Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2018 về đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019
Số hiệu: | 16/CT-UBND | Loại văn bản: | Chỉ thị |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La | Người ký: | Cầm Ngọc Minh |
Ngày ban hành: | 07/12/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/CT-UBND |
Sơn La, ngày 07 tháng 12 năm 2018 |
CHỈ THỊ
VỀ ĐẨY MẠNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2019
Thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; chỉ đạo của Chính phủ, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh kết quả công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (Viết tắt là THTK, CLP) đã đạt được kết quả tích cực, tạo chuyển biến trong các lĩnh vực, các cấp, các ngành góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác THTK, CLP năm 2018 vẫn còn có mặt hạn chế, một số cơ quan, đơn vị chưa thực hiện đầy đủ các quy định về THTK, CLP, một số lĩnh vực như: Quản lý ngân sách, quản lý đất đai, tài sản công, đầu tư còn có mặt hạn chế, công tác thanh tra, kiểm tra THTK, CLP chưa được triển khai thường xuyên... Để triển khai thực hiện tốt chỉ đạo của Chính phủ; Bộ, ngành Trung ương và chủ trương của Ban Thường vụ tỉnh ủy về THTK, CLP, khắc phục hạn chế trong năm 2018. Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu thủ trưởng các Sở, ban, ngành; cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp sau:
I. YÊU CẦU VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
- Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Quyết định số 2544/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 563/QĐ-UBND 15/3/2017 của UBND tỉnh về Ban hành Chương trình THTK, CLP tỉnh Sơn La, giai đoạn 2017-2020; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; cơ quan, đơn vị, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, xây dựng và thực hiện nghiêm túc Chương trình THTK, CLP năm 2019, phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước, gắn với thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành trung ương khóa XII, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực, phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính.
- Trong Chương trình THTK, CLP của các cấp, các ngành, đơn vị phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
- Quán triệt nghiêm túc yêu cầu: THTK, CLP là trách nhiệm của các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ được giao, nhất là trách nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu. Xây dựng kế hoạch thực hiện năm 2019 phải sát với thực tiễn; thường xuyên theo dõi, thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.
II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý NSNN
- Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách. Thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật quản lý thuế và nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu, trốn thuế, kiên quyết xử lý, thu hồi nợ đọng thuế. Không đề xuất, ban hành các chính sách mới làm giảm thu NSNN, phấn đấu tăng thu nội địa và thu từ các nguồn thu mới ở mức cao nhất, để bù đắp số dự kiến giảm thu.
- Cơ cấu lại NSNN và nợ công theo hướng an toàn, bền vững, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, gắn với đẩy mạnh sắp xếp tổ chức bộ máy, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Ban Chấp hành trung ương, đổi mới khu vực sự nghiệp công theo Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành trung ương; tăng cường quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực NSNN gắn với huy động các nguồn lực ngoài nhà nước để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
- Đẩy mạnh việc thực hiện tiết kiệm trong sử dụng NSNN, tăng cường kiểm tra, giám sát, công khai, minh bạch việc sử dụng NSNN, nhất là các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng phí; triệt để tiết kiệm ngay từ khâu lập, phân bổ; giao dự toán. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm điều chỉnh quy chế chi tiêu nội bộ, giao rõ mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí đến từng bộ phận, cá nhân để thực hiện. Hạn chế các cuộc họp không cần thiết, thực hiện lồng ghép các nội dung, công việc cần xử lý; giảm tối đa việc tổ chức lễ hội, ngày hội sử dụng NSNN. Phấn đấu tiết kiệm tối thiểu 10% dự toán kinh phí chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, chi tiếp khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, sử dụng xăng xe, điện, nước, văn phòng phẩm, sách, báo, tạp chí; hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; tiết kiệm tối thiểu 10% dự toán kinh phí chi đoàn ra, đoàn vào.
2. Kiểm soát chặt chẽ, có hiệu quả chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN và kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
- Năm 2019, các cấp, các ngành cần tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định của Luật đầu tư công; triển khai có hiệu quả Kế hoạch đầu tư công năm 2019, góp phần hoàn thành kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 được HĐND tỉnh phê chuẩn. Bố trí vốn đầu tư theo thứ tự ưu tiên: (1) Thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản; (2) Thu hồi số vốn ứng trước; (3) Đối ứng cho các dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi, vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư; (4) Các dự án chuyển tiếp hoàn thành trong năm 2019; (5) Dự án chuyển tiếp hoàn thành sau năm 2019 theo tiến độ. Sau khi bố trí vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, nếu còn nguồn mới xem xét bố trí cho dự án khởi công mới năm 2019 đã có đủ thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật. Triển khai kế hoạch đầu tư công năm 2019 ngay từ những ngày đầu năm, không để tình trạng chậm giao vốn. Làm rõ trách nhiệm, xử lý nghiêm các tổ chức và cá nhân vi phạm, hoặc gây chậm trễ việc thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2019 gây thất thoát, lãng phí nguồn lực của nhà nước.
- Ngân sách tỉnh bố trí vốn cho các dự án thuộc danh mục dự án đã được giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách tỉnh giai đoạn 2016-2020; kế hoạch vốn năm 2019. Việc phân bổ vốn trong từng ngành, lĩnh vực, chương trình theo thứ tự ưu tiên như sau: (1) thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản; (2) bố trí vốn để thu hồi một phần số vốn ứng trước dự kiến thu trong giai đoạn 2016-2020 còn lại chưa thu hồi; (3) Dự án chuyển tiếp dự kiến hoàn thành trong năm 2019; Dự án chuyển tiếp hoàn thành sau năm 2019 theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt; (4) Dự án khởi công mới năm 2018, trong đó ưu tiên dự án cấp bách, các dự án về phòng chống, khắc phục lũ lụt, thiên tai, bảo vệ môi trường.
- Đấu thầu rộng rãi, công khai theo quy định của Luật đấu thầu, nhất là đối với dự án có sử dụng đất. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả các dự án đầu tư của nhà nước, thông qua công tác kiểm toán, thanh tra, kiểm tra, giám sát của người dân, cộng đồng dân cư, nhất là đối với các dự án thực hiện đấu thầu hạn chế; chỉ định thầu và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt. Tập trung chỉ đạo, xử lý ngay các dự án có sử dụng vốn nhà nước đầu tư lãng phí, kém hiệu quả, làm rõ và xử lý trách nhiệm tổ chức, cá nhân có liên quan.
- Trong quản lý Chương trình mục tiêu quốc gia: Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã được phê duyệt tại Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đã được phê duyệt tại Quyết định 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Đảm bảo việc quản lý, sử dụng vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới theo đúng tiến độ, tiết kiệm, hiệu quả. Thực hiện các chương trình mục tiêu được phê duyệt theo đúng nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH ngày 28/8/2015 của QH, Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ về cơ chế đầu tư đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020.
3. Trong quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND các huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện nghiêm các quy định của nhà nước về quản lý, sử dụng tài sản công như: Luật quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017, Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ; Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính; Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 của Bộ Tài chính; Nghị quyết số 72/2018/NQ- HĐND ngày 04/4/2018 của HĐND tỉnh Sơn La.
- Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc đối tượng kiện toàn, sắp xếp theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương thực hiện nghiêm các quy định của Luật NSNN, Luật Kế toán, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn của Bộ, Trung ương; khẩn trương thống kê, rà soát, đối chiếu tài chính, tài sản, đất đai theo quy trình hướng dẫn tại Công văn số 2418/UBND-TH ngày 18/7/2018 của UBND tỉnh, đảm bảo công khai, minh bạch phòng ngừa sai phạm, tránh thất thoát tài sản nhà nước; xây dựng quy trình quản lý, tài sản, đất đai đảm bảo chặt chẽ, chi tiết, phù hợp từng lĩnh vực, đảm bảo quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đúng tiêu chuẩn, định mức của nhà nước.
- Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định, để đưa việc sử dụng đất đúng quy định, hiệu quả.
4. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại DNNN.
- Thực hiện triệt để tiết kiệm, năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ 10% trở lên), trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
- Người đứng đầu DNNN có trách nhiệm: Xây dựng, đăng ký với chủ sở hữu mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể về tiết kiệm, tiết giảm, chi phí sản xuất, kinh doanh, đề ra các giải pháp thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, công khai đến người lao động, báo cáo chủ sở hữu và cơ quan quản lý về kết quả thực hiện.
5. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong một số nhiệm vụ khác
5.1. Quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ y tế: Phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên NSNN hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp y tế công lập làm nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh theo lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo hướng NSNN giảm cấp đối với các khoản chi được kết cấu trong giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và khả năng tự đảm bảo chi thường xuyên từ nguồn thu sự nghiệp của từng đơn vị. Tăng cường huy động các nguồn đầu tư của xã hội cho y tế; đồng thời tăng cường kiểm soát chi phí khám, chữa bệnh; tập trung nguồn ngân sách và các chương trình mục tiêu phục vụ tốt công tác phòng, chống dịch bệnh, khám chữa bệnh cho nhân dân.
5.2. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên: Tiếp tục thực hiện tốt việc điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, hoàn thiện quy hoạch các nguồn tài nguyên trên địa bàn. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng, phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Tăng cường bảo vệ nguồn nước, bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh; bảo đảm tính bền vững, hiệu quả trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước; thực hiện các biện pháp cụ thể phát triển bền vững tài nguyên nước. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với các tổ chức được cấp phép khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn. Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng lãng phí tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
5.3. Trong quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động: Đẩy mạnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách tinh giản biên chế, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh có cơ cấu hợp lý, số lượng phù hợp. Nâng cao năng lực, kỷ luật, đạo đức, thái độ thực thi pháp luật, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và trách nhiệm thi hành công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ; xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, trục lợi, cản trở, gây khó khăn cho doanh nghiệp, người dân, theo Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
5.4. Thực hiện tiết kiệm trong quản lý, sử dụng điện năng: Công ty điện lực triển khai tốt công tác chống lãng phí, thực hiện giảm tổn thất điện năng. Các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp chủ động xây dựng kế hoạch tiết kiệm điện, trong đó, chú trọng giảm điện năng tiêu thụ cho các hoạt động công cộng, đến từng khâu của sản xuất giao chỉ tiêu thực hành tiết kiệm điện với từng bộ phận. Phấn đấu giảm tối thiểu 18% chi phí sử dụng điện so với thực hiện năm 2018 cả sản lượng tiêu thụ và giá trị thanh toán.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cơ quan thanh tra các cấp thường xuyên thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP. Tập trung vào các lĩnh vực, nội dung như sau: Cơ chế điều hành, tổ chức thực hiện các Đề án, Chương trình có nguồn từ NSNN; Quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên thiên nhiên; Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, công trình phúc lợi và dịch vụ công cộng; Quản lý, sử dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu; các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí.
2. Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh và các ngành chức năng liên quan, rà soát, thống kê toàn bộ các vụ việc, vụ án tham nhũng còn tồn đọng, có kế hoạch giải quyết dứt điểm, không kéo dài.
3. Sở Nội vụ phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với cán bộ, công chức có hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho tổ chức, công dân hoặc có hành vi tiêu cực nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Sở Tư pháp phối hợp với Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức đoàn thể, các Sở, ngành chức năng tập trung tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản có liên quan đến từng địa phương, đơn vị và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh.
5. Thanh tra tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các Sở, ban, ngành phối hợp chặt chẽ với Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện nghiêm túc nội dung Chỉ thị này.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, các đoàn thể tăng cường chỉ đạo thực hiện tốt công tác dân chủ ở cơ sở, phát huy vai trò giám sát của nhân dân đối với hoạt động của các Cơ quan, đơn vị, góp phần vào việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
7. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Phổ biến, triển khai có hiệu quả Chỉ thị này, đồng thời xác định một số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình để tập trung chỉ đạo thực hiện. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, gương mẫu trong công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019.
- Xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2019, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh nếu để tình trạng lãng phí xảy ra tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình. Định kỳ 6 tháng và cả năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài chính.
- Thực hiện công khai về THTK, CLP theo quy định tại Điều 5 Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13. Bảo đảm việc thực hiện quyền giám sát THTK, CLP của công dân, cơ quan, tổ chức; tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động thanh tra theo thẩm quyền, xử lý hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật đối với người trong cơ quan, đơn vị, địa phương mình có hành vi gây lãng phí.
8. Chế độ thông tin báo cáo về THTK, CLP:
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện; thành phố; Giám đốc các Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện THTK, CLP năm 2019 của ngành và các đơn vị trực thuộc với UBND tỉnh (qua Sở Tài chính tổng hợp), báo cáo nêu đầy đủ, đúng nội dung theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ.
- Báo cáo 6 tháng: Báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài chính tổng hợp) trước ngày 15/5/2019, để tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy, HĐND tỉnh theo quy định.
- Báo cáo đột xuất, chuyên đề thực hiện theo chỉ đạo.
- Báo cáo năm: Báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài chính tổng hợp) trước ngày 05/11/2019 để tổng hợp báo cáo Thanh tra Chính phủ, Bộ Tài chính, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh theo quy định.
Giao Sở Tài chính phối hợp với Thanh tra tỉnh theo dõi tình hình và kết quả triển khai Chỉ thị của các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố, các Công ty nhà nước; định kỳ 6 tháng, năm tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, Bộ Tài chính theo quy định./.
|
CHỦ TỊCH |
Chỉ thị 26/CT-TTg về tăng cường chỉ đạo Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển sinh đại học, giáo dục nghề nghiệp năm 2020 Ban hành: 24/06/2020 | Cập nhật: 24/06/2020
Quyết định 563/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục gồm 10 thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực chứng thực thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 19/06/2020 | Cập nhật: 26/11/2020
Quyết định 563/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của thành phố Buôn Ma Thuột Ban hành: 18/03/2020 | Cập nhật: 08/06/2020
Quyết định 563/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 18/12/2019 | Cập nhật: 31/12/2019
Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2019 về tăng cường chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành chính Ban hành: 15/11/2019 | Cập nhật: 18/11/2019
Quyết định 563/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục gồm 05 thủ tục hành chính mới; 03 bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Gia Lai Ban hành: 15/05/2019 | Cập nhật: 02/08/2019
Quyết định 563/QĐ-UBND năm 2019 về Quy trình thí điểm thực hiện cơ chế một cửa liên thông giữa cơ quan nhà nước và ngành điện trong giải quyết các thủ tục cấp điện qua lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 03/04/2019 | Cập nhật: 01/06/2019
Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2018 về đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng hiệu lực và hiệu quả hơn Ban hành: 04/09/2018 | Cập nhật: 06/09/2018
Thông tư 45/2018/TT-BTC về hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 07/05/2018
Quyết định 563/QĐ-UBND năm 2018 về công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực đấu giá tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Hưng Yên Ban hành: 12/02/2018 | Cập nhật: 19/03/2018
Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công Ban hành: 26/12/2017 | Cập nhật: 26/12/2017
Quyết định 50/2017/QĐ-TTg về quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị Ban hành: 31/12/2017 | Cập nhật: 31/12/2017
Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2017 về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp Ban hành: 06/06/2017 | Cập nhật: 08/06/2017
Quyết định 563/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển thương hiệu cho sản phẩm công nghiệp ưu tiên và sản phẩm tiểu thủ công nghiệp đặc trưng của tỉnh Phú Yên đến năm 2020 Ban hành: 20/03/2017 | Cập nhật: 06/05/2017
Quyết định 563/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2017 của huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 28/02/2017 | Cập nhật: 15/05/2017
Nghị định 161/2016/NĐ-CP Cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 02/12/2016 | Cập nhật: 07/12/2016
Quyết định 563/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt giá đất ở cụ thể để thu tiền sử dụng đất khi giao đất Ban hành: 23/09/2016 | Cập nhật: 17/10/2016
Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp Ban hành: 05/09/2016 | Cập nhật: 06/09/2016
Quyết định 563/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh tiến độ đầu tư đến năm 2020 của cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 28/04/2016 | Cập nhật: 09/05/2016
Quyết định 563/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Mường Nhé tỉnh Điện Biên Ban hành: 21/04/2016 | Cập nhật: 12/05/2016
Quyết định 563/QĐ-UBND năm 2016 về khen thưởng công tác quân dân y kết hợp giai đoạn 2005-2015 Ban hành: 09/03/2016 | Cập nhật: 17/03/2016
Quyết định 563/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch tổng thể Dự án Hỗ trợ Nông nghiệp Các bon thấp tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 08/03/2016 | Cập nhật: 25/05/2016
Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2015 về đẩy mạnh thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững Ban hành: 06/10/2015 | Cập nhật: 08/10/2015
Quyết định 40/2015/QĐ-TTg về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 14/09/2015 | Cập nhật: 16/09/2015
Quyết định 563/QĐ-UBND năm 2015 ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị (khóa XI) về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế Ban hành: 13/03/2015 | Cập nhật: 25/04/2015
Thông tư 188/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 29/12/2014
Nghị định 84/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Ban hành: 08/09/2014 | Cập nhật: 09/09/2014
Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2014 về triển khai thi hành Luật Bảo vệ môi trường của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 25/08/2014 | Cập nhật: 25/08/2014
Quyết định 563/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Phòng, chống tội phạm và Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 14/04/2014 | Cập nhật: 23/06/2014
Quyết định 563/QĐ-UBND năm 2014 sửa đổi đơn giá xây dựng công trình công bố kèm theo Quyết định 3901/QĐ-UBND trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 26/02/2014 | Cập nhật: 31/03/2014
Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2012 triển khai thi hành Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật và Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật Ban hành: 28/09/2012 | Cập nhật: 29/09/2012
Quyết định 563/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 27/04/2012 | Cập nhật: 23/07/2012
Quyết định 563/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững của huyện Vân Canh, tỉnh Bình Định từ năm 2009-2020 Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 19/09/2017