+ Phối hợp với các tỉnh lân cận kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển, kinh doanh gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm ra - vào tỉnh.

- Công tác quản lý hoạt động kinh doanh thuốc thú y:

+ Tổ chức quản lý chặt chẽ các cửa hàng kinh doanh thuốc thú y trên địa bàn tỉnh theo Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định quản lý thuốc thú y và Thông tư số 10/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành, cấm sử dụng ở Việt Nam.

+ Thực hiện kiểm tra, đánh giá điều kiện buôn bán thuốc thú y tại các cửa hàng, đại lý theo quy định tại Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018. Đảm bảo chất lượng các sản phẩm thuốc dược phẩm, vắc xin, chế phẩm sinh học, hóa chất dùng trong thú y cung cấp cho người chăn nuôi phục vụ chăn nuôi, phòng bệnh, chữa bệnh cho vật nuôi theo quy định.

+ Tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng, kinh doanh thuốc thú y, chất cấm trong chăn nuôi tại các cơ sở chăn nuôi, cơ sở kinh doanh thuốc thú y trên địa bàn tỉnh theo quy định.

- Công tác quản lý người hành nghề Thú y:

- Quản lý chặt chẽ những cơ sở, cá nhân hành nghề Thú y thuộc phạm vi tiêm phòng, chữa bệnh, phẫu thuật động vật; tư vấn các hoạt động liên quan đến lĩnh vực thú y; khám bệnh, chẩn đoán bệnh, xét nghiệm bệnh động vật trên địa bàn tỉnh.

+ Tổ chức huy động các cá nhân, tổ chức tham gia các hoạt động phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định. Khuyến khích cá nhân, tổ chức cung cấp các dịch vụ thú y phòng, chống dịch bệnh động vật cho người chăn nuôi theo quy định.

+ Xây dựng mạng lưới thú y viên ở thôn, ấp, khu phố hoạt động theo hướng xã hội hóa, hưởng thù lao từ các dịch vụ kỹ thuật về chăn nuôi, thú y mà pháp luật không cấm; được quản lý, đào tạo, bồi dưỡng tập huấn về kiến thức pháp luật, đạo đức nghề nghiệp, nâng cao trình độ chuyên môn và có sự quản lý, phối hợp chặt chẽ của nhân viên thú y cấp xã trong việc theo dõi, nắm bắt tình hình dịch bệnh, báo cáo và thực hiện các hoạt động phòng chống dịch tại cơ sở.

- Công tác chống dịch bệnh:

+ Việc khai báo và báo cáo dịch bệnh động vật thực hiện theo quy định tại Điều 19 Luật Thú y, Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016.

Khi có thông tin về dịch bệnh, cơ quan có chức năng quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện kiểm tra, xác minh, nếu nghi ngờ là dịch bệnh nguy hiểm như LMLM, Lợn Tai xanh, Cúm gia cầm, Dịch tả lợn cổ điển, Dịch tả Lợn Châu Phi, dại động vật và các dịch bệnh nguy hiểm khác thì báo cáo Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối hợp tổ chức kiểm tra lấy mẫu để xét nghiệm chẩn đoán nguyên nhân gây bệnh. Đồng thời phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan và chính quyền địa phương triển khai các biện pháp khống chế dịch bệnh cấp bách nhằm kịp thời bao vây, khống chế, dập tắt ổ dịch ngay trong diện hẹp theo quy định.

+ Khi có dịch xảy ra, thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống dịch động vật cấp tỉnh, huyện, xã theo quy định tại Quyết định số 16/2016/QĐ-TTg ngày 29/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ; chủ động lập phương án phòng chống dịch trên địa bàn để thực hiện.

+ Thực hiện công bố dịch, công bố hết dịch và triển khai các nội dung, giải pháp phòng, chống dịch theo quy định Luật Thú y; Quyết định số 172/QĐ- TTg ngày 13/2/2019 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020- 2025”; Quyết định số 1632/QĐ-TTg ngày 22/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021-2025”; Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và các chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Cục Thú y; Kế hoạch số 297/KH-UBND ngày 07/12/2020 về phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020 - 2025 và các kế hoạch, chỉ đạo khác của UBND tỉnh.

b) Giải pháp thông tin, tuyên truyền và tập huấn phòng, chống dịch bệnh

- Tổ chức thông tin tuyên truyền về tính chất nguy hiểm của các loại dịch bệnh và các biện pháp phòng chống dịch bệnh theo quy định của pháp luật thú y bằng nhiều cách thức như qua báo, đài phát thanh-truyền hình, trang web của ngành nông nghiệp, tờ rơi, băng rôn, áp phích, pano, tuyên truyền trên xe lưu động; qua các buổi tọa đàm, hội nghị, hội thảo..., tạo điều kiện dễ dàng tiếp cận thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người chăn nuôi, người buôn bán, giết mổ trong phòng chống bệnh động vật.

- Tổ chức tập huấn nâng cao chuyên môn nghiệp vụ phòng, chống bệnh gia súc, gia cầm và công tác xây dựng, quản lý cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh cho cán bộ chuyên môn Thú y, nhân viên thú y cấp xã, mạng lưới thú y cơ sở, hành nghề dịch vụ thú y và cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm.

2. Phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản

Nội dung thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản theo Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh cho động vật thủy sản nuôi.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Cơ chế tài chính

a) Ngân sách cấp tỉnh

- Kinh phí chỉ đạo, kiểm tra công tác phòng, chống dịch cấp tỉnh; kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật cấp tỉnh; tổ giúp việc, tổ công tác liên ngành; kinh phí phòng chống buôn lậu động vật, sản phẩm động vật; kinh phí giám sát, tập huấn, hội nghị, hội thảo, gửi mẫu xét nghiệm, thông tin tuyên truyền cấp tỉnh; kinh phí lấy mẫu, gửi mẫu xét nghiệm chống chống dịch; chủ động lấy mẫu giám sát dịch bệnh; chi phí cho thành lập chốt kiểm soát dịch bệnh tạm thời cấp tỉnh và các hoạt động phòng, chống dịch cấp tỉnh; kinh phí mua sắm hóa chất, dụng cụ, bảo hộ lao động thực hiện tháng vệ sinh tiêu độc khử trùng do Trung ương phát động, chỉ đạo của UBND tỉnh và kinh phí thực hiện các hoạt động phòng, chống động vật liên quan khác theo quy định.

- Đảm bảo kinh phí mua vắc xin, vật tư tiêm phòng thực hiện các Chương trình, kế hoạch bao gồm: Chương trình quốc gia phòng chống bệnh LMLM gia súc; Chương trình khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại; tiêm phòng vắc xin Tụ huyết trùng cho trâu, bò và Dịch tả cổ điển cho đàn lợn của các hộ đồng bào dân tộc; Kế hoạch xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh trên gà; Kinh phí mua vật tư, hóa chất thực hiện tháng vệ sinh, tiêu độc khử trùng 02-03 đợt/năm; Kinh phí cho công tác quản lý và thực hiện các chương trình, dự án phát triển, tái cơ cấu chăn nuôi; kinh phí xây dựng chuỗi liên kết trong chăn nuôi; kinh phí kiểm tra đánh giá các cơ sở chăn nuôi, giết mổ, kinh doanh thuốc thú y theo Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và PTNT; kinh phí kiểm tra, giám sát sử dụng chất cấm trong chăn nuôi và kinh phí các dự án, chương trình, Kế hoạch quản lý phát triển chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh động vật khác.

b) Ngân sách cấp huyện

- Kinh phí hoạt động cho Ban chỉ đạo cấp huyện, cấp xã; đội kiểm tra liên ngành cấp huyện; các lực lượng tham gia trực chốt kiểm dịch tạm thời do UBND cấp huyện thành lập; Chi phí thực tế tiêu hủy gia súc, gia cầm và sản phẩm gia súc, gia cầm trong các trường hợp không quy được trách nhiệm của chủ hàng trong việc hoàn trả chi phí tiêu hủy theo quy định do các lực lượng phòng, chống buôn lậu, cơ quan thú y và các cơ quan chức năng khác bắt buộc phải tiêu hủy; kinh phí rà soát, thống kê, giám sát đàn gia súc, gia cầm và chi phí khác phục vụ công tác phòng, chống dịch.

- Đảm bảo kinh phí cho công tác tiêu hủy gia súc, gia cầm; công tác tiêu độc, khử trùng; kinh phí kiểm tra, giám sát; mua xăng để sử dụng máy hoặc thuê máy tiêu độc sát trùng, xăng xe máy cho người đi tiêu độc, kinh phí tuyên truyền và các chi phí khác có liên quan ngoài phần ngân sách tỉnh phục vụ công tác chống dịch khi UBND tỉnh công bố dịch toàn tỉnh.

- Kinh phí mua vắc xin, công tiêm phòng; kinh phí mua hóa chất, vật tư, trả công thực hiện tiêu độc khử trùng; kinh phí hỗ trợ gia súc, gia cầm chết do phản ứng sau tiêm phòng; chi hỗ trợ hộ chăn nuôi có gia súc, gia cầm phải tiêu hủy bắt buộc và chi phí khác có liên quan trong trường hợp chưa đủ điều kiện công bố dịch hoặc UBND cấp huyện công bố dịch.

- Đảm bảo kinh phí trả công tiêm phòng, công tiêu độc sát trùng thực hiện: Chương trình quốc gia phòng chống bệnh LMLM gia súc; Chương trình khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại; tiêm phòng vắc xin Tụ huyết trùng cho trâu, bò và Dịch tả cổ điển cho đàn lợn của các hộ đồng bào dân tộc; thực hiện tháng vệ sinh, tiêu độc khử trùng 02 -03 đợt/năm và chi phí khác tổ chức thực hiện công tác tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm; công tác vệ sinh, tiêu độc, sát trùng môi trường chăn nuôi theo chỉ đạo của UBND tỉnh.

2. Nguồn kinh phí

- Nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ.

- Nguồn ngân sách địa phương thực hiện theo phân cấp ngân sách, đồng thời lồng ghép với các chương trình, dự án đã giao hàng năm.

- Nguồn kinh phí do người dân đối ứng và các nguồn vận động tài trợ khác (nếu có).

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn quản lý. Xây dựng kế hoạch thực hiện và bố trí đủ nguồn lực (kinh phí, nhân lực) cho công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn quản lý trên cơ sở kế hoạch này, gửi Sở Nông nghiệp và PTNT để theo dõi, phối hợp và tổ chức thực hiện.

- Phối hợp Sở Nông nghiệp và PTNT, các đơn vị liên quan thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật theo kế hoạch này; thực hiện các dự án, chương trình, kế hoạch an toàn dịch bệnh, phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản trên địa bàn quản lý.

- Tăng cường tổ chức thông tin, tuyên truyền bằng nhiều hình thức nhằm nâng cao nhận thức về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật để người dân chủ động tự bảo vệ đàn gia súc, gia cầm, động vật thủy sản của mình và cộng đồng.

- Triển khai thực hiện giám sát dịch bệnh, phát hiện sớm, kịp thời xử lý không để lây lan ra diện rộng; điều tra, thống kê các số liệu về chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản để chủ động trong công tác phòng, chống dịch bệnh; triển khai công tác tiêm phòng; tiêu độc khử trùng; chống dịch; kiểm soát giết mổ, kinh doanh động vật và sản phẩm động vật trên địa bàn; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

- Chỉ đạo thực hiện việc khai báo tái đàn và kê khai các cơ sở chăn nuôi theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019; Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT và hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và PTNT.

- Báo cáo định kỳ (hàng tháng, quý, 06 tháng, 09 tháng, 01 năm) và đột xuất tình hình dịch bệnh động vật, công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố cho Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y) để tổng hợp báo cáo Trung ương và UBND tỉnh theo quy định.

2. Sở Nông nghiệp và PTNT

- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh.

- Căn cứ tình hình dịch bệnh, chỉ đạo của Trung ương, chủ động tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo tổ chức, triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh cho phù hợp điều kiện thực tế và theo quy định.

- Hướng dẫn việc kê khai và khai báo tái đàn chăn nuôi heo theo quy định tại Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT

- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y thực hiện các nội dung Kế hoạch này và quy định của pháp luật liên quan:

+ Xây dựng các kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện các giải pháp phòng, chống dịch bệnh động vật theo nội dung Kế hoạch này.

- Phối hợp UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật theo các quy định pháp luật về thú y.

+ Xây dựng dự toán kinh phí và mua, bảo quản, cấp phát vắc xin, vật tư, hóa chất thực hiện các chương trình của Trung ương, của tỉnh đảm bảo số lượng, chất lượng và sự đồng bộ sử dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định và hướng dẫn chuyên môn của Cục Thú y, Bộ Nông nghiệp và PTNT.

+ Phân công, bố trí cán bộ chuyên môn trực các ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, tết để tiếp nhận thông tin và kiểm tra, lấy mẫu kịp thời, phục vụ công tác phòng, chống dịch.

- Tổng hợp kết quả thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh, Cục Thú y và Bộ Nông nghiệp và PTNT theo quy định.

3. Sở Tài chính

- Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2021; kinh phí thực hiện các chương trình, kế hoạch liên quan đã được UBND tỉnh phê duyệt và kinh phí trong nguồn dự phòng ngân sách để mua dự phòng vắc xin, hóa chất sử dụng khi có dịch bệnh xảy ra và mua vắc xin, hóa chất chống dịch khẩn cấp khi dịch bệnh xảy ra theo quy định.

- Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố về phân cấp ngân sách đảm bảo kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật; thủ tục thanh quyết toán, hỗ trợ người dân có động vật nuôi bắt buộc phải tiêu hủy để khuyến khích người dân chủ động khai báo dịch bệnh, hỗ trợ khôi phục sản xuất.

4. Sở Y tế

Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc giám sát, phát hiện, chia sẻ thông tin, tuyên truyền và phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trong phòng, chống dịch bệnh lây sang người theo Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT ngày 17/5/2013 của liên Bộ Nông nghiệp và PTNT và Bộ Y tế.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường

Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương giám sát và xử lý môi trường tại các khu vực có ổ dịch nguy hiểm và khu vực tiêu hủy động vật bệnh, chết theo quy định.

6. Sở Thông tin và Truyền thông

Định hướng cho các cơ quan báo chí tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông, các Trang thông tin điện tử (website), bản tin của các cơ quan nhà nước, đoàn thể, doanh nghiệp về Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh năm 2021.

Thẩm định, cấp phép xuất bản các tài liệu không kinh doanh, bản tin, và các hoạt động khác cho các tổ chức có nhu cầu liên quan đến phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh theo quy định.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thông tin tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh năm 2021.

7. Công an tỉnh

- Chỉ đạo lực lượng chức năng phối hợp với các đơn vị liên quan, chính quyền các địa phương đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển lợn, sản phẩm lợn không rõ nguồn gốc.

- Chỉ đạo lực lượng cảnh sát giao thông tham gia thực hiện nhiệm vụ tại các chốt kiểm dịch động vật tạm thời theo chỉ đạo của UBND tỉnh.

8. Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh

Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chức năng của các Sở, ngành và chính quyền địa phương trong việc ngăn chặn nhập lậu động vật, sản phẩm động vật trên tuyến biên giới, cửa khẩu, đường mòn, lối mở. Tuyên truyền cho nhân dân khu vực biên giới không tham gia hoặc tiếp tay cho việc vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu trái phép, đồng thời thực hiện tốt các biện pháp chăn nuôi an toàn, phòng, chống dịch bệnh.

9. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh

Chỉ đạo lực lượng vũ trang phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, các Sở, ngành liên quan tổ chức triển khai, thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh DTLCP trong các đơn vị quân đội; hỗ trợ việc tiêu hủy lợn bệnh, lợn chết để ngăn chặn dịch bệnh lây lan.

10. Cục Quản lý thị trường - Thường trực Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh Bình Phước theo Quyết định số 415/QĐ-UBND ngày 07/3/2020 của UBND tỉnh (viết tắt là BCĐ-389/BP)

- Tham mưu UBND tỉnh kiện toàn BCĐ-389/BP, lý do: hiện nay một số thành viên Ban chỉ đạo theo Quyết định số 415/QĐ-UBND ngày 07/3/2020 đã chuyển công tác.

- Tổ chức triển khai lực lượng tuần tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép động vật, sản phẩm động vật từ nước ngoài vào Việt Nam.

- Phối hợp chặt chẽ, chủ động chia sẻ thông tin, dữ liệu với các cơ quan thú y các cấp; phối hợp chỉ đạo tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định.

11. Các Sở, ban, ngành và các đơn vị khác có liên quan

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình chỉ đạo các đơn vị, lực lượng chức năng, tích cực phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện, cấp xã trong công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh.

12. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các thành viên

Chỉ đạo các tổ chức trong hệ thống từ tỉnh đến cơ sở vận động hội viên, đoàn viên tích cực tham gia cùng với các cấp chính quyền tăng cường tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh động vật. Tham gia công tác giám sát thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh và báo cáo dịch bệnh theo quy định.

13. Các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan tới chăn nuôi, buôn bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật và hành nghề Thú y

Chấp hành, thực hiện nghiêm quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật, các quy định khác có liên quan của pháp luật về vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường, phòng chống bệnh truyền nhiễm và hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y nhằm bảo đảm an toàn dịch bệnh, an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh.

Trên đây là Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh năm 2021, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị; các tổ chức, cá nhân liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT) xem xét, giải quyết kịp thời./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c);
- Cục Thú y (b/c);
- TTTU, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các tổ chức đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành liên quan;
- Đài PT-TH và Báo Bình Phước;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP, P.KT;
- Lưu: VT (NN-0113/01).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Huỳnh Anh Minh

 





Quyết định 17/2020/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 48/2018/QĐ-UBND Ban hành: 13/04/2020 | Cập nhật: 11/06/2020

Nghị định 13/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Chăn nuôi Ban hành: 21/01/2020 | Cập nhật: 23/01/2020

Quyết định 48/2017/QĐ-UBND về việc bãi bỏ văn bản Ban hành: 24/08/2017 | Cập nhật: 06/09/2017

Thông tư 13/2016/TT-BNNPTNT quy định về quản lý thuốc thú y Ban hành: 02/06/2016 | Cập nhật: 13/07/2016