Kế hoạch 36/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp năm 2019
Số hiệu: | 36/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp | Người ký: | Đoàn Tấn Bửu |
Ngày ban hành: | 21/02/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Chính sách xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/KH-UBND |
Đồng Tháp, ngày 21 tháng 02 năm 2019 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2019
Căn cứ Nghị quyết số 76/2014/QH13 của Quốc hội về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững đến năm 2020; Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020; Quyết định số 1722/QĐ- TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020.
Thực hiện Nghị quyết số 57/2016/HĐND ngày 03/8/2016 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020, Kết luận số 23-KL/TU ngày 15/8/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh về việc tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp và công tác giảm nghèo bền vững; Kế hoạch số 198/KH-UBND ngày 10/10/2016 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2020. Ủy ban nhân dân Tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh năm 2019 như sau:
1. Tổng nguồn vốn thực hiện Chương trình
Tổng nguồn vốn đầu tư là: 233.565 triệu đồng (không tính vốn tín dụng), trong đó:
- Ngân sách trung ương: 151.989 triệu đồng;
- Ngân sách địa phương: 4.908 triệu đồng;
- Vốn vận động: 66.668 triệu đồng.
2. Thực hiện nhóm chính sách hỗ trợ hộ nghèo về dân sinh và tiếp cận với các dịch vụ xã hội
Tín dụng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, học sinh, sinh viên, doanh số cho vay đạt 424.402 triệu đồng, với 15.620 hộ vay, tổng dư nợ đến thời điểm 30/11/2018 là 1.652.814 triệu đồng; cấp 178.763 thẻ bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình; miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho 43.421 học sinh; các cơ sở dạy nghề trong Tỉnh đã tổ chức dạy nghề ngắn hạn cho 870 người nghèo và cận nghèo; hỗ trợ xây mới 1.955 căn nhà ở cho hộ nghèo2
3. Kết quả thực hiện các chính sách thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
Đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã biên giới (Chương trình 135) tổ chức triển khai thực hiện 11 công trình, duy tu bảo dưỡng 08 công trình, các công trình triển khai chủ yếu là đường nội bộ, đê bao, hệ thống thoát nước khu dân cư, hệ thống điện chiếu sáng; triển khai 04 mô hình giảm nghèo với 64 hộ nghèo tham gia và hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo sinh kế cho 314 hộ; sản xuất 12 Chương trình phát thanh trên phương tiện thông tin đại chúng, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước về giảm nghèo, sản xuất 10 chương trình truyền hình, thực hiện phóng sự “Toàn cảnh nông nghiệp”, thời sự, xây dựng chuyên trang “Đồng Tháp thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững” trên Cổng Thông tin điện tử; tổ chức 78 cuộc đối thoại chính sách giảm nghèo theo cụm xã tại các địa phương trong toàn Tỉnh, với khoảng 6.393 người tham dự; đã phát hành 4.630 cuốn sổ tay giảm nghèo, thiết kế và đặt panô tuyên truyền, hưởng ứng phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo, không để ai bỏ lại phía sau” tại 06 huyện6 trên địa bàn Tỉnh; tổ chức 08 lớp tập huấn nâng cao năng lực cho 1.245 cán bộ giảm nghèo các cấp8.
4. Kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo năm 2018
- Kết quả tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 6,11% (với 27.146 hộ) xuống còn 4,28% (với 19.077 hộ), tỷ lệ giảm nghèo là 1,83% vượt 0,33% chỉ tiêu Nghị quyết đề ra (giảm 1,5%).
- Kết quả thực hiện mục tiêu tăng thu nhập của các hộ nghèo: Thu nhập bình quân hộ nghèo tăng 1,2 lần so với thu nhập bình quân hộ nghèo đầu giai đoạn 2016 - 2020 (thu nhập bình quân hộ nghèo cuối năm 2015 là 711.795 đồng, cuối năm 2018 là 858.462 đồng).
II. KẾ HOẠCH GIẢM NGHÈO NĂM 2019
1. Mục tiêu chung
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo; góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; giảm nghèo gắn với an ninh quốc phòng, gắn các mục tiêu giảm nghèo bền vững với tiêu chí xây dựng nông thôn mới, với các chính sách an sinh xã hội và chương trình đào tạo nghề cho người lao động nông thôn gắn với giải quyết việc làm và đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu thực hiện năm 2019
- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo 1,5%.
- Tín dụng ưu đãi: đảm bảo cho 13.500 hộ nghèo, hộ cận nghèo được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Y tế: đảm bảo cho 140.938 người nghèo, người cận nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế.
- Giáo dục: thực hiện miễn, giảm học phí cho 24.545 học sinh; hỗ trợ chi phí học tập cho 18.342 học sinh.
- Cải thiện nhà ở cho 2.042 hộ nghèo có khó khăn về nhà ở (bao gồm nhà ở theo Quyết định số 33/QĐ-TTg).
- Hỗ trợ cho 1.600 lao động thuộc hộ nghèo, cận nghèo được học nghề.
- Xây dựng 05 mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế.
- Xây dựng 05 dự án mô hình giảm nghèo bền vững.
- Tập huấn nâng cao năng lực cho 1.343 cán bộ giảm nghèo các cấp về kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tại địa phương.
3. Các dự án thành phần của chương trình
a) Dự án 2: Chương trình 135
- Tiểu dự án 1: Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng các xã Chương trình 135 thực hiện 09 công trình hệ thống đường giao thông nông thôn phục vụ sản xuất, kinh doanh và dân sinh; công trình cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất, trạm chuyển tiếp phát thanh xã; nhà văn hóa cộng đồng; công trình phục vụ nước sinh hoạt cho người dân; duy tu, bảo dưỡng 08 công trình hạ tầng cơ sở.
Đơn vị thực hiện: Ủy ban nhân dân huyện Hồng Ngự, huyện Tân Hồng, thị xã Hồng Ngự.
- Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, dự án mô hình giảm nghèo các xã Chương trình 135, hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, máy móc thiết bị, dụng cụ sản xuất; xây dựng mô hình phát triển sản xuất, mô hình tạo việc làm, tăng thu nhập cho hộ nghèo.
Đơn vị thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hướng dẫn mô hình phát triển sản xuất, tạo sinh kế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện mô hình giảm nghèo bền vững.
- Tiểu dự án 3: Nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở các xã Chương trình 135 gồm: Tập huấn Ban giám sát cộng đồng xã; cán bộ ấp, cán bộ chi hội đoàn thể; cán bộ giảm nghèo, cán bộ khuyến nông, thú y cấp xã và ấp.
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Dự án 3: Hỗ trợ sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững trên địa bàn (các xã ngoài Chương trình 135).
Đơn vị thực hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hướng dẫn mô hình phát triển sản xuất, tạo sinh kế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện mô hình giảm nghèo bền vững.
c) Dự án 4: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin
Truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo nhàm khơi dậy tinh thần tự lực vươn lên thoát nghèo. Xây dựng, củng cố hệ thống thông tin cơ sở; tăng cường nội dung thông tin tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị của Nhà nước và đáp ứng nhu cầu thông tin thiết yếu của xã hội; nâng cao khả năng tiếp cận thông tin của người dân.
Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện hoạt động giảm nghèo về thông tin; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức hoạt động truyền thông về giảm nghèo.
d) Dự án 5: Nâng cao năng lực giảm nghèo và giám sát, đánh giá
Tập huấn nâng cao năng lực giảm nghèo cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp trong toàn tỉnh; thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình.
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
III. KINH PHÍ (kèm theo phụ lục)
Kinh phí thực hiện: 188.473 triệu đồng (không tính vốn tín dụng), Trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 126.375 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: 17.296 triệu đồng.
- Huy động cộng đồng: 44.802 triệu đồng.
- Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, dự án, chương trình hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, lồng ghép Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp, đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài..., xây dựng các dự án, mô hình hỗ trợ thoát nghèo theo hướng nâng cao trách nhiệm, hỗ trợ có điều kiện, có thời hạn, giảm dần chính sách cho không, mở rộng chính sách hỗ trợ hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
- Đa dạng về hình thức và nội dung tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, bản tin điện tử về chủ trương, chính sách giảm nghèo, những mô hình hay, cách làm hiệu quả, giới thiệu những gương sáng thoát nghèo tiêu biểu trong cộng đồng, tập trung tuyên truyền nâng cao nhận thức, khơi dậy trách nhiệm bản thân để chủ động vươn lên thoát nghèo.
- Tập trung nguồn lực theo hướng ưu tiên các chương trình, dự án mang lại hiệu quả cao, lồng ghép hoạt động tín dụng chính sách xã hội với hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, phát huy và nhân rộng mô hình có hiệu quả.
- Thường xuyên tổ chức các Đoàn kiểm tra, giám sát các cấp, tổ chức đối thoại chính sách giảm nghèo, tạo điều kiện cho người dân, người nghèo, cận nghèo trao đổi trực tiếp với các cấp chính quyền, nêu lên chính kiến, những nguyện vọng, khó khăn của hộ gia đình và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các ngành thành viên Ban Chỉ đạo xác định đối tượng hỗ trợ; hướng dẫn thực hiện dự án nhân rộng mô hình giảm nghèo, tập huấn đào tạo cán bộ làm công tác giảm nghèo, truyền thông về giảm nghèo.
Phối hợp với các ngành thành viên Ban Chỉ đạo kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình và tham mưu cho Ủy ban nhân dân Tỉnh giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, tổng hợp, báo cáo kết quả định kỳ, đột xuất về Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan dự kiến phân bổ vốn đầu tư nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ địa phương thực hiện Chương trình, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định.
3. Sở Tài chính: Tham mưu cho Ủy ban nhân dân Tỉnh trong việc cân đối và bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách địa phương, đảm bảo cho các hoạt động của Chương trình; phối hợp với các sở, ngành theo dõi, kiểm tra, giám sát.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Triển khai hướng dẫn thực hiện các mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế tăng thu nhập, chuyển giao kỹ thuật; theo dõi kiểm tra, giám sát.
5. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội Tỉnh: Thực hiện việc cho vay tín dụng ưu đãi hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác.
6. Sở Y tế: Chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ về y tế trong hệ thống ngành quản lý (các Bệnh viện, Trung tâm Y tế, các Trạm Y tế...) thực hiện tốt công tác khám, điều trị bệnh.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo: Tổ chức thực hiện các chính sách miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và các chính sách khác cho con, em hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo.
8. Sở Thông tin và Truyền thông: Triển khai, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện hoạt động giảm nghèo về thông tin và tổng hợp, báo cáo cơ quan quản lý Chương trình.
9. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội: Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội căn cứ vào chức năng, vai trò, nhiệm vụ, phổ biến tuyên truyền các chủ trương, chính sách thực hiện Chương trình, gán với nội dung các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước. Vận động các nguồn lực xây dựng Quỹ “Vì người nghèo” để tiếp tục các hoạt động chăm lo cho người nghèo, không để ai bị bỏ lại phía sau; đồng thời tôn vinh, biểu dương các doanh nghiệp, cá nhân đóng góp ủng hộ Quỹ “Vì người nghèo” và các hộ gia đình vươn lên thoát nghèo bền vững.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ Kế hoạch và nguồn lục, tổ chức triển khai công tác giảm nghèo ở địa phương; xây dựng Kế hoạch giảm nghèo năm 2019 trên địa bàn, phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của địa phương, trực tiếp thực hiện có hiệu quả các dự án, chính sách trên địa bàn.
Thực hiện tốt công tác điều tra, rà soát đánh giá biến động hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm; trên cơ sở đó đánh giá kết quả giảm nghèo năm 2019 bảo đảm chất lượng, giảm nghèo thực chất và bền vững, tránh tình trạng các hộ luân phiên ra vào hộ nghèo để được hưởng chính sách.
Các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị triển khai thực hiện. Định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện 06 tháng, cuối năm (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp chung, báo cáo 06 tháng gửi trước ngày 15/6 và báo cáo năm gửi trước ngày 15/11) để Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO NĂM 2019
(Kèm theo Kế hoạch số: 36/KH-UBND ngày 21/02/2019 của UBND Tỉnh)
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT |
Chỉ tiêu |
Thực hiện năm 2018 |
Kế hoạch năm 2019 |
Đơn vị thực hiện |
||||
Tổng kinh phí |
Trong đó |
|||||||
NS TW |
Vốn tín dụng |
NS ĐP |
Vận động |
|||||
Tổng nguồn vốn thực hiện |
246,299 |
732,023 |
126,375 |
543,550 |
17,296 |
44,802 |
|
|
1 |
Tín dụng ưu đãi hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo |
424,402 |
530,000 |
|
530,000 |
|
|
Chi nhánh NHCSXH Tỉnh |
2 |
Hỗ trợ về y tế (hỗ trợ thẻ BHYT hộ nghèo, hộ cận nghèo, MSTB) |
121,826 |
99,453 |
87,120 |
|
7,007 |
5,326 |
Sở Y tế phối hợp BHXH Tỉnh |
3 |
Hỗ trợ về giáo dục (miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập) |
35,810 |
22,088 |
22,088 |
|
|
|
Sở Giáo dục và Đào tạo |
4 |
Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở (Bao gồm nhà ở Quyết định 33/QĐ-TTg) |
62,330 |
37,500 |
|
13,550 |
|
37,500 |
UBMTTQ Việt Nam Tỉnh, Sở Xây dựng, Chi nhánh NHCSXH Tỉnh |
5 |
Hỗ trợ học nghề người nghèo, cận nghèo (Quyết định 1956/QĐ-TTg) |
2,500 |
3,000 |
3,000 |
|
|
|
Sở LĐ - TB&XH, Sở Nông nghiệp và PTNT |
6 |
Dự án 2: Xã Chương trình 135 |
11,286 |
12,171 |
9,466 |
|
1,129 |
1,576 |
|
|
Đầu tư cơ sở hạ tầng, xã Chương trình 135 |
8,470 |
9,152 |
6,912 |
|
764 |
1,476 |
UBND huyện Tân Hồng, Hồng Ngự, TX Hồng Ngự |
|
Duy tu bảo dưỡng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế, mô hình giảm nghèo, nâng cao năng lực |
2,816 |
3,019 |
2,554 |
|
365 |
100 |
Sở LĐ - TB&XH, Sở Nông nghiệp và PTNT |
7 |
Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo các xã ngoài Chương trình 135 |
2,894 |
3,601 |
2,730 |
|
471 |
400 |
Sở LĐ - TB&XH, Sở Nông nghiệp và PTNT |
8 |
Dự án 4: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin |
1,043 |
937 |
852 |
|
85 |
|
Sở LĐ - TB&XH, Sở Thông tin và Truyền thông |
9 |
Dự án 5: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình |
881 |
1,223 |
1,119 |
|
104 |
|
Sở LĐ - TB&XH |
10 |
Điều tra, rà soát biến động hộ nghèo, hộ cận nghèo |
1,300 |
1,500 |
|
|
1,500 |
|
Sở LĐ - TB&XH, UBND các huyện, TX, TP |
11 |
Hỗ trợ thiên tai, thiếu đói giáp hạt, tết cho người nghèo |
6,429 |
7,000 |
|
|
7,000 |
|
Sở LĐ - TB&XH, UBND các huyện, TX, TP |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Tổng kinh phí |
732,023 |
Triệu đồng |
|
||||
|
+ Ngân sách Trung ương: |
126,375 |
Triệu đồng |
|
|
|||
|
+ Ngân sách địa phương: |
17,296 |
Triệu đồng |
|
|
|||
|
+ Vận động: |
44,802 |
Triệu đồng |
|
|
|||
|
+ Vốn tín dụng: |
543,550 |
Triệu đồng |
|
|
1 Tổng nguồn vốn thực hiện đạt 94,85% so với kế hoạch (233.565 Trđ/ 246.252 Trđ), trong đó, kinh phí Trung ương đạt 77,41%; kinh phí địa phương đạt 91,58%, nguồn vận động đạt 198,29%.
2 Trong đó: dư nợ cho vay hộ nghèo là 368.643 triệu đồng, hộ cận nghèo là 286.044 triệu đồng, hộ thoát nghèo là 518.147 triệu đồng, học sinh, sinh viên là 479.980 triệu đồng; cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ nghèo là 85.332 thẻ, người thuộc hộ cận nghèo là 89.525 thẻ, người thuộc hộ nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình 3.906 thẻ, tổng kinh phí thực hiện 121.826 triệu đồng; miễn học phí cho 9.242 học sinh thuộc gia đình hộ nghèo, giảm học phí cho 14.645 học sinh thuộc diện cận nghèo, hỗ trợ chi phí học tập cho 19.534 học sinh, tổng kinh phí thực hiện 23.076 triệu đồng; tổ chức dạy nghề ngắn hạn cho 396 người nghèo và 474 người thuộc hộ cận nghèo, kinh phí 2.500 triệu đồng; chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo kinh phí thực hiện 62.330 triệu đồng, trong đó: nhà ở theo Quyết định số 33/QĐ-TTg là 64 căn nhà, với kinh phí 1.600 triệu đồng, vận động 60.730 triệu đồng; cấp tiền điện theo Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg cho 18.142 hộ nghèo về thu nhập, tổng kinh phí thực hiện là 11.103 triệu đồng.
3 Tổng kinh phí thực hiện 8.838 triệu đồng, trong đó: kinh phí trung ương 7.077, địa phương 841 triệu đồng, nguồn vận động 920 triệu đồng.
4 Tổng kinh phí thực hiện 4.932 triệu đồng, ương đó: kinh phí trung ương 3.922, địa phương 468 triệu đồng, nguồn vận động 542 triệu đồng.
5 Truyền thanh cấp huyện đã xây dựng các chuyên mục “Giảm nghèo về thông tin” và các chương trình tọa đàm phát sóng định kỳ trên sóng phát thanh cấp huyện và cấp xã, đã thực hiện được hơn 50 chương trình. Báo Đồng Tháp đã xây dựng chuyên trang “Giảm nghèo” với hơn 260 tin, bài phổ biến, tuyên truyền về các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; kiến thức, kinh nghiệm, gương điển hình và các thông tin thiết yếu khác cho xã hội để góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng,... Cổng Thông tin điện tử tỉnh xây dựng chuyên trang “Giảm nghèo về thông tin” đã đăng tải hơn 573 tin, bài, văn bản điều hành, phóng sự phỏng vấn, tin đồ họa... Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp thực hiện 08 phóng sự “Toàn cảnh nông nghiệp” và 02 chương trình về giảm nghèo phát trên sóng truyền hình Đồng Tháp. Tổng kinh phí thực hiện 616 triệu đồng, trong đó: kinh phí trung ương 560, địa phương 56 triệu đồng.
6 06 huyện: huyện Hồng Ngự, Tân Hồng, Tam Nông, huyện Cao Lãnh, Lấp Vò và Châu Thành
7 Tổng kinh phí thực hiện 427 triệu đồng, trong đó: kinh phí trung ương 388, địa phương 39 triệu đồng.
8 Tổng kinh phí thực hiện 1.209 triệu đồng, ương đó: kinh phí trung ương 1.160, địa phương 49 triệu đồng.
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2020 về miễn thị thực cho người nước ngoài vào khu kinh tế Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang Ban hành: 25/05/2020 | Cập nhật: 02/06/2020
Quyết định 33/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược thủy lợi Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 Ban hành: 07/01/2020 | Cập nhật: 16/01/2020
Quyết định 33/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 Ban hành: 08/01/2019 | Cập nhật: 17/01/2019
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 19/06/2018 | Cập nhật: 21/06/2018
Quyết định 33/QĐ-TTg năm 2018 về danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Giao thông vận tải Ban hành: 09/01/2018 | Cập nhật: 12/01/2018
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2017 về đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải Ban hành: 18/08/2017 | Cập nhật: 22/08/2017
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2014 phê duyệt Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam và A-déc-bai-gian Ban hành: 06/11/2014 | Cập nhật: 10/11/2014
Quyết định 28/2014/QĐ-TTg quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện Ban hành: 07/04/2014 | Cập nhật: 08/04/2014
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2013 phê duyệt Nghị định thư sửa đổi Hiệp định giữa Việt Nam - Lào về khuyến khích và bảo hộ đầu tư Ban hành: 20/06/2013 | Cập nhật: 25/06/2013
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2012 điều chỉnh mở rộng địa giới hành chính thị trấn Yên Thịnh thuộc huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 28/11/2012 | Cập nhật: 30/11/2012
Nghị quyết 80/NQ-CP năm 2011 về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020 Ban hành: 19/05/2011 | Cập nhật: 20/05/2011
Quyết định 33/QĐ-TTg năm 2008 tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 14 tập thể và 18 cá nhân thuộc tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 08/01/2008 | Cập nhật: 17/01/2008
Quyết định 807-TTg năm 1996 bổ sung thành viên Ban chỉ đạo về phát triển thuỷ lợi và xây dựng nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long Ban hành: 31/10/1996 | Cập nhật: 16/12/2009
Quyết định 59-CT về việc thực hiện kế hoạch hợp tác lao động với các nước xã hội chủ nghĩa năm 1988 Ban hành: 07/03/1988 | Cập nhật: 15/12/2009
Thông tư 1 năm 1974 quy định phạm vi, giờ gửi, nhận và chuyển, phát bưu phẩm, khu vực phát bưu phẩm ở các cơ sở Bưu điện Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Thông tư 2 năm 1974 quy định cách thức gói bọc riêng, cách xử lý riêng đối với những bưu phẩm đựng vật phẩm đặc biệt Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Thông tư 3 năm 1974 quy định việc mở nghiệp vụ bưu kiện, mở công vụ đặc biệt về bưu điện, điều kiện và giới hạn trao đổi bưu kiện; nơi gửi, nơi nhận, giờ gửi, nhận, kích thước, khối lượng… Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Sắc lệnh số 08 về việc giải tán Hội "Fondation Jules Brévié" Ban hành: 18/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 7 về việc bổ khuyết Sắc lệnh ngày 13 tháng 9 năm 1945 thiết lập Toà án quân sự Ban hành: 15/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 05 về viêc huỷ bỏ quyền khai trương đường hoả xa Hải Phòng - Vân Nam mà Chính phủ Pháp đã cho Công ty hoả xa Vân Nam do hợp đồng ký ngày 15 tháng 6 năm 1901 Ban hành: 15/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 6 về việc truy tố những người can tội ăn trộm, ăn cắp, tự ý phá huỷ cắt dây điện thoại và dây điện tín Ban hành: 15/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 04 về việc cử thêm những nhân viên trong "Uỷ ban nghiên cứu kế hoạch kiến thiết" Ban hành: 14/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 08 về việc giải tán "Đại Việt quốc gia xã hội Đảng" và "Đại Việt Quốc dân Đảng" Ban hành: 05/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 7 về việc để sự buôn bán và chuyên trở thóc gạo được tự do trong toàn hạt Bắc bộ Ban hành: 05/09/1945 | Cập nhật: 09/10/2012
Sắc lệnh số 06 về việc cấm nhân dân không được đăng lính bán thực phẩm, làm tay sai cho quân đội Pháp Ban hành: 05/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 05 về việc ấn định Quốc kỳ Việt nam Ban hành: 05/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 3 về việc Thiết quân luật tại Hà Nội do Chủ tịch nứoc ban hành Ban hành: 01/09/1945 | Cập nhật: 09/10/2012