Quyết định 301/QĐ-UBND năm 2012 về Đề án bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2015
Số hiệu: 301/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên Người ký: Nhữ Văn Tâm
Ngày ban hành: 29/02/2012 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Môi trường, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 301/QĐ-UBND

Thái Nguyên, ngày 29 tháng 02 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH “ĐỀ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH THÁI NGUYÊN, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015”

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, năm 2003; Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường, năm 2005;

Căn cứ Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 12/6/2009 của Chính phủ về một số giải pháp trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường;

Căn cứ Nghị quyết số 32/2011/NQ-HĐND ngày 12/12/2011 của HĐND tỉnh Thái Nguyên Khoá XII về việc thông qua “Đề án bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2015”;

Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 34/TTr-STNMT ngày 14/02/2012 về việc ban hành Đề án bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Đề án bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2015” (có Đề án kèm theo).

Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố, Thái Nguyên, thị xã Sông Công hướng dẫn triển khai thực hiện Đề án.

Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nhữ Văn Tâm

 

ĐỀ ÁN

BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 301/QĐ-UBND ngày 29 tháng 02 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)

PHẦN I: SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ ÁN:

I. SỰ CẦN THIẾT

Qua 4 năm thực hiện “Đề án Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá giai đoạn 2007 - 2010 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”, công tác bảo vệ môi trường ở tỉnh tiếp tục được tăng cường, một số khu vực ô nhiễm đã được xử lý, nhiều cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã hoàn thành kế hoạch xử lý nguồn thải, chất lượng môi trường ở một số khu vực được cải thiện.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn tồn tại các đề án môi trường bức xúc, chưa được khắc phục, ý thức chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp đã được nâng lên, nhưng còn mang tính chất đối phó, tính chất vi phạm ngày càng phức tạp, ô nhiễm môi trường đang có xu hướng gia tăng và khó kiểm soát.

Để ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm môi trường trước những tác động của quá trình phát triển kinh tế, cần phải có sự tham gia tích cực của các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư.

Đề án bảo vệ môi trường (BVMT) tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2015 sẽ tập trung giải quyết các vấn đề môi trường cấp bách cần ưu tiên giải quyết và huy động sự tham gia của các cấp, các ngành, các đơn vị, tổ chức, cá nhân vào công tác bảo vệ môi trường; chỉ rõ nhiệm vụ của các ngành, các cấp, các tổ chức, doanh nghiệp để chủ động xây dựng và phối hợp tổ chức thực hiện.

II. CĂN CỨ LẬP ĐỀ ÁN

Luật Bảo vệ môi trường 2005;

Nghị quyết số: 32/2011/NQ-HĐND , ngày 12/12/2011 của HĐND tỉnh Thái Nguyên về việc thông qua “Đề án bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2015”.

Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 21/01/2009 của Ban chấp hành trung ương về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ chính trị (khoá IX) về BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá;

Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22/2/2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW;

Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam;

Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;

Quyết định số 58/2007/QĐ-TTg ngày 04/05/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020;

Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược quốc gia quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;

Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 12/6/2009 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường;

Chỉ thị số 17/2008/CT-TTg ngày 05/6/2008 của Thủ tướng Chính phủ về một số giải pháp cấp bách đẩy mạnh công tác xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ;

Chỉ thị số 24/2008/CT-TTg ngày 08/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật trong thời kỳ hội nhập;

Quyết định số 1188/QĐ-UBND ngày 14/6/2006 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt Định hướng chiến lược Phát triển bền vững tỉnh Thái Nguyên;

Chỉ thị số 16/CT-UBND ngày 16/9/2009 của UBND tỉnh Thái Nguyên về một số giải pháp cấp bách tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá trên địa bàn tỉnh;

Quyết định số 25/2010/QĐ-UBND ngày 25/8/2010 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020;

Quyết định số 1210/QĐ-UBND ngày 13/5/2011 của UBND tỉnh về phê duyệt kế hoạch triển khai Đề án bảo vệ môi trường lưu vực sông Cầu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 - 2015;

Các quyết định phê duyệt đề cương, dự án: Khắc phục ô nhiễm trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản; Xây dựng kế hoạch hành động đa dang sinh học; Kế hoạch truyền thông bảo vệ môi trường giai đoạn 2011 - 2015; Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu; Đề án bảo vệ và cải thiện môi trường nông nghiệp nông thôn đến năm 2020; Đề án di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường vào các khu, cụm công nghiệp.

III. PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN

Tập trung giải quyết các vấn đề môi trường cấp bách của tỉnh cần ưu tiên thực hiện, trong giai đoạn từ 2011 đến 2015 gồm:

- Ô nhiễm môi trường do chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp, nguy hại.

- Ô nhiễm môi trường tại các khu công nghiệp, khu khai thác khoáng sản, khu đô thị và khu dân cư.

- Xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và di dời vào các khu, cụm công nghiệp.

- Bảo vệ môi trường và cảnh quan sinh thái sông Cầu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

- Bảo vệ và cải thiện môi trường nông nghiệp, nông thôn;

- Bảo vệ đa dạng sinh học.

- Ứng phó với biến đổi khí hậu.

PHẦN II: KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2007 - 2010 VÀ THỰC TRẠNG MỘT SỐ VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CỦA TỈNH:

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 2007 - 2010

1. Đánh giá chung

Theo Nghị quyết số 39/2006/NĐ-HĐND, việc triển khai thực hiện “Đề án bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2007 - 2010 trên địa bàn tỉnh” (sau đây gọi là Đề án BVMT) đã nhận được sự quan tâm của cả hệ thống chính trị. Các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn thể đã triển khai lồng ghép tốt các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn gắn với nhiệm vụ BVMT và thực hiện Nghị quyết. Kết quả thực hiện Nghị quyết cho thấy công tác BVMT đã được tăng cường, góp phần kiềm chế tốc độ gia tăng ô nhiễm, chất lượng môi trường đang được cải thiện, từng bước giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc, đóng góp tích cực, quan trọng cho công tác bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Cụ thể là: Nhận thức về bảo vệ môi trường từng bước được nâng lên trong các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư. Bộ máy quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường được tăng cường từ cấp tỉnh đến cấp huyện, từng bước đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Nhiều tổ chức, doanh nghiệp đã bố trí bộ phận, cán bộ chuyên trách về môi trường. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường đã được tăng cường đầu tư. Nhiều cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã hoàn thành kế hoạch xử lý triệt để ô nhiễm, một số “điểm nóng”, khu vực bị ô nhiễm đã được xử lý.

2. Kết quả thực hiện công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện Đề án

2.1. Ban hành văn bản chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ môi trường và cải cách hành chính

Thực hiện Nghị quyết số 39/2006/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên, ngày 15/12/2006 về phê chuẩn Đề án BVMT, ngày 24/01/2007, Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định số 185/QĐ-UBND về việc ban hành Đề án “Bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giai đoạn 2007-2010 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” và nhiều văn bản chỉ đạo về tăng cường công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; phân cấp nhiệm vụ chi BVMT cho các ngành, các cấp; cải cách thủ tục hành chính; quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý phí BVMT đối với chất thải rắn; phê duyệt kế hoạch xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường; chỉ đạo các ngành xây dựng quy chế phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ BVMT đã nâng cao trách nhiệm và sự phối hợp thống nhất của các cấp, các ngành trong công tác BVMT...

2.2. Việc triển khai thực hiện Đề án ở các cấp, các ngành, các tổ chức

Các ngành, các cấp, các tổ chức đoàn thể đã triển khai lồng ghép tốt các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn gắn với nhiệm vụ BVMT và tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết.

Cụ thể là:

- Sở Tài nguyên và Môi trường đã tích cực chủ động tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, xây dựng và tổ chức thực hiện nhiều chương trình, kế hoạch, quy hoạch, dự án về bảo vệ môi trường; phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị, xã hội, các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo thẩm quyền; giúp chủ tịch UBND tỉnh hoàn thành vai trò Chủ tịch Uỷ ban bảo vệ môi trường lưu vực sông Cầu…

- Sở Kế hoạch và Đầu tư đã quan tâm xem xét và cân đối các nguồn vốn đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường, yêu cầu các chủ dự án, chủ đầu tư phải thực hiện đầy đủ thủ tục lập, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trong quá trình xem xét, chấp thuận đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư ở tỉnh.

- Sở Tài chính đã tích cực tham mưu UBND tỉnh bố trí tăng ngân sách hàng năm cho sự nghiệp bảo vệ môi trường, năm sau luôn cao hơn năm trước.

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã chủ trì phối hợp với các ngành và UBND cấp huyện đẩy mạnh các hoạt động nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn; làm tốt công tác phát triển rừng góp phần nâng độ che phủ rừng đạt mục tiêu kế hoạch đề ra…

- Sở Y tế đã quan tâm đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải y tế.

- Sở Công Thương đã triển khai thực hiện tốt hợp phần sản xuất sạch hơn trong các cơ sở công nghiệp có nguồn thải gây ô nhiễm môi trường lớn; tích cực phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành liên quan trong công tác kiểm tra chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường, thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.

- Sở Xây dựng và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành, thị đã tập trung quy hoạch và xây dựng các bãi chôn lấp rác thải sinh hoạt cho các đô thị trên địa bàn tỉnh; tham mưu và tổ chức thực hiện dự án quy hoạch quản lý chất thải trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025 và định hướng đến 2050.

- Sở Nội vụ đã tham mưu cho UBND tỉnh tăng cường biên chế, thực hiện công tác tuyển dụng cán bộ làm quản lý môi trường cấp tỉnh, cấp huyện.

- Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh đã tích cực thực hiện, hoàn thành công trình xây dựng Trạm xử lý nước thải KCN Sông Công và thực hiện chức năng quản lý môi trường trong KCN.

- Sở Khoa học và Công nghệ đã tham mưu và triển khai thực hiện chương trình quản lý khai thác hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường. Trong chương trình đã có nhiều đề tài dự án ứng dụng các công nghệ tái chế, xử lý chất thải, sản xuất sạch được thực hiện.

- Các Sở: Giáo dục và đào tạo; Giao Thông, Văn hoá - Thể thao và Du lịch và các sở liên quan đã quan tâm và thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền quản lý.

- UBND cấp huyện đã có nhiều đóng góp trong việc chỉ đạo các phòng chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn; kịp thời giải quyết nhiều vụ việc khiếu nại về ô nhiễm môi trường.

- UBND các xã, phường, UBMTTQ và các đơn vị thành viên; các cơ quan thông tấn báo chí đã tích cực tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền về bảo vệ môi trường, giám sát việc thực hiện chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường, tham gia ý kiến cộng đồng khi các dự án lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.

2.3. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp của Đề án

2.3.1. Công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường

Đã triển khai nhiều hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường trên quy mô rộng, với nhiều nội dung và hình thức, như: tổ chức các lớp tập huấn; xây dựng và phát sóng hàng tháng các chuyên mục, phóng sự, bản tin, bài viết về thực trạng ô nhiễm môi trường và các điển hình trong công tác BVMT trên Đài phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Thái Nguyên; phát động phong trào BVMT nhân các sự kiện quốc tế về môi trường. Qua đó, nhận thức về BVMT của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và cộng đồng dân cư đã được nâng lên, thu hút được sự quan tâm của cả hệ thống chính trị đối với công tác bảo vệ môi trường.

2.3.2. Nâng cao năng lực quản lý cho công tác bảo vệ môi trường

Năng lực quản lý môi trường của tỉnh đã được tăng cường mạnh mẽ, bộ máy quản lý môi trường được kiện toàn từ cấp tỉnh đến cấp huyện. Đến nay cả tỉnh đã có trên 100 cán bộ làm công tác quản lý môi trường ở cấp tỉnh và huyện, phần lớn được đào tạo đại học chuyên ngành về môi trường; thiết bị quan trắc môi trường được trang bị đầy đủ, hiện đại, đáp ứng năng lực quan trắc môi trường cho cả vùng Đông Bắc.

Sự lớn mạnh về nguồn lực quản lý môi trường đã góp phần triển khai đồng bộ, thống nhất các nhiệm vụ BVMT từ cấp tỉnh đến cấp huyện. Năm 2011, tỉnh tiếp tục chỉ đạo tăng cường năng lực quản lý môi trường cho cấp huyện và xã, như việc hỗ trợ cấp huyện trang thiết bị quan trắc môi trường và bố trí cán bộ chuyên trách môi trường ở một số xã, phường trọng điểm.

2.3.3. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về BVMT, đóng cửa và di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng

Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường được tăng cường. Nhiều cơ sở vi phạm pháp luật BVMT đã bị phát hiện và xử lý vi phạm hành chính. Từ năm 2007 đến nay đã có trên 300 lượt cơ sở được thanh, kiểm tra, trong đó có gần 200 lượt cơ sở bị xử lý vi phạm, tổng số tiền đã xử lý vi phạm trên 2 tỷ đồng; đã đóng cửa và tạm đình chỉ sản xuất 02 cơ sở; trong năm 2011 đã xử lý vi phạm về môi trường 23 lượt cơ sở, với tổng số tiền phạt 485 triệu đồng (Phụ lục I).

Qua công tác thanh, kiểm tra các cơ sở sản xuất dịch vụ đã quan tâm và có ý thức hơn trong việc xử lý chất thải và chấp hành pháp luật về BVMT; đóng góp tích cực cho công tác quản lý môi trường.

2.3.4. Đẩy mạnh xã hội hoá; nghiên cứu khoa học, chuyển giao ứng dụng công nghệ; áp dụng biện pháp kinh tế, tăng cường nguồn vốn đầu tư và hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường

Công tác xã hội hoá BVMT đã được quan tâm, đang có xu hướng phát triển: một số làng, xã đã đưa tiêu chí BVMT vào quy chế xét tiêu chuẩn gia đình, làng xã văn hoá; một số xã, phường, thị trấn đã hình thành tổ chức tự quản vệ sinh môi trường.

Triển khai các chương trình khoa học và công nghệ, quản lý khai thác hiệu quả tài nguyên, ứng dụng công nghệ xử lý chất thải, cấp nước sạch và vệ sinh môi trường, phòng chống ô nhiễm, ngăn ngừa và giảm nhẹ tai biến, sự cố môi trường, tiết kiệm năng lượng, xử lý rác ở nông thôn, đã có hàng vạn hầm khí bioga được đưa vào sử dụng trong các gia đình nông thôn…

Duy trì thu phí BVMT đối với nước thải và khai thác khoáng sản; ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường; xử phạt bằng tiền đối với các vi phạm hành chính về BVMT. Nộp ngân sách khoảng 115 tỷ đồng tiền phí và xử lý vi phạm, hỗ trợ thêm nguồn chi cho công tác BVMT của tỉnh; quản lý trên 30 tỷ đồng tiền ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường của các đơn vị khai thác khoáng sản.

Bố trí 1,5% tổng chi ngân sách cho sự nghiệp môi trường và từ các nguồn vốn khác. Mỗi năm tỉnh đã chi trên 100 tỷ đồng từ các nguồn vốn sự nghiệp môi trường, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn chương trình mục tiêu quốc gia và nhiều tỷ đồng từ nguồn vốn của các doanh nghiệp đầu tư cho công tác BVMT để thực hiện các dự án khắc phục, phòng ngừa và xử lý ô nhiễm.

Thu hút được các tổ chức quốc tế hỗ trợ cho công tác bảo vệ môi trường, như tổ chức DANIDA (Đan Mạch), JICA (Nhật Bản), Canada... Các Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương, Sở Xây dựng đã triển khai có hiệu quả các dự án trình diễn về sản xuất sạch hơn, bảo vệ môi trường đô thị, kiểm soát và khắc phục ô nhiễm ở các khu vực đông dân cư nghèo.

2.3.5. Về công tác khắc phục phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái môi trường

Duy trì thực hiện chương trình quan trắc môi trường định kỳ 6 lần/năm tại 105 điểm. Kết quả quan trắc môi trường đã theo dõi diễn biến chất lượng môi trường trên địa bàn toàn tỉnh; phát hiện và xử lý kịp thời các khu vực bị ô nhiễm, giúp các cơ sở sản xuất tự quan trắc và kiểm soát được ô nhiễm môi trường và thực hiện nghĩa vụ nộp phí bảo vệ môi trường.

Triển khai nhiều nhiệm vụ, dự án về khắc phục và phòng ngừa ô nhiễm môi trường, như:

- Phê duyệt “Quy hoạch BVMT tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020”, làm cơ sở pháp lý cho việc lồng ghép vào quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của các ngành, các cấp;

Quy hoạch quản lý chất thải rắn đô thị tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025 và định hướng đến năm 2050

- Xây dựng kế hoạch hành động đa dạng sinh học; Đề án bảo vệ và cải thiện môi trường nông nghiệp, nông thôn đến năm 2020; Kế hoạch truyền thông nâng cao nhận thức môi trường 5 năm giai đoạn 2011 - 2015; Kế hoạch bảo vệ môi trường sông Cầu giai đoạn 2011 - 2015; Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu

- Dự án Nâng cao năng lực quan trắc và kiểm soát ô nhiễm môi trường cấp tỉnh và huyện; điều tra, thống kê, xác định các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, các khu vực bị ô nhiễm hoá chất bảo vệ thực vật tồn lưu; dự án kiểm kê phát thải khí trên địa bàn tỉnh; điều tra phân vùng chất lượng môi trường nước phục vụ công tác quy hoạch và áp dụng tiêu chuẩn xả thải.

- Dự án Hỗ trợ quản lý chất thải rắn sinh hoạt và chất thải y tế cấp huyện, đã tăng cường cho các huyện nhiều trang thiết bị thu gom, vận chuyển rác thải góp phần nâng cao năng lực quản lý và nhận thức của lãnh đạo đối với công tác quản lý chất thải rắn ở cấp huyện.

- Hợp tác với tổ chức DANIDA của Đan Mạch thực hiện các dự án về xử lý chất thải và khắc phục ô nhiễm, như: xây dựng nhà máy chế biến rác thải tại thị xã Sông Công; Trạm xử lý chất thải bệnh viện Phổ Yên; Trạm xử lý bụi, khí thải mỏ than Khánh Hoà; khắc phục ô nhiễm tại mỏ thiếc Phục Linh.

- Xây dựng các khu chôn lấp hợp vệ sinh tại các huyện. Tuy nhiên, do hạn chế về kinh phí, nên tiến độ đầu tư thực hiện các dự án còn chậm, đến nay các huyện vẫn chưa có bãi chôn lấp hợp vệ sinh.

- Xây dựng lò đốt chất thải y tế tại 2 bệnh viện tuyến huyện: Phú Bình, Phú Lương từ nguồn trái phiếu Chính phủ. Xây dựng và đưa vào vận hành huyện hệ thống xử lý nước thải tại một số bệnh viện, gồm: Bệnh viện Lao và bệnh phổi, bệnh viện C, bệnh viện A, bệnh viện Gang thép và các bệnh viện tuyến huyện: Định Hóa, Phú Lương, Sông Công, Võ Nhai.

- Hoàn thành công trình Trạm xử lý nước thải KCN Sông Công. Triển khai thi công dự án xử lý nước thải thành phố Thái Nguyên.

- Lập dự án cải tạo môi trường tại các khu vực khai thác,chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh để chuẩn bị kế hoạch đầu tư xử lý ô nhiễm.

- Lập và tổ chức thực hiện đề án di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trong các khu dân cư vào các khu, cụm công nghiệp; dự án cải tạo ô nhiễm môi trường suối Cốc; khắc phục ô nhiễm môi trường tại Bãi rác Thịnh Đức; khắc phục ô nhiễm hoá chất bảo vệ thực vật tồn lưu tại khu vực xóm Núi Căng, xã Điềm Thuỵ, huyện Phú Bình, xã Phúc Trìu - thành phố Thái Nguyên và các điểm ô nhiễm tồn lưu trên địa bàn tỉnh.

- Ngoài ra, mỗi năm thực hiện hàng chục dự án xây dựng, cải tạo hồ chứa thuộc hệ thống thuỷ lợi liên quan đến hệ thống sông Cầu; dự án xây dựng trạm cấp nước, công trình đê, kè phòng chống hạn hán, lũ lụt trên sông Cầu; các dự án trồng, khoanh nuôi, tái sinh, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ.

3. Kết quả thực hiện các mục tiêu cụ thể

Qua đánh giá kết quả thực hiện, nhìn chung các mục tiêu cụ thể của Nghị quyết chưa đạt được tỷ lệ theo kế hoạch, nhưng đều đạt kết quả ở mức cao, xấp xỉ chỉ tiêu kế hoạch. Cụ thể là:

- Gần 100% dự án đầu tư mới thực hiện lập báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM). Trong đó, các dự án khai thác khoáng sản thực hiện khá nghiêm túc; các dự án không thực hiện nghiêm túc chủ yếu là các dự án xây dựng hạ tầng khu, cụm công nghiệp, các dự án đầu tư trong các khu, cụm công nghiệp, dự án xây dựng và phát triển khu du lịch; dự án cải tạo, xây dựng nâng cấp bệnh viện; các dự án có quy mô nhỏ. Còn ít dự án thực hiện thủ tục xin xác nhận hoàn thành các nội dung theo phê duyệt báo cáo ĐTM trước khi đi vào hoạt động. Trong số các dự án đi vào hoạt động khoảng 10% số dự án được xác nhận đã hoàn thành, 10% dự án đang tiến hành thủ tục xác nhận hoàn thành.

- Đã hoàn thành kế hoạch xây dựng và vận hành hệ thống xử lý nước thải KCN Sông Công I, nhưng chưa đạt mục tiêu 100% các KCN, CCN có thiết kế chi tiết và xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường, xử lý chất thải trước khi đi vào hoạt động. Hầu hết các khu, cụm công nghiệp của tỉnh xây dựng không đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật.

- Tăng tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công, các thị trấn huyện và rác thải y tế, nhưng chưa đạt tỷ lệ theo kế hoạch. Thành phố Thái Nguyên đạt tỷ lệ thu gom cao ở khu vực trung tâm (trên 80%), nhưng tỷ lệ chung còn thấp (đạt khoảng 65%); tỷ lệ rác thải y tế được thu gom và xử lý hợp vệ sinh đạt 49%.

- 73% cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ hoàn thành kế hoạch xử lý triệt để ô nhiễm. Thống kê và đưa vào danh sách 52 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải thực hiện kế hoạch xử lý triệt để ô nhiễm, đến nay đã có một số cơ sở hoàn thành kế hoạch xử lý ô nhiễm, các cơ sở khác mặc dù chưa hoàn thành nhưng cũng đã và đang tổ chức thực hiện kế hoạch, từng bước hoàn thành công trình xử lý chất thải (Phụ lục II kèm theo).

- Về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải: 100% hộ sử dụng nước cấp từ các nhà máy nước nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt. Từ năm 2007 đến nay đã thu được 5 tỷ đồng phí nước thải sinh hoạt. Số đơn vị thực hiện nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp còn thấp, ước đạt khoảng 30% số đối tượng, thu khoảng 3 tỷ đồng.

- Về phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản: 95% đơn vị khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh nộp phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản, hiện đã thu được khoảng 100 tỷ đồng. Phần lớn các cơ sở khai thác khoáng sản đã được phê duyệt dự án cải tạo phục hồi môi trường, thực hiện ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường.

- Khoảng trên 80% số dân đô thị; 71% so dân nông thôn được sử dụng nước sạch.

Số hộ có công trình vệ sinh đạt tiêu chuẩn trên 66,7%. Chưa đạt chỉ tiêu kế hoạch 90% số hộ dân được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh và 70% trở lên các công trình vệ sinh đạt tiêu chuẩn.

- Tỷ lệ che phủ được nâng từ 47% năm 2007 lên 50% năm 2010.

- Tỷ lệ các đơn vị được cấp phép khai thác nước và xả nước thải còn thấp, ước đạt khoảng 25%-30%, chưa đạt chỉ tiêu kế hoạch 100% đơn vị được cấp phép. Hiện có 84 đơn vị được cấp phép khai thác nước mặt và nước dưới đất; 41đơn vị được cấp phép xả nước thải vào nguồn nước.

4. Các vấn đề còn tồn tại

4.1. Những hạn chế, tồn tại

- Chưa đạt tỷ lệ chỉ tiêu theo mục tiêu của Nghị quyết đã đề ra.

- Tình trạng ô nhiễm môi trường vẫn đang có xu hướng gia tăng. Nhiều đơn vị chưa thực hiện nghiêm túc các quy định pháp luật về BVMT và cam kết bảo vệ môi trường. Nhiều cơ sở chưa xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn cho phép, không hoàn thành kế hoạch xử lý triệt để ô nhiễm theo đúng tiến độ quy định.

- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật về BVMT tại các đô thị, KCN và cụm công nghiệp còn hạn chế bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu cho các dự án phát triển và bảo vệ môi trường, như:

+ Nước thải đô thị, khu, cụm công nghiệp chưa được thu gom, xử lý, các sông suối tiếp nhận nước thải trên địa bàn thành phố, thị xã Sông Công và nhiều thị trấn đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, bị san lấp, lẫn chiếm, thu hẹp dòng chảy gây úng ngập cục bộ, cản trở lưu thông dòng chảy.

+ Tỷ lệ rác thải sinh hoạt, chất thải nguy hại được thu gom và xử lý hợp vệ sinh còn thấp, đang trở thành vấn đề bức xúc.

- Công tác bảo vệ môi trường ở khu vực nông thôn chưa được quan tâm, một số khu vực đang có nguy cơ gia tăng ô nhiễm do nhu cầu phát triển ngành nghề nông thôn.

4.2. Nguyên nhân của vấn đề tồn tại

- Ý thức tự giác chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp chưa cao, việc thực hiện còn mang tính đối phó.

- Nhiều cơ sở công nghiệp của tỉnh còn khó khăn về kinh tế, sử dụng công nghệ lạc hậu, thiết bị ít được đổi mới, mức tiêu hao năng lượng, nguyên nhiên liệu lớn, nên nguồn tích luỹ chưa cao, rất khó khăn khi phải đầu tư chi phí xử lý chất thải đáp ứng tiêu chuẩn cho phép; nhiều cơ sở nằm xen kẽ trong khu dân cư không đảm bảo khoảng cách an toàn, thiếu quỹ đất để xây dựng hệ thống xử lý.

- Mặc dù tỉnh đã có nhiều cố gắng trong việc bố trí kinh phí bảo vệ môi trường, nhưng mức đầu tư còn thấp; mức đầu tư cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường chưa tương xứng với yêu cầu. Các ngành, các cấp chưa thực sự coi trọng nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, chưa tích cực chủ động trong việc triển khai, thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc lĩnh vực quản lý. Các cấp huyện sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường chưa đúng mục đích.

- Còn thiếu cán bộ làm công tác quản lý môi trường so với yêu cầu của nhiệm vụ nhất là ở cấp xã. Cán bộ mới được bổ sung đều có trình độ, chuyên môn về môi trường nhưng còn trẻ và thiếu kinh nghiệm trong công tác, gặp khó khăn trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ.

- Chưa xác định cụ thể mục tiêu và các nhiệm vụ trọng tâm trong công tác xã hội hoá bảo vệ môi trường.

II. MỘT SỐ NÉT KHÁI QUÁT VỀ THỰC TRẠNG CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CẤP BÁCH CẦN ƯU TIÊN GIẢI QUYẾT Ở TỈNH

1. Các vấn đề về chất thải rắn

1.1. Về chất thải sinh hoạt:

Theo thống kê sơ bộ, tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt trong toàn tỉnh khoảng 404 tấn/ngày, đã thu gom khoảng 36%, nhưng chỉ có thành phố Thái nguyên và thị xã Sông Công thực hiện thu gom và xử lý rác thải theo quy trình hợp vệ sinh. Ở thành phố Thái Nguyên giao cho Công ty môi trường và đô thị thực hiện, chôn lấp tại bãi rác Đá Mài; ở thị xã Sông Công giao cho Ban quản lý đô thị của thị xã và xử lý tại nhà máy chế biến rác Sông Công.

Ở các huyện, tiến độ xây dựng các dự án bãi chôn lấp chậm, rác thải đang được chôn lấp thủ công tại các bãi chôn lấp tạm thời, chưa có đơn vị chuyên trách đứng ra thu gom và xử lý rác thải, chủ yếu do các tổ vệ sinh tự quản thực hiện, được hình thành một cách tự phát, cả tỉnh có khoảng 12 đơn vị tự quản vệ sinh môi trường ở các huyện, tổ chức thu gom rác ở khu vực trung tâm thị trấn và một số thị tứ. Vì vậy, ở các huyện còn khá phổ biến tình trạng rác thải sinh hoạt đổ thải bừa bãi tại các chân cầu, suối, ven đường giao thông và các nơi công cộng.

Chất thải y tế được thu gom và xử lý hợp vệ sinh còn thấp, đạt 49%. Ở các bệnh viện tuyến huyện chủ yếu còn chôn lấp thủ công.

1.2. Về chất thải công nghiệp và chất thải nguy hại:

Một phần chất thải công nghiệp đã được phân loại để tận thu, tái chế, xử lý, còn phần lớn chất thải công nghiệp được đổ thải trong các bãi thải của nhà máy, nhưng hầu hết các bãi thải không được xây dựng, quản lý đảm bảo vệ sinh đã gây ô nhiễm môi trường đất, nước xung quanh khu vực, hoặc đổ thải bừa bãi hoặc được tận dụng để san lập mặt bằng. Chất thải xây dựng chưa được thu gom và quản lý, một phần được tận dụng để san lấp mặt bằng, một phần đang đổ thải bừa bãi.

Chất thải công nghiệp nguy hại bước đầu đã được các chủ nguồn thải thu gom, phân loại và quản lý theo quy định, nhưng chưa triệt để, vẫn còn tình trạng đổ thải và bán chất thải nguy hại không theo quy định.

2. Ô nhiễm môi trường tại các khu sản xuất công nghiệp, khai thác, chế biến khoáng sản, khu dân cư và đô thị

2.1. Ô nhiễm môi trường tại các khu sản xuất công nghiệp, khu dân cư và đô thị

Theo thống kê sơ bộ, mỗi năm, các cơ sở sản xuất công nghiệp ở tỉnh thải ra khoảng 19 triệu m3/năm và được dự báo gia tăng 22% mỗi năm; nước thải sinh hoạt phát sinh khoảng 90.000 m3/ngày, trong đó nước thải sinh hoạt đô thị chiếm khoảng 50%. 100% nước thải sinh hoạt đang thải trực tiếp ra sông Cầu và các thuỷ vực tiếp nhận. Trong số 100 cơ sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh đã được thống kê, có 52 cơ sở có nguồn nước thải gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và trong các đợt kiểm tra hàng năm đã phát hiện có những đơn vị có hành vi xả nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép tới hàng nghìn lần.

Môi trường không khí đã bị ô nhiễm cục bộ (chủ yếu là ô nhiễm bụi) tại các khu đô thị, khu công nghiệp, khu khai thác khoáng sản. Nguồn gây ô nhiễm chính từ các phương tiện tham gia giao thông, hoạt động sản xuất công nghiệp, như: luyện thép, khai thác khoáng sản, luyện than cốc, đúc gang, xi măng… do công nghệ sản xuất lạc hậu, manh mún, nằm xen kẽ trong các khu dân cư, không có hoặc không vận hành hệ thống xử lý khí bụi thải.

Kết quả quan trắc hiện trạng môi trường định kỳ hàng năm cho thấy một số khu vực môi trường không khí bị ô nhiễm, điển hình như như: khu vực nhà máy xi măng Núi Voi, xi măng Quang Sơn, xi măng La Hiên, xung quanh các khu mỏ khai thác than, có nơi hàm lượng bụi đã vượt quy chuẩn cho phép đến 5 lần.

Môi trường đất tại khu vực gần khu công nghiệp có biểu hiện ô nhiễm kim loại nặng rõ rệt, như: đất ruộng gần khu công nghiệp Sông Công, hàm lượng As vượt 6,2 lần, hàm lượng Pb vượt 1,7 lần, hàm lượng Zn vượt 8,9 lần, hàm lượng Cd vượt 11 lần; khu công nghiệp gang thép Thái Nguyên, hàm lượng Pb vượt 2,8 lần, hàm lượng Zn vượt 46,6 lần.

2.2. Ô nhiễm môi trường tại các khu khai thác, chế biến khoáng sản

Hiện trên địa bàn tỉnh có 156 mỏ đã được cấp phép khai thác, nhưng chủ yếu khai thác theo phương pháp lộ thiên, chỉ có một số ít mỏ áp dụng phương thức khai thác hầm lò, với công nghệ khai thác cơ giới, bán cơ giới và thủ công, đã và đang tác động xấu đến môi trường ở nhiều khu vực dân cư, gây bức xúc trong xã hội. Các tác động xấu gồm:

- Gây tổn thất tài nguyên khoáng sản do khai thác, chế biến chưa tuân thủ đúng trình tự khai thác hoặc không tuân thủ quy hoạch chi tiết được phê duyệt, không có kết quả điều tra thăm dò chi tiết, sử dụng tài nguyên không đúng mục đích hoặc do khai thác trái phép, như mỏ Làng Cẩm (do khai thác hầm lò, tổn thất tài nguyên có thể lên đến 50%); mỏ đôlômít Làng Lai; tình trạng khai thác trái phép tại khu vực quản lý của mỏ Sắt Trại Cau. Mặt khác, với diện tích mở moong khai thác, đổ thải đất đá đã làm mất đi hàng ngàn ha đất rừng, nông nghiệp.

- Tạo nên sự biến đổi đáng kể bề mặt địa hình và dòng mặt: do khai thác lộ thiên, nhiều mỏ đã tạo ra các moong khai thác sâu tới hơn 100m so với mực nước biển và đổ thải cao hơn 100m so với mặt địa hình khu vực, như mỏ than Khánh Hòa, Phấn Mễ, Núi Hồng, mỏ sắt Trại Cau đã làm biến dạng địa hình và tác động xấu tới môi trường và hệ sinh thái khu vực. Một số dòng chảy mặt bị bồi lấp, thậm chí bị phủ lấp hoàn toàn, hoặc bị sạt lở vào mùa mưa lũ.

- Gây mất nước, sụt lún mặt đất ở một số nơi, như khu vực mỏ sắt Trại Cau, mỏ than An Khánh-Cù Vân, Bá Sơn, mỏ than khu vực Giang Tiên.

- Ô nhiễm môi trường, như: ô nhiễm bụi do khai thác, chế biến, vận chuyển tại các mỏ khai thác than, mỏ đá, mỏ sắt Trại Cau; ô nhiễm phenol, sunfat, độ pH thấp tại các nguồn nước xung quanh các mỏ khai thác than; ô nhiễm các kim loại nặng tại các mỏ khai thác và chế biến khoáng sản kim loại, nhất là khu vực lưu giữ bùn thải. Theo kết quả khảo sát, lấy mẫu phân tích nước mặt của các mỏ khoáng sản kim loại trong quá trình lập dự án khắc phục ô nhiễm môi trường trong khai thác khoáng sản cho thấy hầu hết nước mặt xung quanh các mỏ đều đã có dấu hiệu ô nhiễm, 72,3% số mẫu lấy có chỉ tiêu SS, As, Cd, Pb, Zn, Fe vượt từ 1,05 đến 35,8 lần quy chuẩn về chất lượng nước mặt; mẫu nước ngầm có 30% số mẫu có chỉ tiêu pH, Cd, Mn vượt quy chuẩn chất lượng nước ngầm từ 1,2 đến 1,96 lần; có tới 83,3% số mẫu nước thải có chỉ tiêu pH, TSS, Zn, Mn, Fe vượt quy chuẩn môi trường về nước thải từ 1,05 đến 435,5 lần. Môi trường đất ở nhiều khu mỏ khai thác than, mỏ khai thác kim loại đã bị ô nhiễm kim loại nặng Zn, Cd, Pb, As, Cu, có nơi hàm lượng ô nhiễm vượt quy chuẩn cho phép đối với đất nông nghiệp tới 23 lần.

- Ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng dân cư và công nhân mỏ: Kết quả kiểm tra sức khỏe công nhân hàng năm cho thấy, đối với tất cả 14 triệu chứng và bệnh đường hô hấp nghiên cứu kết quả đều cao hơn vùng đối chứng từ 2,6 lần trở lên. Đặc biệt là viêm mũi và viêm họng. Hầu hết các mỏ khai thác than, vật liệu xây dựng đều gây ô nhiễm không khí, nhất là ô nhiễm bụi. Kết quả đo đạc, khảo sát cho thấy có 50% - 75% số mẫu khí, bụi có chỉ tiêu vượt quy chuẩn cho phép, trong đó hàm lượng bụi lơ lửng vượt là 1,5 đến 8,6 lần.

- Gây mất trật tự an ninh nơi khai thác, chế biến khoáng sản. Hiện tượng này xảy ra nhiều ở các khu vực khai thác khoáng sản trái phép như một số vị trí tại huyện Đồng Hỷ.

3. Xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường

Theo các quyết định phê duyệt của UBND tỉnh và của Thủ tướng Chính phủ về cơ sở gây ô nhiễm môi trường, trên địa bàn tỉnh có 48 cơ sở gây ô nhiễm môi trường và 52 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, phải thực hiện biện pháp xử lý ô nhiễm. Trong số đó phần lớn các cơ sở nằm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên (có 44 cơ sở). Bên cạnh đó, hầu hết chất thải chăn nuôi của các cơ sở chăn nuôi tập trung, các trang trại chăn nuôi đều chưa được xử lý đảm bảo vệ môi trường.

Trong số đó hiện mới có 10 đơn vị được Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận hoàn thành xử lý triệt để ô nhiễm, 10 đơn vị đã hoàn thành xử lý ô nhiễm, nhưng chưa lập hồ sơ xin xác nhận, một số đơn vị đang thực hiện, nhưng còn nhiều đơn vị chưa nghiêm túc xử lý ô nhiễm, còn gây ô nhiễm kéo dài, đã bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi xả thải vượt tiêu chuẩn cho phép. Từ năm 2007 đến nay, đã có gần 200 lượt cơ sở bị xử lý vi phạm, với tổng số tiền phạt gần 2 tỷ đồng, có những cơ sở đã bị phát hiện và xử lý hành vi cố tình chôn lấp hệ thống cống ngầm xả thải trái phép nước thải không xử lý hoặc có thông số ô nhiễm vượt tiêu chuẩn cho phép tời hàng ngàn lần.

4. Bảo vệ môi trường và cảnh quan sinh thái sông Cầu trên địa bàn tỉnh

Trong những năm gần đây, chất lượng nguồn nước lưu vực sông Cầu đã có những dấu hiệu cải thiện, nhưng vẫn đang có xu hướng gia tăng ô nhiễm, một số khu vực đã bị ô nhiễm nghiêm trọng do còn khối lượng lớn nước thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, y tế và nước thải sinh hoạt chưa được xử lý triệt để trước khi thải ra môi trường như đã nêu ở trên.

Theo kết quả quan trắc hiện trạng môi trường của tỉnh, cho thấy, nhiều đoạn sông, chất lượng nước không đáp ứng được quy chuẩn cho phép đối với nguồn nước cấp cho sinh hoạt, đặc biệt là các đoạn chảy qua thành phố Thái Nguyên, khu đô thị và khu công nghiệp (đoạn từ Sơn Cẩm đến Cầu Mây - trên sông Cầu và các điểm Cầu Huy Ngạc, thị xã Sông Công, cầu Đa Phúc - trên sông Công), hàm lượng các chất ô nhiễm hữu cơ vượt quy chuẩn nguồn cấp nước cho sinh hoạt từ 1,2 đến 3 lần. Trên sông Công đã phát hiện ô nhiễm kim loại nặng vượt quy chuẩn cho phép đến 6 lần do ảnh hưởng của hoạt động khai thác khoáng sản.

Theo kịch bản phát triển kinh tế, nếu không có biện pháp ngăn ngừa, kiểm soát ô nhiễm, hàm lượng các chất ô nhiễm hữu cơ tăng trung bình 1,2; 1,5 và 2 lần so với kịch bản phát triển kinh tế ở mức cơ bản vào năm 2012, 2015 và 2020; cá biệt có những khu vực như Sông Cầu đoạn qua thành phố Thái Nguyên, tăng gần 03 lần.

Nhiều sông, suối chính tiếp nhận nguồn nước thải từ hoạt động khai khoáng, sản xuất công nghiệp, sinh hoạt, nông nghiệp đã bị ô nhiễm nghiêm trọng các chất hữu cơ và chất gây phú dưỡng như: suối Phượng Hoàng, suối Cam Giá, sông Nghinh Tường, suối Mỏ Bạch, suối Xương Rồng,…

5. Bảo vệ và cải thiện môi trường nông nghiệp nông thôn

Ô nhiễm môi trường không chỉ xảy ra ở các khu vực công nghiệp và đô thị mà còn ở các vùng nông thôn, khoảng 80% diện tích của tỉnh là khu vực nông thôn, đồng thời phần lớn các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, khai thác khoáng sản nằm trong hoặc cận kề khu vực nông thôn. Hơn hơn nữa với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 giá trị sản xuất trồng trọt đạt trên 50 triệu đồng/ha canh tác; cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt 33-34%, chăn nuôi chiếm 46-47%, lâm nghiệp 6-7%, thủy sản 7,5-8%, dịch vụ nông-lâm-thủy sản 6,5-7% và từng bước hình thành các vùng sản xuất nông-lâm-sản hàng hóa tập trung gắn với công nghiệp chế biến và tiêu thụ như vùng cây ăn quả đặc sản, vùng chè, vùng rau sạch, vùng lúa thâm canh…, các vùng sản xuất nông nghiệp và khu vực nông thôn tỉnh Thái Nguyên sẽ tiếp tục bị sức ép từ nước thải của chất thải chăn nuôi và dư lượng phân bón, hoá chất bảo vệ thực vật (BVTV) trong nông nghiệp.

Thực tế, việc sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp chưa được kiểm soát hữu hiệu đã dẫn đến chất lượng môi trường đất, nước đang đứng trước nguy cơ bị ô nhiễm nếu không có giải pháp khắc phục. Hàng năm trên địa bàn tỉnh sử dụng trên 8.950 tấn phân bón, trên 298 tấn hoá chất bảo vệ thực vật, như: các loại phân vô cơ thuộc nhóm chua sinh lý (K2SO4), (NH4)2 SO4, KCl, supe phốt phát còn tồn dư axit đã làm chua đất, kết quả phân tích đất tại một số khu vực đất chè, đất lúa có pH thấp (dao động từ 4,3 đến 5,7).

Tốc độ đô thị hóa nhanh đang ngày càng thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, tạo sức ép về sản lượng cho ngành nông nghiệp, gia tăng chất thải đô thị và một số vùng nông thôn phải gánh chịu hậu quả. Hiện nay việc quản lý, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở nông thôn Thái Nguyên gặp nhiều khó khăn do còn thiếu các khu xử lý chất thải rắn đáp ứng được tiêu chuẩn xử lý. Số lượng các bãi rác đạt tiêu chuẩn còn ít, rác thải chủ yếu được đổ lộ thiên và chưa có biện pháp xử lý nước rỉ rác; nước thải từ các chợ và các rác thải hữu cơ là môi trường thuận lợi cho việc phát tán các dịch bệnh nguy hiểm. Trong tương lai khắc phục vấn đề này sẽ là một thách thức lớn cho tỉnh nếu chưa có quy hoạch và dành quỹ đất, tài chính thích hợp cho công tác này trong khi toàn tỉnh đang chịu sức ép về chất thải rắn sinh hoạt. Chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại, vệ sinh hộ gia đình nông thôn chưa có sự quan tâm đúng mức đến bảo vệ môi trường dẫn đến môi trường nước và không khí bị ảnh hưởng, đặc biệt là chất thải chăn nuôi và mùi xung quanh các chuồng trại chăn nuôi. Tại các trang trại chăn nuôi quy mô lớn vấn đề ô nhiễm môi trường không khí xung quanh vẫn chưa có giải pháp giảm thiểu hiệu quả.

Tình trạng chặt phá rừng đã gây xói mòn, giảm chất lượng đất; xuất hiện dễ dàng các hiện tượng lũ ống, lũ quét, lụt lội khi có mưa lớn, gây thiệt hại về kinh tế, suy giảm chất lượng môi trường và tăng nguy cơ lây lan dịch bệnh. Vấn đề nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đã được quan tâm nhiều năm nay, nhưng các công trình cung cấp nước nhỏ lẻ do các hộ gia đình hoặc cụm dân cư tự quản lý khai thác không thuận tiện cho việc giám sát quản lý chất lượng nước.

Gần đây, số lượng làng nghề có xu hướng gia tăng với nhiều loại hình sản xuất nhưng phần lớn công nghệ và kỹ thuật áp dụng lạc hậu, hiệu quả sử dụng nguyên nhiên liệu thấp, việc đầu tư cho xây dựng các hệ thống xử lý nước thải, khí thải hầu như chưa được quan tâm. Ý thức và nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường và bảo vệ sức khỏe còn hạn chế, cần được nâng cao hơn nữa. Bên cạnh đó, các tác động môi trường do hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản, sản xuất tại các khu, cụm công nghiệp cũng là các yếu tố gây áp lực ô nhiễm tới môi trường vùng nông nghiệp nông thôn.

Thực hiện Chương trình Tam nông (nông nghiệp, nông dân, nông thôn) và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh, tỉnh đã và đang lập Dự án “Xây dựng Đề án Bảo vệ và cải thiện môi trường nông nghiệp nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” nhằm ngăn chặn, xử lý kịp thời tình trạng ô nhiễm môi trường, bảo vệ tài nguyên nước, đất, rừng, giảm thiêu tác động của quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đên vùng nông thôn trong tỉnh, từng bước nâng cao chất lượng môi trường nông nghiệp nông thôn góp phần phát triển nông thôn bền vững. Nội dung Đề án sẽ chỉ rõ các mục tiêu, nhiệm vụ và các chương trình cụ thể cho các ngành, các cấp thực hiện.

6. Bảo vệ đa dạng sinh học

Theo các tài liệu và các dấu tích còn lại, cho thấy phần lớn diện tích đồi núi của Thái Nguyên trước đây là những thảm rừng dầy, nhưng do nhu cầu phát triển và việc khai thác không hợp lý, cùng với việc săn bắn, vận chuyển, buôn bán và sử dụng bất hợp pháp Tài nguyên và đặc biệt là Động Thực vật Hoang dã, nhiều khu rừng đã bị khai thác kiệt quệ, biến thành nương rẫy hoặc khai trường, lớp phủ thực vật đã suy giảm cả về diện tích và sinh khối, ảnh hưởng tới sự đa dạng sinh học, suy thoái môi trường và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Hiện nay diện tích rừng tự nhiên còn lại không nhiều và chủ yếu là rừng nghèo.

Bên cạnh đó, các yếu tố tác động khác như: chuyển đổi mục đích sử dụng đất, khai thác và sử dụng thiếu bền vững tài nguyên sinh học, ô nhiễm môi trường do các nguồn thải, cháy rừng, thiên tai... cũng gây ảnh hưởng và làm suy giảm tính đa dạng sinh học và phá vỡ cảnh quan,…

Hiện nay, xu hướng và thách thức ảnh hưởng đến sự bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học của tỉnh là:

- Độ che phủ rừng tăng song chất lượng rừng và đa dạng sinh học thấp;

- Các hệ sinh thái tự nhiên bị tác động và có xu hướng thu hẹp;

- Hệ sinh thái nước ngọt nội địa bị suy thoái.

Tuy nhiên, hiện nay công tác quản lý tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh học ở tỉnh còn phân tán, chưa có phối hợp chặt chẽ và hiệu quả trong công tác bảo tồn Đa dạng Sinh học (ĐDSH) và tài nguyên sinh vật giữa các sở, ngành có liên quan và các địa phương. Các hoạt động thống kê, bảo tồn ĐDSH, các đề tài, dự án nghiên cứu đánh giá về ĐDSH, bảo tồn gen các loài thực, động vật bản địa còn chưa đầy đủ và cập nhật thường xuyên.

Để phục hồi và phát triển các hệ sinh thái tự nhiên, góp phần bảo tồn ĐDSH, bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế tỉnh Thái Nguyên, cần thiết phải xây dựng và thực hiện Kế hoạch hành động Đa dạng sinh học tỉnh Thái Nguyên. Hiện kế hoạch này đã và đang được xây dựng cho giai đoạn 2010-2015 và định hướng đến 2025”, trong đó có chỉ rõ các mục tiêu quan trọng trước mắt và lâu dài và những hành động cụ thể để đạt được các mục tiêu đó. Đồng thời cung cấp những định hướng quan trọng cho các nhà bảo tồn, hoạch định chính sách, đầu tư trong và nước ngoài và các bên có liên quan trong việc bảo tồn đa dạng sinh học và sử tài nguyên cho phát triển bền vững. Các ngành, các cấp sẽ căn cứ vào Kế hoạch này để triển khai thực hiện các chương trình, nhiệm vụ bảo vệ và phát triển tài nguyên sinh vật trên địa bàn tỉnh.

7. Ứng phó với biến đổi khí hậu

Biến đổi khí hậu thực sự là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ 21. Các vấn đề của biến đổi khí hậu phải được giải quyết mang toàn cầu bằng các chương trình, chiến lược, kế hoạch hành động để ứng phó với biến đổi khí hậu, thích ứng với biến đổi khí hậu, như: điều chỉnh hệ thống tự nhiên hoặc con người đối với hoàn cảnh hoặc môi trường thay đổi, nhằm giảm sự tổn thương đối với dao động và biến đổi khí hậu hiện hữu hoặc tiềm tàng và tận dụng các cơ hội do nó mang lại (như việc sống chung với lũ); giảm nhẹ phát thải khí nhà kính bằng các hoạt động giảm sự phát sinh, phát thải các khí cácbonic, mêtan... trong sản xuất và sinh hoạt).

Theo đánh giá của Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc, Việt Nam nằm trong top 5 nước đứng đầu thế giới dễ bị tổn thương nhất đối với biến đổi khí hậu và khi mực nước biển tăng 1m, Việt Nam sẽ bị mất 5% diện tích đất đai, 11% người mất nhà cửa, giảm 7% sản lượng nông nghiệp (tương đương 5 triệu tấn thóc) và 10% thu nhập quốc nội GDP.

Để ứng phó với biến đổi khí hậu, nhà nước ta cũng đã triển khai nhiều chương trình, kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu; ban hành nhiều chủ trương, chỉ thị nghị quyết, chỉ đạo các cấp, các ngành, các địa phương xây dựng kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu.

Theo đó, hiện nay tỉnh Thái Nguyên cũng đang xây dựng “Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh”. Nội dung kế hoạch sẽ chỉ rõ các nhiệm vụ trọng tâm, cũng như trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu.

PHẦN III: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

I. QUAN ĐIỂM

Đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và cộng đồng dân cư tham gia thực hiện, giám sát việc bảo vệ môi trường.

Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng dân cư.

Bảo vệ môi trường là mục tiêu, là nội dung cơ bản của phát triển bền vững, được thể hiện trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển của ngành, địa phương trong tỉnh.

Phương châm bảo vệ môi trường là phòng ngừa tác động xấu tới môi trường, kết hợp với xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên.

Đẩy mạnh xã hội hóa, phát huy nội lực kết hợp với việc tăng cường quản lý nhà nước; tranh thủ nguồn lực tài chính trong nước và quốc tế, đầu tư cho bảo vệ môi trường; ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến kết hợp với các giải pháp truyền thống để bảo vệ môi trường;

II. MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2015

1. Mục tiêu tổng quát

Tập trung giải quyết các vấn đề môi trường cấp bách, nhằm khắc phục và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, bảo vệ đa dạng sinh học và kịp thời ứng phó với biến đổi khí hậu.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Đối với chất thải rắn

- Đối với chất thải rắn sinh hoạt đô thị: 90% rác thải sinh hoạt đô thị của thành phố Thái nguyên; 70% rác thải sinh hoạt tại các khu vực nội thị, trung tâm các xã của thị xã Sông Công và các thị trấn, thị tứ các huyện được thu gom xử lý hợp vệ sinh. Phấn đấu giảm tỷ lệ chôn lấp rác thải, tăng tỷ lệ rác thải được chế biến trong các dây chuyền công nghệ tái chế. Quy hoạch và tổ chức xây dựng các khu chôn lấp hợp vệ sinh ở cấp huyện đảm bảo theo quy định.

- Đối với chất thải rắn công nghiệp: Quy hoạch và xây dựng các khu tái chế, xử lý chất thải nguy hại, chất thải công nghiệp.

- Đối với chất thải y tế: 100% nước thải và rác thải y tế tại các bệnh viện từ tuyến huyện trở lên được thu gom và xử lý hợp vệ sinh.

2.2. Khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường xung quanh các khu sản xuất công nghiệp, khai thác, chế biến khoáng sản, khu đô thị, dân cư

- Phấn đấu 100% các khu, cụm công nghiệp phải thực hiện đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường theo quy định trước khi đầu tư xây dựng và thu hút đầu tư thứ cấp, đặc biệt phải có hệ thống xử lý nước thải tập trung.

- Di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong khu dân cư vào các khu, cụm công nghiệp. Quy hoạch các cụm làng nghề.

- Tiếp tục điều tra, đánh giá và khắc phục, xử lý ô nhiễm môi trường; tăng cường năng lực quan trắc môi trường.

- Khắc phục ô nhiễm môi trường tại một số khu vực khai thác khoáng sản, tập trung vào các khu vực xung quanh bãi thải và các moong khai thác lộ thiên.

- Hạn chế đầu tư các cơ sở sản xuất có quy mô, công nghệ có tiềm năng gây ô nhiễm lớn, xóa bỏ sản xuất gạch thủ công.

2.3. Xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường 100% cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nằm trong Quyết định số: 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ, hoàn thành kế hoạch xử lý triệt để ô nhiễm; các cơ sở theo danh sách phê duyệt của UBND tỉnh hoàn thành kế hoạch xử lý ô nhiễm theo đúng lộ trình đã ban hành.

2.4. Bảo vệ môi trường và cảnh quan sinh thái lưu vực sông Cầu trên địa bàn tỉnh

- Đảm bảo dòng chảy và cải thiện môi trường, cảnh quan lưu vực sông Cầu trên địa bàn tỉnh:

+ Bảo vệ và nâng cao chất lượng nước lưu vực sông Cầu ở từng khu vực phù hợp với mục đích khai thác, sử dụng và tình trạng chịu tác động, xu hướng phát triển.

+ Ngăn chặn, tiến tới chấm dứt tình trạng san lấp sông, suối để lấn chiếm mở rộng diện tích mặt bằng; khai thác cát sỏi trái phép.

+ Hoàn thành kế hoạch xử lý ô nhiễm môi trường suối Cốc, sông Cầu đoạn từ nhà máy Giấy Hoàng Văn Thụ đến Nhà máy nhiệt điện Cao Ngạn.

+ Từng bước thống kê và xử lý, nạo vét các suối bị ô nhiễm, bồi lấp trong các khu đô thị; kè bờ, bê tông hoá hợp lý hai bên bờ các đoạn sông, suối thiết yếu chảy qua đô thị.

+ Quy hoạch khôi phục hệ sinh thái dọc 2 bờ sông Cầu

- Hoàn thành Dự án thoát nước và xử lý nước thải thành phố Thái Nguyên. Quy hoạch, xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý thải đô thị Nam thành phố Thái Nguyên và thị xã Sông Công.

- Xác định các tỷ lệ: Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường; Tỷ lệ các hộ gia đình ở đô thị và doanh nghiệp có dụng cụ chứa rác thải tại nguồn; Tỷ lệ xử lý rác tại các hộ gia đình nông thôn; Tỷ lệ nước thải trong các cơ sở sản xuất công nghiệp được xử lý; Tỷ lệ đường phố, thị trấn có cây xanh để xây dựng kế hoạch thực hiện, phấn đấu.

2.5. Bảo vệ và cải thiện môi trường nông nghiệp nông thôn

- Đảm bảo các điều kiện vệ sinh môi trường ở khu vực nông thôn, ưu tiên ở 35 xã điểm xây dựng nông thôn mới và các làng nghề.

- Quy hoạch vùng chăn nuôi đảm bảo các điều kiện vệ sinh môi trường; từng bước khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do các trang trại chăn nuôi, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm.

- Quy hoạch, xây dựng, chỉnh trang nghĩa trang đảm bảo về môi trường và văn hoá.

- Ngăn ngừa, khắc phục ô nhiễm tại các khu tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật và trong canh tác nông nghiệp.

2.6. Bảo tồn đa dạng sinh học

Tiếp tục nâng độ che phủ rừng đạt chỉ tiêu kế hoạch. Bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học các hệ sinh thái trên cạn, nông nghiệp và các hệ sinh thái nước ngọt. Sử dụng bền vững nguồn tài nguyên đa dạng sinh học, quản lý hệ sinh thái rừng bền vững.

2.7. Ứng phó với biến đổi khí hậu

Củng cố và nâng cao năng lực tổ chức, thể chế, chính sách về biến đổi khí hậu của tỉnh; lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu vào các chiến lược và kế hoạch của các cấp, các ngành.

III. NHIỆM VỤ

1. Đối với chất thải rắn

- Tiếp tục thực hiện Dự án “Hỗ trợ quản lý chất thải rắn sinh hoạt và y tế cấp huyện”. Lựa chọn huyện Phổ Yên để xây dựng và triển khai mô hình cấp huyện; lựa chọn một số xã, phường của thị xã Sông Công để xây dựng và triển khai mô hình cấp xã, trong đó có xã điểm xây dựng nông thôn mới. Triển khai nhân rộng các mô hình điểm ra các huyện và đến xã, thị trấn ở các huyện. Thành phố Thái Nguyên mở rộng địa bàn thu gom rác thải rắn đến các xã ngoại thành của thành phố.

- Các huyện Phú Lương, Võ Nhai, Phú Bình, Định Hoá, Đại Từ khẩn trương hoàn thành xây dựng và đưa vào hoạt động các bãi chôn lấp hợp vệ sinh. Thành lập các tổ vệ sinh môi trường đến các xóm, xã, ưu tiên triển khai ở các xã, các điểm đông dân và các xã xây dựng nông thôn mới.

- Huyện Đồng Hỷ khẩn trương thực hiện dự án nhà máy xử lý rác thải và xây dựng nhà máy chế biến; mở rộng địa bàn thu gom rác thải đảm bảo công suất xử lý rác của nhà máy.

- Thu hút thêm các nhà đầu tư xây dựng nhà máy chế biến rác thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh. Ưu tiên bố trí ở huyện Phổ Yên, thành phố Thái Nguyên.

- Hỗ trợ kinh phí đầu tư, mua sắm trang thiết bị thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt cho các huyện, thành phố, thị xã đáp ứng nhu cầu tổ chức thực hiện thu gom cho các xã, phường, thị trấn.

- Khuyến khích các cơ sở sản xuất tăng cường các biện pháp quản lý, công nghệ để thu gom, phân loại, tái chế, tái sử dụng chất thải, tự xử lý chất thải nguy hại. Khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân đầu tư xây dựng các nhà máy xử lý chất thải nguy hại.

- Xây dựng và ban hành các quy định về đổ chất thải xây dựng. Xây dựng và ban hành quy định việc bố trí, sử dụng kinh phí để vận hành hệ thống xử lý chất thải ở các bệnh viện. Rà soát xác định nhu cầu đầu tư xây dựng lò đốt chất thải y tế ở các bệnh viện tuyến huyện để lập dự án và xây dựng lò đốt chất thải y tế nguy hại, như: bệnh viện Định Hoá, Võ Nhai, Đại Từ, Sông Công...

- Tổ chức thực hiện quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050.

2. Khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường tại các khu sản xuất công nghiệp, khai thác, chế biến khoáng sản, khu dân cư, đô thị

- Xây dựng, phê duyệt và thực hiện các Dự án, Đề án: Đề án di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trong khu dân cư vào các khu, cụm công nghiệp; Đề án khắc phục ô nhiễm môi trường tại các khu vực khai thác và chế biến khoáng sản.

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn các cơ sở sản xuất chấp hành đúng các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về bảo vệ môi trường.

- Tăng cường quy hoạch và xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho các khu, cụm công nghiệp đảm bảo đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường trước khi thu hút các dự án đầu tư thứ cấp.

- Điều tra, đánh giá xác định các khu vực môi trường bị ô nhiễm và sức khỏe cộng đồng tại các khu vực môi trường bị ô nhiễm; lập và thực hiện các dự án khắc phục ô nhiễm môi trường. Tập trung xử lý ô nhiễm tại các khu vực tồn lưu hoá chất bảo vệ thực vật.

- Tập trung nghiên cứu ứng dụng các công nghệ xử lý chất thải phù hợp điều kiện sản xuất, đặc trưng, tính chất ô nhiễm và quy mô phát thải của các nguồn thải trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt là nước thải, bụi và khí thải của các cơ sở luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản, sản xuất xi măng. Có kế hoạch chuyển đổi công nghệ sản xuất xi măng lò đứng sang lò quay. Khuyến khích các cơ sở sản xuất áp dụng ISO 14000 và sản xuất sạch hơn. Hạn chế đầu tư các dự án đầu tư có quy mô, công nghệ sản xuất có tiềm năng gây ô nhiễm lớn.

- Tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong các làng nghề, xóa bỏ sản xuất gạch thủ công, quy hoạch phát triển làng nghề đảm bảo các yêu cầu bảo vệ môi trường; quy hoạch các cụm làng nghề.

- Tiếp tục tăng cường năng lực trang thiết bị quan trắc, giám sát môi trường nước, không khí cho cấp tỉnh và huyện; mở rộng mạng lưới quan trắc môi trường và duy trì thực hiện chương trình quan trắc.

- Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về các nguồn thải làm cơ sở cho việc kiểm tra và giám sát nguồn thải, theo dõi diễn biến chất lượng các thành phần môi trường, đánh giá khả năng tiếp nhận nguồn thải phục vụ công tác quy hoạch phát triển kinh tế xã hội.

- Điều tra đánh giá thực trạng và đề xuất mục tiêu, kế hoạch thực hiện đạt chỉ tiêu kế hoạch về tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường; các hộ gia đình ở đô thị và doanh nghiệp có dụng cụ chứa rác thải tại nguồn; xử lý rác tại các hộ gia đình nông thôn; nước thải trong các cơ sở sản xuất công nghiệp được xử lý; đường phố, thị trấn có cây xanh.

3. Xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm môi trường

- Tích cực kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các cơ sở gây ô nhiễm môi trường; thực hiện và hoàn thành kế hoạch xử lý triệt ô nhiễm môi trường theo đúng tiến độ đã được UBND tỉnh phê duyệt.

- Tiếp tục kiểm tra, thống kê và phê duyệt danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường phải xử lý.

4. Bảo vệ môi trường và cảnh quan sinh thái lưu vực sông Cầu trên địa bàn tỉnh

- Quy hoạch tổng thể và chi tiết về khai thác và bảo vệ nguồn nước lưu vực sông Cầu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; phân bổ nhu cầu sử dụng hợp lý, phù hợp với mục đích sử dụng, đảm bảo duy trì trạng thái cân bằng nước.

- Điều tra, thống kê, lập và thực hiện dự án cải tạo, nạo vét, khơi thông dòng chảy tại các sông suối trong các đô thị, khu dân cư đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Kiểm soát các hoạt động đổ thải, san lấp mặt bằng lấn chiếm dòng chảy các sông, suối.

- Điều tra, lập dự án kè bờ sông các đoạn xung yếu chảy qua khu đô thị. Quy hoạch khôi phục hệ sinh thái bản địa dọc 2 bờ sông Cầu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

- Xây dựng cơ chế chính sách và các văn bản hướng dẫn nhằm khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và bảo vệ có hiệu quả nguồn nước, bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên lưu vực trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

- Đánh giá khả năng tiếp nhận nguồn thải của các sông, suối trên lưu vực sông Cầu thuộc địa bàn tỉnh, phân vùng chất lượng môi trường nước lưu vực sông Cầu phục vụ công tác quản lý và cấp phép xả thải.

- Tiếp tục điều tra đánh giá thực trạng và xác định chỉ tiêu cụ thể, giải pháp, nguồn lực để thực hiện mục tiêu về bảo vệ môi trường như: Tỷ lệ các cơ sở sản xuất kinh doanh được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường; các hộ gia đình ở đô thị và doanh nghiệp có dụng cụ chứa rác thải tại nguồn; xử lý rác tại các hộ gia đình nông thôn; nước thải trong các cơ sở sản xuất công nghiệp được xử lý; đường phố, thị trấn có cây xanh.

5. Bảo vệ và cải thiện môi trường nông nghiệp nông thôn

- Nghiên cứu ứng dụng mô hình xử lý chất thải chăn nuôi sau hệ thống biogas nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường trong các cơ sở chăn nuôi, quy hoạch các vùng chăn nuôi tập trung đảm bảo các điều kiện vệ sinh môi trường; xử lý rác thải sinh hoạt tại hộ gia đình; thu gom xử lý vỏ bao bì đựng hóa chất bảo vệ thực vật; xử lý chất thải của các làng nghề.

- Cải tạo, nâng cấp, xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong xóm, làng, thị trấn; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã nông thôn mới. Quy hoạch, chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang.

- Cải tạo, xây dựng các ao, hồ sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng.

- Thực hiện mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

6. Bảo vệ đa dạng sinh học

- Bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học trên cạn: Xác định các loài động, thực vật và lâm sản ngoài gỗ có giá trị kinh tế, giá trị nghiên cứu khoa học đang có nguy cơ tuyệt chủng và xây dựng kế hoạch bảo tồn, phát triển bền vững. Hoàn chỉnh quy hoạch rừng đặc dụng bao gồm diện tích rừng tự nhiên ở sườn Đông bắc của dãy Tam Đảo nằm trong vườn Quốc gia Tam Đảo. Quy hoạch phục hồi rừng đầu nguồn.

- Bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học nông nghiệp: Điều tra, kiểm kê, đánh giá các nguồn gen, cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật nông nghiệp. Xây dựng, thực hiện chương trình bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên.

- Bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái nước ngọt: Điều tra, đánh giá hiện trạng các hệ sinh thái nước ngọt trong tỉnh.

- Sử dụng bền vững nguồn tài nguyên đa dạng sinh học: Tăng cường việc ngăn chặn, kiểm soát và xử lý triệt để việc khai thác, kinh doanh và sử dụng trái phép động - thực vật hoang dã.

- Quản lý hệ sinh thái và rừng bền vững để tiến tới chứng chỉ rừng/FSC và các dịch vụ hệ sinh thái ở một số cảnh quan điển hình.

- Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về đa dạng sinh học cho các sở, ban, ngành có liên quan trong tỉnh.

7. Ứng phó với biến đổi khí hậu

- Cụ thể hóa thể chế, chính sách về biến đổi khí hậu, thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

- Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến các lĩnh vực và đề xuất các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu đối với các lĩnh vực phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.

- Tích hợp các vấn đề biến đổi khí hậu vào các chiến lược, chương trình, quy hoạch, kế hoạch của các ngành, các cấp.

- Xây dựng các quy trình quản lý tổng hợp các công trình khai thác, bảo vệ và sử dụng các nguồn tài nguyên một các khoa học trong điều kiện biến đổi khí hậu.

- Tiếp nhận và triển khai các đề tài, dự án trong và ngoài nước nhằm giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Tập trung xây dựng và triển khai một số chương trình, dự án liên quan tới cơ chế hậu Nghị định thư Kyoto về giảm phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng (REDD), Nghị định số: 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; tiếp tục xây dựng và thực hiện các dự án về cơ chế phát triển sạch (CDM), gắn với chương trình thí điểm chi trả dịch vụ môi trường rừng (PES).

- Xây dựng và triển khai các mô hình khu đô thị xanh, khu dân cư xanh.

- Lập chương trình tiết kiệm năng lượng, hạn chế sử dụng năng lượng hóa thạch, giảm phát thải khí nhà kính trong hoạt động công nghiệp, giao thông, sinh hoạt...

IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức môi trường. Cụ thể là: Phê duyệt và tổ chức thực hiện Kế hoạch truyền thông bảo vệ môi trường giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh. Trong đó, tập trung xây dựng các nội dung tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng, mục đích tuyên truyền; xây dựng được mạng lưới các tuyên truyền viên bảo vệ môi trường ở các cấp hội của các tổ chức chính trị - xã hội.

2. Xây dựng và cụ thể hoá các cơ chế, chính sách, quy định pháp luật bảo vệ môi trường của nhà nước phù hợp với điều kiện của tỉnh:

- Xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách, quy định pháp luật nhằm huy động các nguồn lực đầu tư cho bảo vệ môi trường, xây dựng hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường, khuyến khích và thúc đẩy xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường.

- Xây dựng và ban hành quy chế phối hợp bảo vệ môi trường giữa các ngành liên quan với ngành tài nguyên và môi trường.

3. Nâng cao năng lực quản lý môi trường đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ; đẩy mạnh xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường; bố trí và quản lý sử dụng nguồn kinh phí đúng mục đích; đa dạng hoá các nguồn đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường; nghiên cứu ứng dụng các công nghệ thân thiện với môi trường; đẩy mạnh hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường:

- Tăng cường biên chế cán bộ quản lý tài nguyên và môi trường, trong đó bố trí cán bộ chuyên trách quản lý tài nguyên khoáng sản, nước và môi trường ở cấp xã, trước hết ưu tiên cho các xã có nhiều vấn đề môi trường bức xúc.

- Tiếp tục tăng cường năng lực quan trắc môi trường cho cấp huyện, các ngành; hướng dẫn cấp huyện lập, triển khai và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường hàng năm.

- Nâng cao chất lượng và thực hiện nghiêm túc, đúng quy trình việc lập, thẩm định, phê duyệt và xác nhận hoàn thành các báo cáo đánh giá tác động môi trường, dự án cải tạo phục hồi môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường (gọi chung là báo cáo) và các thủ tục cấp phép.

- Bố trí kinh phí sự nghiệp môi trường và kiểm tra việc sử dụng của các ngành, các cấp theo quy định.

- Tăng cường huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường từ các doanh nghiệp, xã hội hóa, nguồn vốn trung ương, địa phương; tích cực vận động các tổ chức quốc tế đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu. Ưu tiên bố trí nguồn vốn cho đầu tư thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, y tế, khắc phục, xử lý ô nhiễm, xây dựng hạ tầng về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ đa dạng sinh học; đẩy mạnh thu phí bảo vệ môi trường. Gắn mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ môi trường vào các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển của các ngành và địa phương.

- Tập trung đẩy mạnh xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường đối với công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải; khắc phục ô nhiễm môi trường.

- Lựa chọn và xây dựng các mô hình tổ chức tự quản môi trường ở một số xã, phường, thị trấn và triển khai nhân rộng tới các xã, phường, thị trấn nhất là ở địa bàn nông thôn, trước hết ưu tiên lựa chọn xây dựng mô hình, triển khai nhân rộng ở các xã điểm xây dựng nông thôn mới. Nghiên cứu phát triển các loại hình dịch vụ môi trường.

4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về bảo vệ môi trường, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về bảo vệ môi trường. Trong đó tập trung thanh tra, kiểm tra việc chấp hành thực hiện các cam kết bảo vệ môi trường theo báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường, quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; việc thực hiện kế hoạch xử lý triệt để ô nhiễm môi trường của các cơ sở nằm trong quyết định phê duyệt cơ sở gây ô nhiễm môi trường của UBND tỉnh; xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường trước khi chính thức đi vào hoạt động sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt. Di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường vào các khu, cụm công nghiệp.

5. Xây dựng danh mục và tổ chức thực hiện tốt các dự án, đề án, chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt.

Căn cứ vào mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ và phân công thực hiện trong các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch của UBND tỉnh đã phê duyệt, các ngành, các cấp chủ động lập các dự án, xây dựng mục tiêu, kế hoạch thực hiện hàng năm và triển khai thực hiện. Trước mắt, tập trung triển khai thực hiện các đề án, dự án, kế hoạch, quy hoạch đã và chuẩn bị được phê duyệt sau đây:

- Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.

- Kế hoạch 5 năm bảo vệ môi trường lưu vực sông Cầu trên địa bàn tỉnh Thái nguyên, giai đoạn 2011 - 2015.

- Kế hoạch truyền thông bảo vệ môi trường giai đoạn 2011 - 2015.

- Kế hoạch hành động đa dạng sinh học giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2025.

- Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Đề án di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trong khu dân cư vào các khu, cụm công nghiệp.

- Đề án bảo vệ và cải thiện môi trường nông nghiệp nông thôn đến năm 2020.

- Đề án khắc phục ô nhiễm môi trường trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

- Dự án hỗ trợ quản lý chất thải rắn sinh hoạt, y tế cấp huyện trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2009 - 2014.

- Dự án hỗ trợ thiết bị quan trắc môi trường cấp huyện.

- Các dự án xử lý ô nhiễm hoá chất bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh.

- Dự án cải tạo nạo vét sông Cầu đoạn từ nhà máy giấy Hoàng Văn Thụ đến nhà máy Nhiệt điện Cao Ngạn.

- Dự án cải tạo nạo vét suối cốc và xử lý ô nhiễm môi trường.

- Dự án đánh giá tác động của biến đổi khí hậu tới sự an toàn của các công trình thuỷ lợi.

- Dự án điều tra tình hình thu gom, quản lý chất thải công nghiệp và phế liệu trên địa bàn tỉnh.

- Dự án quan trắc hiện trạng môi trường toàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015.

6. Căn cứ mục tiêu, nội dung và nhiệm vụ bảo vệ môi trường, các ngành, các cấp chủ động xây dựng kế hoạch chi tiết và triển khai thực hiện nhiệm vụ của ngành và địa phương theo lộ trình, đảm bảo thực hiện đạt mục tiêu kế hoạch đề ra. Hàng năm, đánh giá kết quả thực hiện Đề án của các ngành, các cấp trên cơ sở có sự kiểm tra, giám sát của Ban kinh tế ngân sách HĐND tỉnh.

PHẦN IV: TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm thực hiện đề án của các cấp, các ngành

Các cấp, các ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành và địa phương chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ của đề án; xây dựng và thực hiện các dự án, đề án trong danh mục kèm theo, đảm bảo thực hiện đạt mục tiêu kế hoạch đã đề ra. Báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện hàng năm, kết quả thực hiện 5 năm.

1.1. Sở Tài nguyên và Môi trường

Là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã trong việc triển khai thực hiện Đề án; hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện đề án của các ngành, các cấp. Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn về bảo vệ môi trường. Kiến nghị UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung các giải pháp cụ thể để giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.

Chủ trì phối hợp với các ngành tham mưu xây dựng các quy định về bảo vệ môi trường làng nghề; cơ chế, chính sách huy động nguồn lực, ưu đãi đầu tư đối với các dự án bảo vệ môi trường, khuyến khích thúc đẩy xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường; quy định phối hợp quản lý lưu vực sông Cầu trên địa bàn tỉnh...

Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ thuộc thẩm quyền quản lý của sở.

1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Cân đối nguồn vốn đầu tư cho việc xây dựng và thực hiện các dự án bảo vệ môi trường theo kế hoạch của các ngành, các cấp; vận động, thu hút các nguồn vốn đầu tư thực hiện các dự án về bảo vệ môi trường; tích cực vận động các tổ chức quốc tế đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường ở tỉnh.

Tham mưu xây dựng ban hành các cơ chế, chính sách thu hút, ưu đãi đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường.

1.3. Sở Tài chính

Cân đối kinh phí sự nghiệp môi trường đáp ứng yêu cầu đầu tư và thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường cho các ngành, các cấp theo quy định và đảm bảo kinh phí thực hiện các dự án theo kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt.

Kiểm tra việc bố trí và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường ở các ngành và các cấp.

1.4. Sở Xây dựng

Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu về quản lý chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp, xây dựng và xử lý nước thải. Hướng dẫn các huyện, các chủ đầu tư, triển khai các dự án đã và đang đầu tư xây dựng khu xử lý rác theo đúng trình tự quy định.

Hướng dẫn các Chủ đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện nghiêm các thủ tục lập và trình thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, dự án cải tạo phục hồi môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường. Kiểm soát công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng có nguy cơ gây ô nhiễm cao.

Tổ chức thực hiện quy hoạch quản lý chất thải rắn đến năm 2025 và định hướng đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh. Tổ chức triển khai công tác lập quy hoạch hệ thống cấp, thoát nước đô thị và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năn 2025, tầm nhìn đến năm 2050 và công tác lập quy hoạch quản lý nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050. Chủ trì phối hợp với UBND thị xã Sông Công, thành phố Thái nguyên, huyện Phổ Yên và các sở, ngành liên quan quy hoạch hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thị xã Sông Công, thị trấn Ba Hàng và khu Nam thành phố Thái Nguyên.

Nghiên cứu, tìm kiếm, áp dụng các công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với điều kiện của tỉnh.

Tham mưu xây dựng và ban hành các quy định về xử lý vi phạm đối với vấn đề vệ sinh môi trường đô thị, đổ thải, quản lý cây xanh, phạm vi, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong vấn đề đảm bảo vệ sinh môi trường đô thị, khu du lịch, lấn chiếm, khơi thông dòng chảy các kênh, mương, suối tiếp nhận nước thải trong các đô thị, khu dân cư.

1.5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn, như: đảm bảo an toàn trong sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật, thu gom và xử lý bao bì đựng hoá chất bảo vệ thực vật; kiểm soát ô nhiễm chất thải nông nghiệp, nhất là chất thải từ các trang trại chăn nuôi, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm...

Hướng dẫn các Chủ đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện nghiêm các thủ tục lập và trình thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường.

Phối hợp với UBND các huyện quy hoạch các khu vực phát triển trang trại chăn nuôi, đảm bảo các yêu cầu vệ sinh môi trường và khoảng cách vệ sinh đối với khu dân cư, nguồn nước. Thực hiện các chương trình khoanh nuôi, bảo vệ, trồng rừng, nâng tỷ lệ che phủ đạt mục tiêu kế hoạch; chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường; nghiên cứu, đánh giá các tác động của biến đổi khí hậu đến các lĩnh vực quản lý của ngành để tìm biện pháp thích ứng.

1.6. Sở Công thương

Hướng dẫn, chỉ đạo các cụm công nghiệp, làng nghề thực hiện nghiêm túc các quy định về bảo vệ môi trường. Kiểm tra, yêu cầu các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp thực hiện các biện pháp xử lý chất thải, hoàn thành kế hoạch xử lý triệt để ô nhiễm. Triển khai nhân rộng chương trình sản xuất sạch hơn, áp dụng hệ thống tiêu chuẩn môi trường ISO 14000.

Kiểm soát các dự án khai thác, chế biến khoáng sản, các dự án đầu tư vào cụm công nghiệp nhằm hạn chế các dự án đầu tư có công nghệ, thiết bị lạc hậu, có tiềm năng ô nhiễm. Nghiên cứu tham mưu phát triển các ngành công nghiệp môi trường.

1.7. Ban quản lý Khu công nghiệp

Chủ trì quy hoạch và chỉ đạo xây dựng hệ thống xử lý chất thải rắn công nghiệp, xử lý nước thải các khu công nghiệp (KCN).

Kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật bảo vệ môi trường trong các KCN. Hướng dẫn, yêu cầu các dự án xây dựng kinh doanh hạ tầng KCN phải thực hiện đầy đủ các thủ tục về bảo vệ môi trường trước khi đầu tư xây dựng và thu hút đầu tư.

Chỉ được cấp phép đầu tư cho các dự án đầu tư thứ cấp vào KCN khi KCN đó đã được cơ quan chức năng phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; xác nhận hoàn thành các nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường, đặc biệt là công trình bảo vệ môi trường; kiểm soát và hạn chế thu hút các dự án đầu tư có tiềm năng ô nhiễm lớn vào khu công nghiệp.

1.8. Sở Y tế

Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu nhiệm vụ về xử lý ô nhiễm môi trường trong các cơ sở y tế. Hướng dẫn các Chủ đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện nghiêm các thủ tục lập và trình thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường.

Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu xây dựng và ban hành cơ chế, hướng dẫn các bệnh viện sử dụng kinh phí đảm bảo duy trì vận hành hệ thống xử lý chất thải đã đầu tư, xây dựng. Vận động và thu hút các nguồn vốn đầu tư để xây dựng và thực hiện các dự án về xử lý chất thải y tế. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu, của ô nhiễm môi trường đến sức khoẻ cộng đồng và đề xuất các biện pháp khắc phục.

1.9. Sở Giao thông vận tải

Chỉ đạo lực lượng thanh tra giao thông tăng cường kiểm tra, xử lý các phương tiện giao thông gây bụi bẩn, ô nhiễm môi trường, vận chuyển đất thải, phế thải, vật liệu xây dựng không đúng quy định. Kiểm tra xử lý các trường hợp đào hè đường thi công công trình gây bụi bẩn, ô nhiễm. Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm khắc các phương tiện giao thông đổ trộm phế thải, đất thải trên đường phố. Nghiên cứu lập dự án xây dựng một số trạm rửa xe tại khu vực các bãi trung chuyển và khai thác vật liệu xây dựng và một số tuyến đường cửa ngõ vào trung tâm thành phố. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến giao thông và biện pháp ứng phó.

Hướng dẫn các Chủ đầu tư thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện nghiêm các thủ tục lập và trình thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường.

1.10. Công an tỉnh

Phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã và chỉ đạo Cảnh sát môi trường, Công an các huyện, thị xã trực thuộc tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về vệ sinh môi trường, vi phạm các quy định về quản lý trật tự đô thị, trật tự an toàn giao thông.

1.11. Sở Khoa học & Công nghệ

Chủ trì thẩm định công nghệ các dự án đầu tư, dự án thực nghiệm, ưu tiên các dự án, đề tài nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ về xử lý ô nhiễm. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý chất thải phù hợp với tính chất, đặc trưng ô nhiễm của các nguồn thải ở tỉnh.

1.12. Sở Nội vụ

Rà soát, xác định nhu cầu cán bộ làm công tác quản lý môi trường ở cấp tỉnh, huyện và xã để xây dựng phương án bổ sung biên chế cán bộ làm công tác bảo vệ môi trường các cấp. Kiểm tra việc bố trí sắp xếp cán bộ làm công tác quản lý môi trường ở các cấp. Nghiên cứu, đề xuất về việc bố trí cán bộ làm công tác quản lý môi trường tại cấp phường, xã, thị trấn.

1.13. Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì, phối hợp biên tập tài liệu và tuyên truyên trong các cấp học nhằm giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức bảo vệ môi trường.

1.14. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch

Thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo công tác xây dựng hương ước, qui ước tại các thôn, làng, tổ dân phố trong đó có nhiệm vụ bảo vệ môi trường; tham mưu xây dựng ban hành quy định bảo vệ môi trường tại các khu du lịch...

1.15. Sở Thông tin & Truyền thông và các cơ quan truyền thông, báo chí

Tập trung tuyên truyền nâng cao ý thức của người dân, cổ vũ, động viên các tổ chức, cá nhân làm tốt công tác bảo vệ môi trường, phê phán các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về môi trường.

1.16. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã

- Thành phố Thái nguyên:

Xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của đề án, trong đó tập trung công tác thu gom, xử lý rác thải hợp vệ sinh, đảm bảo vệ sinh môi trường đô thị, kè bờ, khơi thống cống rãnh và các kênh thoát nước tự nhiên trong thành phố. Tăng cường trang thiết bị thu gom, vận chuyển rác thải, mở rộng địa bàn thu gom.

Đẩy nhanh tiến độ thi công dự án thoát nước và xử lý nước thải thành phố Thái Nguyên. Nghiên cứu xây dựng các trạm rửa xe vào thành phố

Tăng cường công tác kiểm tra xử lý vi phạm và lập danh sách cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng để yêu cầu biện pháp xử lý.

Quy hoạch các cụm làng nghề, trang trại chăn nuôi tập trung, nghĩa trang, sản xuất gạch không nung, xoá bỏ sản xuất gạch thủ công.

Ban hành các quy định vệ sinh môi trường của thành phố

- UBND Thị xã Sông Công, huyện Phổ Yên:

Lập kế hoạch thực hiện mục tiêu nhiệm vụ của đề án, trong đó tập trung chủ trì phối hợp với các ngành liên quan lập quy hoạch hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị, kè bờ, khơi thống cống rãnh và các kênh thoát nước tự nhiên trong thị xã; thu gom và xử lý hợp vệ sinh rác thải sinh hoạt. Tăng cường trang thiết bị thu gom, vận chuyển rác thải, mở rộng địa bàn thu gom đảm bảo công suất sản xuất của nhà máy chế biến rác.

Quy hoạch các cụm làng nghề, trang trại chăn nuôi tập trung, nghĩa trang, sản xuất gạch không nung, xoá bỏ sản xuất gạch thủ công.

Rà soát nhu cầu phát triển làng nghề trong các khu vực nông thôn để tiến hành quy hoạch các cụm làng nghề đảm bảo các yêu cầu về BVMT.

- UBND các huyện:

Khẩn trương lập dự án đầu tư xây dựng, hoàn thành và đưa vào sử dụng các bãi chôn lấp hợp vệ sinh; thiết lập mạng lưới các điểm các tổ chức thu gom rác thải và vệ sinh môi trường trong các khu dân cư; xác định các vấn đề môi trường cần ưu tiên thực hiện của địa phương và xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu của đề án. Quy hoạch các cụm làng nghề, trang trại chăn nuôi tập trung, nghĩa trang, sản xuất gạch không nung, xoá bỏ sản xuất gạch thủ công.

1.17. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và người dân

- Các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, làng nghề nghiêm túc tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường; tăng cường chi phí đầu tư xây dựng, vận hành hệ thống xử lý chất thải đạt quy chuẩn môi trường, đổi mới thiết bị, công nghệ sản xuất; các cơ sở nằm trong danh sách cơ sở gây ô nhiễm môi trường phải hoàn thành kế hoạch xử lý triệt để ô nhiễm theo đúng tiến độ đề ra; tham gia xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.

- Các cộng đồng dân cư tích cực tham gia các phong trào bảo vệ môi trường, thực hiện xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, giám sát việc chấp hành pháp luật bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân, phát hiện và báo cáo các cơ quan chức năng có thẩm quyền các trường hợp vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường để giải quyết kịp thời.

1.18. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội:

Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân thực hiện giữ gìn vệ sinh môi trường, nếp sống văn hoá, không xả rác, xả nước thải bẩn ra đường, nơi công cộng, gắn với duy trì thực hiện các phong trào xây dựng nếp sống văn hoá do Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị phát động.

 

DANH MỤC

CÁC DỰ ÁN, ĐỀ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo đề án bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011 – 2015)

TT

Đề án, dự án

Mục tiêu – kết quả

Đơn vị chủ trì thực hiện

Thời gian thực hiện

Nguồn kinh phí

I

Nhóm các dự án, đề án về nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ môi trường

1

Dự án tăng cường năng lực quan trắc môi trường tự động và kiểm soát ô nhiễm môi trường.

- Tăng cường trang thiết bị quan trắc môi trường tự động phòng thí nghiệm(phân tích chỉ tiêu hóa hữu cơ)

- Mở rộng mạng lưới quan trắc hiện trạng môi trường, các nguồn tác động.

- Đào tạo, tăng cường nhân lực quan trắc, phân tích MT

Sở TN&MT

2014-2020

Ngân sách NN hợp tác quốc tế, doanh nghiệp

2

Tăng cường năng lực quan trắc môi trường cho cấp huyện

Tăng cường năng lực quan trắc môi trường cho 09 huyện, thành thị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nhằm nâng cao năng lực quản lý môi trường cho cấp huyện kịp thời kiểm tra, kiểm soát các nguồn thải góp phần vào việc giảm ô nhiễm môi trường chung trên địa bàn

Sở TN&MT

2011-2012

Ngân sách NN

3

Quy hoạch bảo vệ môi trường cấp huyện

Hoàn thành quy hoạch BVMT và các định hướng BVMT, phát tiển kinh tế- xã hội từng huyện, TX

UBND cấp huyện

2013-2015

Ngân sách NN

II

Nhóm các dự án, đề án về Quản lý chất thải rắn

4

Dự án khắc phục , xử lý ô nhiễm môi trường tại các bãi chôn lấp

Điều tra, đánh giá mức độ ô nhiễm tại các bãi chôn lấp cũ để lập Dự án khắc phục ô nhiễm

Sở TN& MT, UBND cấp huyện, doanh nghiệp

Hàng năm

Ngân sách nhà nước, hợp tác quốc tế, doanh nghiệp

5

Xây dựng mạng lưới và tổ chức mô hình thu gom rác thải sinh hoạt trong khu tập trung dân cư

Nghiên cứu xây dựng mô hình trên địa bàn toàn huyện thí điểm tại một huyện

Sở TN& MT

2011-2015

Ngân sách NN

6

Dự án hỗ trợ quản lý chất thải rắn sinh hoạt và y tế cấp huyện

Thực hiện nội dung dự án Hỗ trợ quản lý chất thải rắn sinh hoạt và y tế cấp huyện tỉnh Thái Nguyên đã được UBND tỉnh phê duyệt

Sở TN& MT

2009-2014

Ngân sách NN

7

Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý chất thải nguy hại

Cập nhật dữ liệu phục vụ quản lý, quy hoạch chôn lấp, xử lý

Sở TN& MT

2013-2014

Ngân sách NN

8

Điều tra, đánh giá hoạt động thu gom, tái chế phế liệu và chất thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh

Xây dựng cơ sở dữ liệu về quản lý chất thải phục vụ quản lý và quy hoạch chôn lấp

Sở TN& MT

2012

Ngân sách NN

9

Dự án quy hoạch, xây dựng các lò đốt chất thải y tế bệnh viện tuyến huyện

Xử lý chất thải y tế nguy hại tại chỗ

Sở Y tế

Hàng năm

Ngân sách nhà nước, hợp tác quốc tế

10

Xử lý nước thải tại các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện

Xử lý nước thải các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện

Sở Y tế

2010-2015

Ngân sách NN+HTQT

11

Nghiên cứu ứng dụng các mô hình xử lý tái chế chất thải nông nghiệp, rác thải sinh hoạt nông thôn tại các hộ gia đình

- Kết quả nghiên cứu ứng dụng

- Nhân rộng mô hình xử lý, tái chế chất thải

Sở KHCN

2013-2015

Ngân sách NN

12

Quy hoạch, xây dựng các khu quản lý chất thải công nghiệp, chất thải nguy hại

- Quy hoạch xây dựng các khu chôn lấp, xử lý chất thải công nghiệp, CTHH theo vùng

- Thành lập các công ty dịch vụ xử lý chất thải rắn

Sở Xây dựng

2013-2020

Ngân sách tỉnh + TW + HTQT + Doanh nghiệp

13

Quy hoạch, xây dựng các khu chôn lấp chất thải sinh hoạt

- Đầu tư nâng cấp các khu chôn lấp hiện có

- Quy hoạch các khu chôn lấp mới theo vùng

Sở Xây dựng

2010-2020

Ngân sách tỉnh + TW + HTQT + Doanh nghiệp

14

Dự án xây dựng bãi chôn lấp rác thải đô thị huyện Phú Lương, Võ Nhai, Đại Từ, Định Hóa, Phổ Yên…

Lập dự án và xây dựng bãi chôn lấp hợp vệ sinh

UBND các huyện

2011 và các năm tiếp theo

Ngân sách nhà nước, hợp tác quốc tế.

III

Nhóm dự án, đề án về khắc phục ô nhiễm môi trường tại KCN, khu khai thác, chế biến khoáng sản và khu dân cư, đô thị

15

Quy hoạch, xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt đô thị khu Nam thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công, huyện Phổ Yên

Quy hoạch, xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải

Sở xây dựng, UBND cấp huyện

2013-2020

Ngân sách NN – các nguồn khác

16

Quy hoạch hệ thống cấp thoát nước đô thị và KCN trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050

Quy hoạch và triển khai xây dựng

Sở xây dựng

2013-2015

Ngân sách NN

17

Dự án cải tạo, nạo vét và xử lý ô nhiễm suối Cốc phường Cam Giá, TP Thái Nguyên.

khắc phục tình trạng ô nhiễm qua nhiều năm

Sở TN& MT

2011- 2012

Ngân sách NN, doanh nghiệp, hợp tác quốc tế

18

Dự án xử lý ô nhiễm môi trường tại các khu vực tồn lưu hóa chất bảo vệ thực vật

Lập và thực hiện dự án xử lý ô nhiễm tại các khu vực tồn lưu hóa chất BVTV theo kết quả đã điều tra.

Sở TN& MT

Hàng năm

Ngân sách NN, hợp tác quốc tế

19

Các dự án Xử lý ô nhiễm môi trường trên các suối tiếp nhận nước thải các khu dân cư trên đại bàn thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công

- Xử lý ô nhiễm các suối tiếp nhận nước thải

- Kè bờ các suối thoát nước thải chạy qua KDC

Sở xây dựng

2013- 2020

Ngân sách NN, hợp tác quốc tế

20

Nghiên cứu, xây dựng và triển khai các mô hình xử lý nước thải ô nhiễm Phenol, Sunfat và kim loại nặng tại các mỏ.

- Thiết lập được các quy trình công nghệ xử lý phenol, Sunphat tại các mỏ.

- Xây dựng mô hình và triển khai áp dụng, nhân rộng.

Sở KHCN

2013- 2015

Ngân sách NN

21

Quy hoạch, nâng cấp, xây dựng các nghĩa trang

Quy hoạch, nâng cấp và xây dựng mới các nghĩa trang đảm bảo nhu cầu của nhân dân

UBND cấp huyện, Sở Xây dựng

2013- 2020

Nhà nước + nhân dân + doanh nghiệp

22

Đề án di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trong các khu dân cư trên địa bàn tỉnh vào các khu, cụm công nghiệp

- Xác định các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trong các khu dân cư cần di dời vào khu CN, cụm CN;

- Thực hiện kế hoạch di dời

Sở TN&MT

2011- 2012

Ngân sách NN, doanh nghiệp

23

Dự án thống kê, cập nhật hệ thống chỉ tiêu thống kê môi trường, lưu trữ và xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường

- Điều tra, thống kê hiện trạng các chỉ tiêu môi trường – Xây dựng quy trình tổ chức thực hiện thống kê, cập nhật các chỉ tiêu môi trường theo quyết định số 43/2010/QĐ-TTg và các chỉ tiêu khác về môi trường

Sở TN&MT

2012 và hàng năm

Ngân sách NN

24

Quy hoạch hệ thống hạ tầng BVMT các cụm công nghiệp KCN

- Các quy hoạch

- Xây dựng hệ thống hạ tầng BVMT các khu, cụm công nghiệp

Sở Công thương, Ban quản lý các KCN

2011-2020

Ngân sách NN, doanh nghiệp

25

Điều tra đánh giá thực trạng và xác định tỷ lệ các cơ sở sản xuất được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường; các hộ gia đình ở đô thị và doanh nghiệp có dụng cụ chứa rác thải tại nguồn; xử lý rác tại các hộ gia đình nông thôn, nước thải trong các cơ sở sản xuất công nghiệp được xử lý; đường phố, thị trấn có cây xanh. Chỉ tiêu và đề xuất giải pháp, nguồn lực thực hiện

- Xác định tỷ lệ các cơ sở sản xuất được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường; các hộ gia đình ở đô thị và doanh nghiệp có dụng cụ chứa rác thải tại nguồn; xử lý rác thải tại các hộ gia đình nông thôn; nước thải trong các cơ sở sản xuất công nghiệp được xử lý; đường phố, thị trấn có cây xanh.

- Xác định nhiệm vụ giải pháp thực hiện mục tiêu

Các sở, ngành UBND cấp huyện

2013

Ngân sách

IV

Nhóm các dự án, Đề án bảo vệ cảnh quan môi trường lưu vực Sông Cầu

26

DA Quy hoạch tổng thể và chi tiết khai thác, bảo vệ nguồn nước mặt lưu vực

- Điều tra, đánh giá diễn biến chất lượng, hiện trạng khai thác, sử dụng nguồn nước mặt.

Sở TN&MT

2012 - 2013

Ngân sách NN

 

Sông Cầu

- Đ. giá trữ lượng, dự báo nhu cầu sử dụng nước.

- Quy hoạch khai thác, phân bổ nhu cầu sử dụng và bảo vệ nguồn nước lưu vực sông Cầu theo quy hoạch phát triển KTXH

 

 

 

27

Dự án nghiên cứu quy hoạch phân bổ và BVMT tài nguyên dưới đất

- Điều tra, đánh giá hiện trạng chất lượng, khai thác, sử dụng nguồn nước dưới đất

- Thăm dò trữ lượng, dự báo nhu cầu sử dụng nước

- Bản đồ trữ lượng nước ngầm

- Quy hoạch phân bổ khai thác, sử dụng và BVMT tài nguyên nước dưới đất

Sở TN&MT

2011 - 2015

Ngân sách NN

28

Điều tra thống kê, lập dự án khắc phục, xử lý các sông, suối bị ô nhiễm nghiêm trọng

- Xác định các đoạn sông, suối bị bồi lấp, bị ô nhiễm nghiêm trọng để lập kế hoạch, dự án khắc phục ô nhiễm

- Khắc phục và xử lý các sông suối bị ô nhiễm trên cơ sở kết quả thực hiện kế hoạch điều tra

- Nạo vét sông suối, hồ chứa, trục tưới tiêu bị bồi lấp

Sở TN&MT, sở NN&PTNT

2011 và cá năm tiếp theo

Ngân sách NN, HTQT, DN

29

Điều tra, lập dự án kè bờ, bê tông hóa hai bờ sông các đoạn xung yếu.

- Thống kê các đoạn, sông suối có nguy cơ bị sạt lở

- Lập kế hoạch, dự án kè bờ sông các đoạn xung yếu

Sở NN&PTNT

2012 và cá năm tiếp theo

Ngân sách NN, HTQT

30

Quy hoạch khôi phục vùng sinh thái cây trồng bản địa dọc bờ sông Cầu

Khôi phục các hệ sinh thái bản địa trên các soi dọc bờ sông cầu phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và phát triển du lịch

Sở NN&PTNT

2012 và cá năm tiếp theo

Ngân sách NN

31

Quy hoạch vùng khai thác nước, cấp khai thác nước dưới đất

Lập bản đồ, xác định các vùng được phép khai thác, cấm khai thác nước dưới đất

Sở TN&MT

2013

Ngân sách NN

V

Nhóm các dự án về bảo vệ và cải thiện môi trường nông nghiệp nông thôn

32

Quy hoạch cụm làng nghề

Quy hoạch cụm làng nghề; phát triển ngành nghề nông nghiệp, nông thôn

UBND cấp huyện

2013 và các năm tiếp theo

Ngân sách NN

33

Điều tra, khảo sát và xây dựng hệ thống cấp nước sạch phục vụ sinh hoạt cho cộng đồng dân cư ở những khu vực chịu ảnh hưởng hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản.

Cấp nước sạch cho cộng đồng dân cư ở khu vực chịu ảnh hưởng của hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản.

Sở NN&PTNT

2012 - 2017

Ngân sách NN, HTQT, các mỏ

34

Dự án điều tra đánh giá tình trạng sụt lún đất, mất nước trên địa bàn tỉnh

- Điều tra, xác định địa chất thủy văn các vùng có hiện tượng, nguy cơ sụt lún

- Lập và thực huện các dự án phòng ngừa, khắc phục

Sở TN&MT

2013 - 2015

Ngân sách NN, doanh nghiệp

35

Nghiên cứu ứng dụng mô hình công nghệ xử lý triệt để ô nhiễm chất thải chăn nuôi sau Biogas

Nghiên cứu ứng dụng và nhân rộng mô hình xử lý triệt để ô nhiễm chất thải chăn nuôi

Sở TN&MT

2012 - 2015

Ngân sách NN, doanh nghiệp

VI

Nhóm các dự án, đề án về bảo tồn đa dạng sinh học

36

Xây dựng bản đồ phân bố các loài động, thực vật quý hiếm

Bản đồ tỷ lệ 1: 25.000 về phân bổ các loài động thực vật quý hiếm

Sở NN&PTNT

2013 - 2015

Ngân sách NN, HTQT

37

Quy hoạch và xây dựng luận chứng thành lập khu bảo tồn thiên nhiên núi đá vôi Bắc Võ Nhai

Toàn bộ sinh cảnh tự nhiên trên núi đá vôi và rừng trên núi đất thấp ở xã Thần Sa, Thượng Nung, Sảng Mộc, được quy hoạch và thành lập khu BTTN Bắc Võ Nhai.

Sở NN&PTNT

2013 - 2015

Ngân sách NN, HTQT

38

Điều tra và đánh giá tài nguyên Lâm sản ngoài gỗ ở các vùng sinh thái tỉnh Thái Nguyên

- Thành phần, trữ lương, phân bố LSND ở các vùng sinh thái được thống kê đầy đủ

- Phân tích thị trường cho một số loài LSNG có giá trị kinh tế

- Xây dựng cơ sở dữ liệu về LSNG, kể cả tài nguyên LSNG, công nghệ sản xuất, chế biến, đa dạng sinh học và cơ chế thị trường

Sở NN&PTNT

2013 - 2015

Ngân sách NN

39

Quy hoạch bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững các loài Lâm sản ngoài gỗ có giá trị khoa học và Kinh tế

- Kế hoạch bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững các loài Lâm sản ngoài gỗ có giá trị khoa học và Kinh tế

- Xây dựng các điểm trình diễn (để thử nghiệm chính sách thị trường, lâm sinh, khuyến nông/lâm); và các kinh nghiệm từ các điểm trình diễn và ngoài hiện trường được thu thập, đánh giá, tài kiệu hóa nhằm sử dụng cho việc xây dựng chiến lược, chính sách, kế hoạch của quốc gia và cấp tỉnh về Lâm sản ngoài gỗ.

Triển khai các phương pháp khuyến nông, khuyến lâm về Lâm sản ngoài gỗ cho các cộng đồng và người dân ở vùng sản xuất, phát triển và chế biến Lâm sản ngoài gỗ - Nhân rộng các hoạt động thí điểm tại các vùng kinh tế trọng điểm trong tỉnh

Sở NN&PTNT

2013 - 2015

Ngân sách NN

40

Xây dựng và triển khai các mô hình thí điểm về quản lý rừng bền vững để tiến tới cấp chứng chỉ rừng

- 03 mô hình thí điểm về quản lý rừng bền vững để tiến tới cấp chứng chỉ rừng lồng ghép với chứng chỉ dịch vụ hệ sinh thái được xây dựng và triển khai, bao gồm các KBTTN, hệ sinh thái Hồ Núi Cốc, các lưu vực sông (Sông Công, Sông Cầu).

- Thiết lập cơ chế đối tác và Tài chính bền vững nhằm thu hút lĩnh vực Tư nhân tham gia đầu tư phát triển lâm nghiệp, chi trả các dịch vụ hệ sinh thái.

Sở NN&PTNT

2012 - 2020

 

VII

Nhóm các dự án, đề án về ứng phó Biến đổi khí hậu

41

Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến vấn đề lũ ống, lốc xoáy trên địa bàn tỉnh

Tổng quan mức độ thiệt hại do lũ ống, lốc xoáy gây ra- Củng cố đê, kè, tu sửa lại các tuyến đường để ứng phó với thiên tai khắc nghiệt

Sở NN&PTNT

2013 - 2014

Ngân sách NN, hợp tác quốc tế

42

Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên và môi trường

- Phân tích, đánh giá chi tiết ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến ngành tài nguyên – môi trường, bao gồm: sự biến động diện tích và cơ cấu sử dụng đất, tài nguyên nước, tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội của miền núi và trung du, tiềm năng khai thác các loại tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

- Lập và thực hiện các phương án phòng ngừa, ứng phó

Sở TN&MT

2011 - 2012

Ngân sách NN, hợp tác quốc tế

43

Đánh giá biến động về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên dưới tác động của BĐKH và đề xuất các giải pháp khai thác sử dụng hợp lý.

- Điều tra, đánh giá diễn biến chất lượng, hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước

- Đánh giá những thay đổi của tài nguyên nước do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu

- Xác định các giải pháp bảo vệ nguồn tài nguyên nước

Sở TN&MT

2013 - 2015

Ngân sách NN, hợp tác quốc tế

44

Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đến an toàn và hiệu quả của hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và đề xuất giải pháp ứng phó

- Đánh giá khả năng tiêu thoát, chất lượng nguồn nước của các hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh

- Đánh giá hiệu quả sử dụng, khai thác nước từ hồ chứa trong bối cảnh BĐKH

 

2011 - 2012

Ngân sách NN

45

Lập bản đồ phân vùng nguy cơ xảy ra sạt lở đất đá, bão, phân vùng, đánh giá rủi ro do lũ, hạn hán ảnh hưởng tới nông nghiệp

- Xây dựng bản đồ cảnh báo các khu vực có khả năng xảy ra sạt lở do mưa lũ, lũ quyét, lũ ống – Đánh giá thiệt hại ngành nông nghiệp phải gánh chịu

Sở NN&PTNT

2012 - 2015

Ngân sách NN, hợp tác quốc tế

46

Quy hoạch chi tiết sử dụng đất đô thị, đất nông nghiệp phù hợp với sự biến đổi khí hậu.

Rà soát bổ sung quy hoạch sử dụng đất đô thị, vùng đất nông nghiệp để thích ứng trong điều kiện biến đổi khí hậu

Sở TNMT

2013 - 2015

Ngân sách NN

 





Quyết định 185/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2018 Ban hành: 18/01/2018 | Cập nhật: 27/11/2018

Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2017 về chăm lo Tết Mậu Tuất 2018 Ban hành: 14/12/2017 | Cập nhật: 28/12/2017

Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2014 thực hiện Luật tiếp công dân Ban hành: 28/04/2014 | Cập nhật: 23/06/2014