Kế hoạch 36/KH-UBND năm 2017 thực hiện “Chiến lược và Quy hoạch phát triển Điện ảnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” tỉnh Thái Bình
Số hiệu: 36/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình Người ký: Nguyễn Thị Lĩnh
Ngày ban hành: 22/06/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Văn hóa , thể thao, du lịch, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 36/KH -UBND

Thái Bình, ngày 22 tháng 6 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN “CHIẾN LƯỢC VÀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN ẢNH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030” TỈNH THÁI BÌNH

Thực hiện các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 2156/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 phê duyệt “Chiến lược phát triển Điện ảnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, Quyết định số 199/QĐ-TTg ngày 25/01/2014 phê duyệt “Quy hoạch phát triển Điện ảnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, Quyết định số 88/QĐ-TTg ngày 09/01/2013 phê duyệt Đán “Quy hoạch và kế hoạch nâng cấp, xây mới các công trình văn hóa (nhà hát, rạp chiếu phim, nhà triển lãm văn học nghệ thuật) giai đoạn 2012 - 2020”; Quyết định số 3181/QĐ- BVHTTDL ngày 30/9/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Kế hoạch thực hiện “Chiến lược và Quy hoạch phát triển Điện ảnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện “Chiến lược và Quy hoạch phát triển Điện ảnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” tỉnh Thái Bình (sau đây gọi tắt là Kế hoạch), như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

- Thực hiện thành công định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ tại Quyết định số 3181/QĐ-BVHTTDL ngày 30/9/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Kế hoạch thực hiện “Chiến lược và Quy hoạch phát triển Điện ảnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”.

- Xác định rõ nhiệm vụ cụ thể đối với từng hoạt động để triển khai, thực hiện Kế hoạch “Chiến lược và Quy hoạch phát triển Điện ảnh”; thời gian hoàn thành, trách nhiệm của các cơ quan, ban, ngành, địa phương có liên quan trong việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch.

2. Yêu cầu:

- Triển khai, thực hiện đảm bảo chất lượng, kịp thời các mục tiêu, nhiệm vụ tại Kế hoạch thực hiện chiến lược và quy hoạch phát triển Điện ảnh của tỉnh.

- Hoạt động Điện ảnh phải xuất phát từ yêu cầu và phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh, của ngành và của các địa phương, cơ sở.

- Các nhiệm vụ, giải pháp, chính sách đề ra trong kế hoạch phải đảm bảo tính khả thi, có sự liên kết, phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau, cùng hướng tới mục tiêu của Chiến lược và Quy hoạch.

- Đề cao trách nhiệm của ngành chủ quản, các cấp, các ngành, địa phương, đồng thời đảm bảo sự phối hợp có hiệu quả giữa Sở Văn hóa Ththao và Du lịch với các cấp, các ngành trong tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát:

- Thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển Điện ảnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 xây dựng Trung tâm Điện ảnh Thái Bình thành Trung tâm phát triển toàn diện trong hệ thống phát hành, phổ biến phim; có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện đồng bộ theo hướng công nghiệp hiện đại đhội nhập quốc tế; phục vụ tốt các nhiệm vụ chính trị, đáp ứng nhu cầu thưởng thức nghệ thuật Điện ảnh ngày càng cao của nhân dân, góp phần xây dựng nn Điện nh Việt Nam tiên tiến, đm đà bản sắc dân tộc theo tinh thần Nghị quyết 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI).

- Lập quy hoạch phát triển điện ảnh trên địa bàn tỉnh, ưu tiên thực hiện dự án xây dựng cụm rạp chiếu phim loại I tại thành phố Thái Bình; từng bước đầu tư, nâng cấp, xây mi rạp chiếu phim, cụm rạp chiếu phim chất lượng cao, hiện đại tại các khu đô thị, trung tâm thương mại, các trung tâm kinh tế - chính trị, văn hóa của tỉnh.

- Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động Điện ảnh, khuyến khích các nguồn lực xã hội đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, phát triển nguồn nhân lực dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật.

2. Mục tiêu cụ thể:

2.1. Sản xuất phim

Đến năm 2030: Hợp tác, liên doanh, liên kết sản xuất từ 1-2 phim truyện/năm (phim sản xuất từ nguồn kinh phí xã hội hóa); 3-5 phim/năm cho thloại phim tài liệu - khoa học, văn hóa, lịch sử, du lịch (phim sản xuất theo đơn đặt hàng của tỉnh hoặc kinh phí từ nguồn xã hội hóa).

2.2. Hoạt động phổ biến phim

a) Đến năm 2020:

- Công tác chiếu phim lưu động:

+ Số buổi chiếu đạt: 360 buổi/năm (bình quân mỗi xã, phường, thị trn đạt 0,8 buổi chiếu/năm).

+ Số lượt người xem: 250 - 300 người xem/buổi chiếu.

+ Tỷ lệ chiếu phim truyện Việt Nam, phim tài liệu khoa học lịch sử tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị cho các tổ chức chính trị, các đoàn thể, học sinh, sinh viên các trường học đạt 100% số buổi chiếu lưu động.

- Chiếu phim tại rạp:

+ Số buổi chiếu đạt: 900 buổi/năm (50% buổi chiếu tại cơ sở công lập, 50% buổi chiếu tại các cơ sở xã hội hóa).

+ Số lượt người xem: 100 - 150 người xem/buổi chiếu.

+ Tỷ lệ phim truyện Việt Nam, phim tài liệu khoa học, phim giáo dục truyền thống cách mạng, đề tài lịch sử, tuyên truyền phục vụ các nhiệm vụ chính trị đạt 70% tổng số buổi chiếu tại các rạp công lập, 20% tổng số buổi chiếu tại các phòng chiếu ngoài công lập.

+ Triển khai chiếu phim chuyên đề lịch sử, văn học cho các tổ chức chính trị, các đoàn thể, học sinh, sinh viên bình quân đạt 1 ln/năm.

b) Đến năm 2030:

- Công tác chiếu phim lưu động:

+ Số buổi chiếu đạt: 600 buổi (bình quân mỗi xã, phường, thị trấn đạt 2,1 buổi chiếu/năm).

+ Số lượt người xem đạt: 350 - 400 người xem/buổi chiếu.

+ Tỷ lệ phim truyện Việt Nam, phim tài liệu khoa học, phim giáo dục truyền thống cách mạng, đề tài lịch sử, tuyên truyền phục vụ các nhiệm vụ chính trị cho các tổ chức chính trị, các đoàn thể, học sinh, sinh viên các trường học đạt 100% sbuổi chiếu phim lưu động.

+ Cấp ủy, chính quyền địa phương chỉ đạo các tổ chức đoàn thể chính trị tham gia tổ chức các buổi chiếu phim cùng Trung tâm Điện ảnh tỉnh. Hoạt động chiếu phim đưa vào nội dung hoạt động của nhà văn hóa xã, làng, thôn.

- Chiếu phim tại rạp:

+ Số buổi chiếu đạt: 2160 buổi/năm (40% buổi chiếu tại cơ sở công lập, 60% buổi chiếu tại các cơ sở xã hội hóa).

+ Số lượt người xem: 150 - 200 người xem/buổi chiếu.

+ Tỷ lệ phim truyện Việt Nam, phim tài liệu khoa học, phim giáo dục truyền thống cách mạng, đề tài lịch sử, tuyên truyền phục vụ các nhiệm vụ chính trị đạt 80% tổng số bui chiếu tại các rạp công lập, 25% tổng số buổi chiếu các phòng chiếu ngoài công lập.

+ Triển khai chiếu phim chuyên đề lịch sử, văn học cho các tổ chức chính trị, các đoàn thể, học sinh, sinh viên các trường học bình quân đạt 1,5 ln/năm.

2.3. Đầu tư cải tạo nâng cấp và xây dựng mới rạp chiếu phim

a) Giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2020:

- Cải tạo nâng cấp rạp chiếu phim tại thành phố Thái Bình với công nghệ và trang bị máy móc hiện đại.

- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân xây dựng từ 5 đến 8 phòng chiếu phim đạt chuẩn tại các trung tâm kinh tế - chính trị, khu dân cư.

b) Giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2030:

- Đầu tư nâng cấp và xây mới cụm rạp chiếu phim đạt chuẩn rạp loại I trên địa bàn thành phố Thái Bình.

Trong đó:

+ Phòng chiếu chính phim HD có 350 ghế ngồi.

+ 01 phòng chiếu phim 3D 200 ghế ngồi.

+ 01 phòng chiếu phim 4D, 5D có 50 ghế ngồi.

- Xây mới; nâng cấp cải tạo các nhà văn hóa huyện, thị trở thành nhà văn hóa đa chức năng để phục vụ hoạt động biu din nghệ thuật và chiếu phim.

- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân xây dựng từ 10 đến 18 phòng chiếu phim tại các trung tâm kinh tế - chính trị, khu dân cư.

2.4. Về đào tạo nguồn nhân lực

- Tập trung đào tạo, tuyển dụng những ngành nghề chủ yếu: Đạo diễn, biên kịch, quay phim, dựng phim, thiết kế mỹ thut, kthuật tin học; tuyên truyền thuyết minh, quảng cáo tiếp thị, vận hành thiết bị kỹ thuật chiếu phim.

- Hình thức đào tạo: Bồi dưỡng nâng cao tay nghề ngắn hạn, đào tạo chính quy trong nước và nước ngoài.

- Có chính sách tuyển dụng ưu tiên đối với sinh viên khá, giỏi, thông thạo ngoại ngữ có tay nghề cao trong các lĩnh vực chuyên ngành điện ảnh.

III. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ

1. Tuyên truyền, vận động, khai thác các tiềm lực để phát triển điện ảnh

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong các cấp ủy đảng, chính quyền, các tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò của Điện ảnh với phát triển kinh tế - xã hội, dưới nhiều loại hình truyền tải phong phú, đa dạng; kết hợp hài hòa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, trong đó có Điện ảnh, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững.

- Tổ chức thường xuyên các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ trong cơ quan nhà nước và hạt nhân phong trào từ cấp tỉnh đến cơ sở về chính sách, pháp luật của nhà nước ban hành có liên quan đến Điện ảnh.

- Tăng cường quảng bá, giới thiệu các tác phẩm Điện ảnh có giá trị tư tưởng cao, đặc biệt các tác phẩm ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng, ca ngợi Chủ tịch Hồ Chí Minh, các tác phẩm phản ánh bản lĩnh, tâm hn, trí tuệ Việt Nam trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm đến đông đảo cán bộ, nhân dân, bạn bè trong nước và quốc tế.

2. Tăng cường quản lý nhà nước, thúc đẩy phát triển Điện ảnh

- Triển khai, thực hiện nghiêm Luật Điện ảnh, Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật Điện ảnh, Nghị định số 54/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện ảnh và các văn bản có liên quan.

- Thực hiện tốt công tác khảo sát, đánh giá hiện trạng công trình, công tác quản lý, khai thác; việc lập dự án, phê duyệt dự án đầu tư, cải tạo xây dựng các công trình, các hoạt động Điện ảnh phải tuân thủ quy hoạch, quyết định được cấp thẩm quyền phê duyệt.

- Phối hợp chặt chẽ, kịp thời giữa cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành với các cơ quan hữu quan trong kiểm tra, thanh tra, khen thưởng... thuộc lĩnh vực hoạt động Điện ảnh. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết.

3. Cơ chế, chính sách, chương trình phát triển Điện ảnh

3.1. Xây dựng các chính sách về phát triển Điện ảnh

- Xây dựng chính sách về đầu tư sản xuất các tác phẩm Điện ảnh giàu tính nhân văn phục vụ nhiệm vụ chính trị, phim về đề tài thiếu nhi, truyền thống lịch sử dân tộc, phim có giá trị tư tưởng và nghệ thuật cao.

- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa lĩnh vực Điện ảnh với lĩnh vực Phát thanh và Truyền hình, Du lịch trong việc quảng bá du lịch thông qua các tác phẩm Điện ảnh.

- Xây dựng chính sách đặc thù đối với hoạt động tuyên truyền phổ biến phim ở nông thôn, các xã vùng sâu, vùng xa, vùng có đông đng bào công giáo trong tỉnh.

3.2. Thực hiện các chương trình phát triển Điện ảnh

- Tổ chức quy hoạch sử dụng đất, xây dựng khu dân cư đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho các công trình văn hóa, rạp chiếu phim công lập và ngoài công lập; chú trọng công tác kiểm tra, giám sát việc khai thác quỹ đất phát triển văn hóa một cách có hiệu quả, nhằm tránh lãng phí tài nguyên.

- Tranh thủ nguồn vốn đầu tư để xây dựng công trình rạp, cụm rạp chiếu phim trong tỉnh, thực hiện cơ chế liên doanh, liên kết đầu tư theo cơ chế xã hội hóa để huy động nguồn lực.

4. Kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác Điện ảnh

- Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức từng bước cân đi cơ cấu nguồn lực cán bộ phù hợp; phát huy hiệu quả hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật và nguồn nhân lực hiện có tổ chức hoạt động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, tuyên truyền chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và đáp ứng nhu cầu thưởng thức nghệ thuật Điện ảnh của nhân dân.

- Thực hiện tuyển dụng cán bộ có trình độ quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ công tác ở các lĩnh vực Điện ảnh, ưu tiên tuyển dụng cán bộ tại các lĩnh vực còn thiếu, cán bộ có trình độ chuyên sâu về qun lý, kỹ thuật và chuyên ngành.

5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

- Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực Điện ảnh, đảm bảo về chất lượng, số lượng, trình độ đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển Điện ảnh.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực Điện ảnh, đặc biệt chú trọng nguồn nhân lực quản lý và đội ngũ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật có tay nghề cao.

- Tăng cường mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn và dài hạn cho cán bộ từ tuyến tỉnh đến cơ sở về công tác chuyên môn, chuyên ngành Điện ảnh (biên kịch, đạo diễn, quay phim, lý luận phê bình phim, tuyên truyn thuyết minh phim, kỹ thuật chiếu phim ứng dụng vận hành máy kỹ thuật s...) mi các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực Văn hóa, Điện ảnh giảng dạy, đào tạo.

- Đa dạng hóa phương thức đào tạo, khuyến khích thành phần kinh tế tư nhân tham gia đào tạo nguồn nhân lực cho Điện ảnh.

6. Giải pháp về xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ và đi mới công nghệ

Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm trong lĩnh vực phổ biến phim. Cải tạo, xây dựng mới rạp chiếu phim tại vị trí trung tâm thành phố, thị xã, khu dân cư; đầu tư trang thiết bị cho hệ thống rạp công lập; đầu tư trang thiết bị kỹ thuật phục vụ hoạt động và kinh phí hoạt động của đội chiếu phim lưu động.

7. Đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực Điện ảnh và giải pháp huy động vốn đầu tư

- Tạo điều kiện để Trung tâm Điện ảnh tỉnh, các rạp chiếu phim của tỉnh, thành phố, các huyện tổ chức các hoạt động có thu nhằm tăng thêm nguồn kinh phí, tăng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ văn hóa, từng bước bảo đảm tự cân đối thu chi cho sự nghiệp.

- Tăng cường thu hút đầu tư các nguồn vốn từ các thành phần kinh tế, nguồn viện trợ từ hoạt động liên doanh, liên kết.

- Xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng các rạp chiếu phim.

8. Đẩy mạnh hợp tác trong lĩnh vực phát triển điện ảnh

- Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác, phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế ở lĩnh vực Điện ảnh để sản xuất, phát hành, khai thác các tác phẩm Điện ảnh.

- Xúc tiến đẩy mạnh hoạt động hợp tác về văn hóa trên các lĩnh vực bảo tn di sản văn hóa, điện ảnh, nghệ thuật biểu diễn, văn học nghệ thuật chủ động đăng cai các sự kiện văn hóa, liên hoan phim mang tm khu vực, quốc gia, quốc tế.

- Đẩy mạnh công tác liên doanh, liên kết giữa tỉnh với các tổ chức đào tạo trong nước có chức năng nghiên cứu và đào tạo về nguồn nhân lực chuyên ngành Điện ảnh đặc biệt nguồn nhân lực cho công tác sản xuất, phát hành phổ biến phim.

IV. NGUỒN KINH PHÍ

Từ nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp, nguồn xã hội hóa và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, xây dựng và tchức thực hiện các mục tiêu phát triển Điện ảnh hàng năm; phối hợp kiểm tra, giám sát và tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện kế hoạch, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Đăng ký nhu cầu sử dụng đất để xây dựng rạp, cụm rạp chiếu phim vào quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hàng năm của các huyện, thành phố.

- Tham mưu kiện toàn, nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác Điện ảnh các cấp.

- Thực hiện các dự án về phát triển Điện ảnh.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan, thường xuyên và định kỳ tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các chính sách, pháp luật về Điện ảnh, Kế hoạch thực hiện “Chiến lược và Quy hoạch phát triển Điện ảnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Thái Bình”; tổ chức kiểm tra toàn diện hoặc kiểm tra theo chuyên đề hằng năm để có thông tin kịp thời, chính xác các chỉ tiêu, chsố về lĩnh vực Điện ảnh; tổ chức sơ kết, tng kết việc thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định

2. SKế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các cấp, ban, ngành liên quan tham mưu, đề xuất nguồn kinh phí để triển khai, thực hiện Kế hoạch tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi đthu hút nguồn vn đầu tư thực hiện xã hội hóa.

3. Sở Tài chính

Tham mưu, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành; hướng dẫn kiểm tra các đơn vị, địa phương trong việc bố trí kinh phí và sử dụng các nguồn kinh phí theo quy định.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường

Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố đưa các dự án xây dựng rạp, cụm rạp đã đăng ký vào quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất của các huyện, thành phố thm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

5. Sở Xây dựng

- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thành phố rà soát, điều chỉnh quy hoạch xây dựng, bố trí vị trí và diện tích đất phù hợp để xây dựng hệ thng rạp, cụm rạp chiếu phim, cơ sở Điện ảnh tại vị trí Trung tâm thành phố, khu dân cư.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch các ngành và các huyện, thành phố lựa chọn địa điểm xây dựng, tư vấn thiết kế xây dựng công trình văn hóa, đảm bảo tiến độ, chất lượng.

6. Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì phố hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các nhiệm vụ khoa học công nghệ trong lĩnh vực văn hóa nói chung điện ảnh nói riêng, nhằm phát huy vai trò của ngành điện ảnh thiết thực phục vụ công tác phát triển kinh tế - xã hội.

7. Sở Giáo dục và Đào tạo

Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ liên quan đến công tác đào tạo nguồn nhân lực; phối kết hợp với ngành Điện ảnh tổ chức lồng ghép bổ sung kiến thức cho học sinh thông qua các tác phm Điện ảnh.

8. Sở Thông tin và Truyền thông

Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí tuyên truyền về các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về Điện ảnh và chiến lược, quy hoạch phát triển Điện ảnh của Thái Bình.

9. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

- Bố trí đất đai, mặt bằng có vị trí thuận lợi và tỷ lệ xây dựng phù hợp với quy mô phát triển dân số để xây dựng hệ thống rạp, cụm rạp chiếu phim hoặc nhà văn hóa đa năng trong đó có hoạt động Điện ảnh.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ, kế hoạch thực hiện chiến lược và quy hoạch Điện ảnh phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân các xã, phường, thị trấn tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục thực hiện chính sách, pháp luật về Điện ảnh.

Nhận Kế hoạch này, yêu cầu các đơn vị triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Sở Văn hóa Ththao và Du lịch đtổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Sở VHTTDL;

- Các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan;
- UBND huyện, thành phố;
- Lưu: VT, KGVX, TH.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Lĩnh