Quyết định 185/QĐ-UBND về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do tỉnh Kon Tum ban hành
Số hiệu: | 185/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kon Tum | Người ký: | Nguyễn Văn Hòa |
Ngày ban hành: | 03/03/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, hợp tác xã, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 185/QĐ-UBND |
Kon Tum, ngày 03 tháng 3 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 137/SKHĐT-DN ngày 22 tháng 01 năm 2020 và Văn bản số 239/SKHĐT-DN ngày 14 tháng 02 năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 (có Chương trình kèm theo).
Điều 2. Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh, các cơ quan ngành dọc tổ chức tại tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 185/QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 (gọi tắt là Nghị quyết số 02/NQ-CP), Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum xây dựng Chương trình hành động với nội dung cụ thể sau:
I. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1. Mục tiêu
- Quán triệt tinh thần và nội dung của Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ; tiếp tục thực hiện mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể theo Quyết định số 276/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Chương trình hành động tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và những năm tiếp theo; Các Chương trình, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh sâu rộng trong chính quyền các cấp, đến từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân để tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện.
- Tiếp tục tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, thân thiện, thông thoáng và minh bạch; tạo thuận lợi nhất để hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; tạo động lực, sự đột phá và thu hút nhanh nguồn lực đầu tư xã hội vào tỉnh.
2. Một số chỉ tiêu cụ thể
2.1. Đối với chỉ số PCI
- Tiếp tục giữ vững, phát huy những kết quả đạt được và khắc phục các hạn chế, khuyết điểm tại các lĩnh vực, nội dung, tiêu chí, chỉ số thành phần; phấn đấu trong năm 2020, nâng xếp hạng Chỉ số PCI của tỉnh tăng thêm ít nhất 05 bậc so với năm 2019.
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; trong đó tập trung các giải pháp mạnh, cụ thể, sát thực tiễn để cải thiện 05 chỉ số đạt kết quả rất thấp của tỉnh, gồm: Tính minh bạch về tiếp cận thông tin, Chi phí thời gian, Chi phí không chính thức, Tính tiên phong và năng động của lãnh đạo tỉnh, Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự.
2.2. Một số chỉ tiêu theo Nghị quyết số 02/NQ-CP
- Tiếp tục bám sát thực hiện các nội dung, chỉ tiêu theo Quyết định số 276/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Chương trình hành động tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và những năm tiếp theo; Kế hoạch số 532/KH-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đồng thời tập trung cải thiện các chỉ số môi trường kinh doanh theo yêu cầu của Chính phủ, cụ thể là:
- Đảm bảo và duy trì tổng thời gian để hoàn thành các thủ tục khởi sự doanh nghiệp không quá 08 ngày, thực hiện song song các thủ tục khắc dấu, thông báo mẫu con dấu, thủ tục đăng ký tài khoản ngân hàng với cơ quan đăng ký kinh doanh; thực hiện cơ chế “một cửa” trong đăng ký lao động và bảo hiểm xã hội; thời gian thông báo về việc sử dụng hóa đơn đặt in, tự in cho doanh nghiệp trong vòng 02 ngày làm việc.
- Duy trì tiếp nhận và giải quyết thủ tục đăng ký thành lập mới doanh nghiệp tối đa 02 ngày làm việc; áp dụng hình thức đăng ký kinh doanh với giao dịch trên mạng và trả kết quả ngay trong ngày kể từ khi tiếp nhận hồ sơ bằng bản giấy tại cơ quan đăng ký kinh doanh.
- Thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng tối đa 180 ngày.
- Đảm bảo thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới đối với hàng xuất khẩu tối đa là 50 giờ; đối với hàng nhập khẩu tối đa là 70 giờ.
- Tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế điện tử là 100% và tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt 98%; 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra theo đúng quy trình, theo đúng quy định và giải quyết đúng hạn.
- Đẩy nhanh tiến độ ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
- Thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan tối đa 63 ngày.
- Thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh tối đa 18,5 ngày.
- Thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản tối đa 14 ngày (trừ tài sản trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ).
II. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, BAN NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG
1. Thủ trưởng các Sở, ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và đơn vị liên quan
Xem việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh là nhiệm vụ trọng tâm ưu tiên, trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Đồng thời, tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm sau:
a) Cần tập trung bám sát các chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Bộ ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế xã hội, về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, về hỗ trợ doanh nghiệp, hỗ trợ khởi nghiệp, cải cách thủ tục hành chính,... Tiếp tục khuyến khích và tạo điều kiện thúc đẩy khu vực kinh tế tư nhân phát triển; hỗ trợ, tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp.
b) Tập trung triển khai các nhiệm vụ trọng tâm, tạo nền tảng cho phát triển kinh tế xã hội nhanh và bền vững; tập trung nghiên cứu, hướng dẫn, phổ biến kịp thời đến cộng đồng doanh nghiệp biết các cơ chế, chính sách của trung ương và địa phương.
c) Người đứng đầu các Sở, ban ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các ngành thuộc ngành dọc Trung ương đứng chân trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra, phối hợp xử lý các tình huống khi có sự chồng chéo (nếu có) trong hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp hàng năm.
d) Rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 phục vụ người dân. Tiếp tục rà soát, nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính; đa dạng hình thức công khai, minh bạch các thủ tục hành chính, quy trình, quy định hành chính để doanh nghiệp, cá nhân tiếp cận dễ dàng nhất.
đ) Có các giải pháp cụ thể, hiệu quả để cải thiện chỉ số Chi phí thời gian, Tính minh bạch, Chi phí không chính thức gắn với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình:
- Tiếp tục rà soát quy trình, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị mình.
- Tăng cường các kênh phát hiện thông tin, tiếp nhận ý kiến phản hồi của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế về tố cáo hành vi nhũng nhiễu và có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ, ngăn chặn kịp thời hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp.
- Cập nhật và công bố, công khai các thủ tục hành chính liên quan đến cấp các loại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đã được đơn giản hóa trong năm 2018 và 2019; công khai bảng so sánh các điều kiện kinh doanh trước và sau khi bãi bỏ, đơn giản hóa. Với các thủ tục hành chính liên quan đến cấp các loại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh được đơn giản hóa từ năm 2020 trở đi, thực hiện nghiêm việc công bố, công khai theo quy định về kiểm soát thủ tục hành chính.
e) Tiếp tục triển khai sáng tạo, hiệu quả các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa.
- Kịp thời tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới: sáng tạo theo tinh thần Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016; Chỉ thị 07/CT-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2018 và Chỉ thị 26/CT-TTg ngày 06 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ.
- Nghiên cứu xây dựng các cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp đối với những lĩnh vực, ngành nghề phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh.
- Thường xuyên lắng nghe và tham vấn ý kiến của cộng đồng doanh nghiệp, nhất là trong quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, phát triển kinh tế địa phương.
- Nâng cao hiệu quả, chất lượng của các buổi đối thoại doanh nghiệp, giải quyết dứt điểm những khó khăn vướng mắc, kiến nghị đề xuất của doanh nghiệp.
f) Triển khai các nhiệm vụ tại Nghị quyết số 02/NQ-CP
- Đảm bảo thực thi đúng, đầy đủ những quy định về điều kiện kinh doanh đã được đơn giản hóa; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh dưới mọi hình thức. Thủ trưởng các Sở, ban ngành, địa phương xử lý nghiêm theo thẩm quyền những cán bộ, công chức không thực hiện đầy đủ, đúng các quy định mới về điều kiện kinh doanh. Yêu cầu Sở Nội vụ theo dõi, kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý nghiêm theo thẩm quyền những cán bộ, công chức không thực hiện đúng, đầy đủ các quy định mới về điều kiện kinh doanh; đồng thời tham mưu đề xuất xử lý Thủ trưởng các ngành, địa phương để xảy ra tình trạng cán bộ, công chức thuộc đơn vị, ngành không thực hiện đầy đủ, đúng các quy định mới về điều kiện kinh doanh mà không có biện pháp.
- Đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Khuyến khích các hoạt động đổi mới sáng tạo; tạo thuận lợi tối đa và hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo phát triển thị trường; khuyến khích các doanh nghiệp lớn trong tỉnh thực hiện vai trò “bà đỡ” cho các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo phát triển.
- Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân thành phố Kon Tum, Sở Y tế, các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn thành phố Kon Tum, Công ty cổ phần Môi trường đô thị Kon Tum: Yêu cầu 100% trường học, bệnh viện, công ty điện, công ty cấp, thoát nước, công ty vệ sinh môi trường trên địa bàn thành phố phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán chấp nhận thu học phí, viện phí, tiền điện, cước bưu chính, viễn thông... bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ. Hoàn thành thực hiện mục tiêu trong quý II năm 2020 (trường hợp khó khăn, vướng mắc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo). Trước ngày 05 tháng 12 năm 2020, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) tình hình và kết quả thực hiện mục tiêu trên, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương) để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa bàn tăng cường tổ chức các hoạt động sáng tạo, trải nghiệm khoa học.
- Là đầu mối chủ trì theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện Chỉ số Chi phí gia nhập thị trường; Chỉ số cạnh tranh bình đẳng (theo Chỉ số PCI).
- Là đầu mối thực hiện tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo, chỉ đạo, triển khai phù hợp với chủ trương chung và tình hình thực tế của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành: Tài chính, Cục Thuế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh tham mưu triển khai hiệu quả cải thiện chỉ tiêu về Khởi sự kinh doanh.
- Duy trì thời gian giải quyết các hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tối đa trong 02 ngày làm việc. Nâng cao tỷ lệ giải quyết hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng. Tiếp tục nghiên cứu, cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư đối với các dự án đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài.
- Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhà đầu tư trong quá trình tìm hiểu cơ hội đầu tư, triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh; công tác giám sát, xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư của doanh nghiệp sau chủ trương đầu tư để tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý chấm dứt hoạt động dự án và thu hồi chủ trương đầu tư theo quy định.
- Sau khi được Trung ương, Bộ, ngành tập huấn, hướng dẫn về mục tiêu, các bộ chỉ số, nhóm chỉ số, chỉ số thành phần, mẫu biểu báo cáo (Môi trường kinh doanh theo xếp hạng EoDB của WB, Năng lực cạnh tranh theo xếp hạng GCI 4.0 của WEF, Đổi mới sáng tạo theo xếp hạng GII của WIPO, Chính phủ điện tử của UN): Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn các đơn vị thực hiện.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Là đầu mối chủ trì theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện Chỉ số tiếp cận đất đai (theo Chỉ số PCI).
- Tập trung các biện pháp mạnh, triển khai thực hiện bằng các giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm đơn giản hóa thủ tục liên quan đến đất đai, giải quyết hiệu quả việc tiếp cận đất đai của doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt thời gian Đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản so với quy định của pháp luật.
- Tiếp tục cải thiện, nâng cao tính minh bạch về đất đai. Công khai minh bạch trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất... Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các thủ tục hành chính có liên quan về đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản.
- Tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết các thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục thuộc các lĩnh vực liên quan đến người dân và doanh nghiệp như: Đất đai; Đăng ký biến động đất đai; Đăng ký biện đảm bảo…Không để xảy ra tình trạng quá hạn; giảm thiểu việc trả lại hồ sơ thủ tục hành chính…
- Tích cực tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các địa phương trong công tác giải phóng mặt bằng; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho doanh nghiệp; tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tiếp cận đất đai; tăng cường đối thoại chuyên đề để hướng dẫn các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận quỹ đất.
- Tăng cường rà soát, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý vi phạm, thu hồi đất đối với các dự án chậm hoặc không đưa đất vào sử dụng theo quy định.
- Rà soát, giảm 40% thủ tục hành chính trong lĩnh vực giải phóng mặt bằng thu hồi đất; giảm 40-50% thủ tục hành chính trong lĩnh vực quy hoạch; giảm 40% thủ tục hành chính, thời gian giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, môi trường; giảm 30% thời gian giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực khoáng sản.
- Là đầu mối chủ trì theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện Chỉ số thiết chế pháp lý (theo Chỉ số PCI).
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu; xây dựng chương trình hành động cụ thể nhằm cải thiện vượt bậc điểm số thành phần Chỉ số thiết chế pháp lý.
- Nâng cao chất lượng thẩm định, xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật, theo dõi thực hiện pháp luật; kịp thời phát hiện các vụ việc Sở, ban ngành, địa phương ban hành các văn bản có nội dung tự đặt thêm điều kiện kinh doanh trái quy định của pháp luật; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chấn chỉnh hoặc xử lý nghiêm.
- Nâng cao chất lượng trợ giúp pháp lý cho doanh nghiệp. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa các hoạt động bổ trợ pháp lý trên địa bàn tỉnh, tạo sự chuyển biến căn bản về chất lượng trong hoạt động bổ trợ tư pháp như công chứng, luật sư, tư vấn, giám định tư pháp,… đáp ứng kịp thời nhu cầu của doanh nghiệp và người dân.
5. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Là đầu mối chủ trì theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện Chỉ số Đào tạo lao động (theo chỉ số PCI).
- Tham mưu quy định về thực hiện đấu thầu, đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề không phân biệt hình thức sở hữu theo nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp; ưu tiên đặt hàng các nghề nặng nhọc, độc hại, nghề mà thị trường có nhu cầu nhưng khó tuyển sinh, các nghề có chi phí đào tạo cao và các nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực cho các ngành ưu tiên phát triển và công nghiệp hỗ trợ.
- Tham mưu các giải pháp gia tăng mức độ và tăng cường chất lượng những hoạt động đào tạo nghề và phát triển kỹ năng do tỉnh triển khai nhằm hỗ trợ cho các ngành công nghiệp địa phương cũng như tìm kiếm việc làm cho lao động địa phương.
- Tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ người hưởng nhận các khoản trợ cấp qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, bảo đảm trên địa bàn đô thị đạt ít nhất 30% đến hết năm 2020.
- Là đầu mối chủ trì theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện Chỉ số Chi phí không chính thức (theo Chỉ số PCI).
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị xây dựng văn bản chỉ đạo về thanh tra, đặc biệt là thanh tra chuyên ngành, kiểm tra theo hướng lồng ghép, phối hợp và kế thừa, công nhận kết quả thanh kiểm tra giữa các cơ quan.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật, công khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp để tránh trùng lặp, chồng chéo; đảm bảo nguyên tắc công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp một năm không quá 01 lần; không thanh tra, kiểm tra khi không có căn cứ theo quy định của pháp luật.
- Nghiên cứu xây dựng phần mềm hoặc hệ thống dữ liệu theo dõi về công tác thanh tra, kiểm tra nhằm hạn chế tối đa việc thanh tra, kiểm tra trùng lặp và giảm thời gian thanh tra, kiểm tra theo chỉ tiêu tại Đề án này. Hoàn thành trong tháng 03 năm 2020.
7. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Là đầu mối chủ trì theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện Chỉ số Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh; Chỉ số chi phí thời gian (theo Chỉ số PCI).
- Theo dõi việc Lãnh đạo các Sở, ban ngành, địa phương sáng tạo, sáng suốt trong việc giải quyết những trở ngại đối với cộng đồng doanh nghiệp, nhất là các ý kiến, kiến nghị chưa được Thủ trưởng các Sở, ban ngành, địa phương xử lý, hỗ trợ dẫn đến kéo dài trên 6 tháng hoặc giải quyết chưa hợp lý, ổn thỏa dẫn đến kiến nghị trên 03 lần.
- Rà soát, tổng hợp kết quả, hiệu quả hoạt động “Hệ thống tiếp nhận và trả lời kiến nghị của doanh nghiệp” trên Cổng thông tin điện tử tỉnh; đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống trên trong thời gian tới.
- Chủ trì phối hợp với Cảnh sát phòng cháy chữa cháy, Công ty cổ phần cấp nước Kon Tum, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương tiếp tục rà soát rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan.
- Tiếp tục công khai các quy hoạch ngành đã được duyệt, rà soát và cắt giảm quy trình, thời gian giải quyết các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực xây dựng. Chủ trì giải quyết công khai các vướng mắc cho doanh nghiệp trong thực hiện cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện các biện pháp rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan; giám sát và tăng cường kỷ luật kỷ cương trong giải quyết thủ tục hành chính; chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo tình hình và kết quả thực hiện gửi về Bộ Xây dựng và Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương) trước ngày 10 tháng 3 năm 2020 để tổng hợp.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
- Là đầu mối chủ trì theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện Chỉ số Tính minh bạch và tiếp cận thông tin (theo chỉ số PCI).
- Tham mưu nâng cao Chỉ số Hạ tầng viễn thông và dịch vụ công trực tuyến (OSI); chịu trách nhiệm triển khai đạt các chỉ tiêu về Chính quyền điện tử.
- Hướng dẫn các cơ quan thông tấn, báo chí phối hợp tuyên truyền thông tin các hoạt động, kết quả của cấp tỉnh, cấp huyện trong công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; tổ chức truyền thông, quán triệt, phổ biến Nghị quyết số 02/NQ-CP sâu rộng trong các ngành, các cấp; tăng cường theo dõi, giám sát của các cơ quan truyền thông, báo chí về kết quả thực hiện Nghị quyết.
- Là đầu mối theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn và đánh giá hiệu quả việc cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các trang thông tin điện tử của sở, ngành, địa phương để đảm bảo chỉ tiêu 100% doanh nghiệp có thể tiếp cận được các kế hoạch của tỉnh và văn bản pháp lý cần thiết cho công việc kinh doanh của mình.
Công bố thông tin đầy đủ về kết quả nghiên cứu ứng dụng của các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ thực hiện bằng ngân sách nhà nước trên Cổng thông tin điện tử tỉnh, website của Sở Khoa học và Công nghệ; hỗ trợ các doanh nghiệp trong tỉnh đăng ký, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
- Là đầu mối chủ trì theo dõi và thực hiện các giải pháp cải thiện Chỉ số Chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân (Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp) (theo chỉ số PCI).
- Chủ trì, phối hợp với đơn vị, địa phương có liên quan thực hiện công khai quy trình thủ tục tiếp cận điện năng, thực hiện rút ngắn thời gian giải quyết so với quy định.
- Tăng số lượng và nâng cao chất lượng các hội chợ thương mại do tỉnh tổ chức, hàng năm tổ chức và xác nhận đăng ký tổ chức Hội chợ, Triển lãm thương mại từ 7-10 hội chợ.
- Tham mưu Ban chỉ đạo 389 tỉnh tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm ngăn chặn kịp thời việc đầu cơ, nâng giá, ép giá, hàng giả, hàng kém
chất lượng và gian lận thương mại... đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển.
- Hỗ trợ doanh nghiệp trong đầu tư thiết bị mở rộng sản xuất theo chương trình khuyến công, xây dựng chương trình xúc tiến thương mại, hỗ trợ thương mại điện tử, phát triển thị trường, tổ chức cho các doanh nghiệp có nhiều cơ hội quảng bá, giao thương, giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ trong, ngoài tỉnh và khu vực.
- Triển khai những giải pháp quyết liệt, mạnh mẽ nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý thuế; gắn chặt vai trò của cơ quan thuế và địa phương trong phương pháp rà soát, tính toán thuế, khoán thu thuế; xây dựng, ban hành cơ chế kiểm tra, giám sát nội bộ, xử lý nghiêm khắc, kịp thời các hành vi tiêu cực, gây phiền hà cho doanh nghiệp và cá nhân nộp thuế.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa trình tự, thủ tục, hồ sơ nộp thuế nhằm rút ngắn thời gian, giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước.
- Triển khai đồng loạt đẩy mạnh việc sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
13. Chi cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan triển khai hiệu quả Chỉ số về đơn giản hóa, điện tử hóa thủ tục, giảm thời gian và Chi phí Giao dịch thương mại qua biên giới.
- Thực hiện ứng dụng hệ thống thông quan điện tử, đảm bảo công tác quản lý hải quan hiện đại, tiện lợi hóa tại các đơn vị, cửa khẩu, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu. Triển khai thực hiện vận hành thông suốt hệ thống VNACCS/VCIS (hệ thống thông quan tự động) và cơ chế một cửa quốc gia.
- Triển khai các hình thức đánh giá cán bộ, công chức, nhất là đội ngũ làm việc tại bộ phận một cửa các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm, thái độ ứng xử của cán bộ, công chức khi tiếp xúc trực tiếp với nhà đầu tư, doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác kiểm tra công tác cải cách hành chính và việc chấp hành kỷ luật kỷ cương hành chính; kịp thời xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm theo đúng quy định. Đẩy mạnh giám sát việc thực hiện Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính cấp tỉnh.
15. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 2261/QĐ- UBND ngày 15 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tham mưu các giải pháp mở rộng các hình thức đào tạo nghề gắn với chuyển giao công nghệ mới, chuyển giao các kỹ thuật và quy trình sản xuất mới cho các hộ nông dân; nhân rộng các mô hình tốt trong đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn, đào tạo nghề cho các làng nghề, các vùng sản xuất chuyên canh, tạo cơ hội việc làm cho lao động nông thôn.
- Thực hiện công khai ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính; căn cứ khả năng cân đối ngân sách đảm bảo kinh phí cho các hoạt động nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh.
- Giám sát và bảo đảm hiệu quả hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển, các quỹ hỗ trợ doanh nghiệp và hiệu quả các chính sách hỗ trợ tín dụng cho doanh nghiệp tại các ngân hàng.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ưu tiên đầu tư kinh phí cho việc hoàn thành đo đạc, lập bản đồ địa chính có tọa độ theo Nghị quyết số 39/2012/QH13 của Quốc hội. Hoàn thành trong tháng 3 năm 2020.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tập trung phát triển và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ; đẩy nhanh tiến độ thi công và hoàn thành đưa vào sử dụng các công trình, dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp hiệu quả phát triển ngành dịch vụ logistic chuyên ngành vận tải nhằm tạo thuận lợi và giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp.
18. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngành du lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp du lịch phát triển.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch; xử lý kịp thời đối với các vi phạm trong lĩnh vực du lịch; thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động quản lý và kinh doanh du lịch và dịch vụ.
19. Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh
- Đẩy mạnh công tác quảng bá, giới thiệu thu hút đầu tư vào Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y, các khu công nghiệp, Cụm Công nghiệp Đăk La được giao quản lý. Tham mưu, tạo cơ chế thu hút các nhà đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng trong và ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo hướng khu công nghiệp, cụm công nghiệp - đô thị - dịch vụ.
- Đầu tư xây dựng và quản lý, khai thác có hiệu quả hạ tầng kỹ thuật Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y, các khu công nghiệp, Cụm Công nghiệp Đăk La. Cập nhật kịp thời, đầy đủ chính xác thông tin về quy hoạch, công khai quỹ đất sạch trên địa bàn Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y, các Khu công nghiệp, Cụm Công nghiệp Đăk La đăng tải lên trang thông tin điện tử của cơ quan và các phương tiện thông tin đại chúng khác của tỉnh để các nhà đầu tư, các doanh nghiệp biết.
- Tiếp tục rà soát, rút ngắn hơn nữa thời gian giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền. Thực hiện giải quyết thủ tục hành chính về quản lý quy hoạch, xây dựng, đất đai, môi trường, đầu tư và lao động theo cơ chế “một cửa tại chỗ” được quy định tại Quyết định số 32/2018/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Rà soát, đơn giản hóa quy trình, thủ tục kê khai thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; thực hiện đơn giản hóa thủ tục chi trả bảo hiểm y tế cho các doanh nghiệp; rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh giao dịch điện tử trong lĩnh vực kê khai thu, cấp sổ, thẻ, giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; thực hiện giao - nhận, chuyển - phát hồ sơ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế qua dịch vụ bưu chính.
- Vận động, khuyến khích người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội qua các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt với mục tiêu đạt 50% số người nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, mai táng phí, tử tuất,... sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ở khu vực đô thị.
- Tăng cường công tác an ninh, bảo vệ tài sản doanh nghiệp, triệt phá các băng nhóm côn đồ, xã hội đen, bảo kê, cung cấp “tín dụng đen“ để doanh nghiệp yên tâm hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Trong quá trình thực hiện các biện pháp công tác, công tác tiếp nhận giải quyết tin báo, tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố; công tác điều tra, xử lý các vụ án có liên quan đến doanh nghiệp phải đảm bảo đúng trình tự, thủ tục, nhanh chóng, nghiêm minh trên tinh thần bảo về quyền và lợi ích chính đáng, không làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình thu thập tài liệu, đánh giá chứng cứ phải thận trọng, khách quan, chính xác, kiên quyết không để xảy ra tình trạng oan sai, ảnh hưởng đến doanh nghiệp và người dân.
22. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Kon Tum
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa các quy trình cung cấp dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp được tiếp cận tín dụng công bằng, minh bạch, góp phần hạn chế tín dụng đen.
- Phối hợp với các đơn vị: Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân thành phố Kon Tum, Sở Y tế, các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông trên địa bàn thành phố Kon Tum, Công ty cổ phần Môi trường đô thị Kon Tum thực hiện mục tiêu 100% trường học, bệnh viện, công ty điện, công ty cấp, thoát nước, công ty vệ sinh môi trường trên địa bàn thành phố phối hợp với các ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán chấp nhận thu học phí, viện phí, tiền điện, cước bưu chính, viễn thông... bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động, thanh toán qua thiết bị chấp nhận thẻ.
23. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh
- Có giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động xét xử các vụ án, cắt giảm thời gian đối với các vụ kiện, tranh chấp hợp đồng của doanh nghiệp. Đẩy nhanh tiến độ giải quyết, xét xử án, đảm bảo tỷ lệ giải quyết từ 85% trở lên.
- Thực hiện nghiêm túc việc đăng lịch xét xử và công khai bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân nhằm tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp theo dõi thời gian diễn ra phiên tòa cũng như kết quả giải quyết vụ việc.
24. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đề ra các giải pháp để nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp; bảo vệ lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
25. Đài phát thanh và truyền hình Kon Tum, Báo Kon Tum
Tiếp tục đẩy mạnh và phát huy vai trò của các cơ quan truyền thông nhằm nâng cao vai trò tuyên truyền đến các Sở, ban ngành và địa phương hiểu sâu hơn các nội dung của Nghị quyết số 02/NQ-CP , Chỉ số PCI và các hoạt động triển khai hỗ trợ doanh nghiệp của các đơn vị, địa phương trên toàn tỉnh. Duy trì, mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về chủ trương, chính sách thu hút đầu tư và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
26. Công ty cổ phần cấp nước Kon Tum
Cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ đối với các doanh nghiệp. Đảm bảo đáp ứng tiến độ cấp nước theo yêu cầu của nhà đầu tư và chỉ đạo của tỉnh đối với những dự án trọng điểm. Giảm thời gian thực hiện thủ tục quy trình đấu nối hệ thống cấp nước cho tổ chức và cá nhân trên địa bàn thành phố Kon Tum từ 12 ngày xuống còn 3,5 ngày (chưa kể thời gian xin phép thi công).
Đảm bảo vận hành lưới điện an toàn, hiệu quả, cung cấp điện đảm bảo phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh, tiếp tục đầu tư hạ tầng cấp điện, nâng cấp về đường truyền đảm bảo việc thực hiện chỉ số tiếp cận điện năng theo đúng mục tiêu đề ra.
28. Đề nghị Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
- Phát huy vai trò của Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh và nâng cao vai trò, trách nhiệm của cộng đồng doanh nghiệp với các hoạt động xã hội và bảo vệ môi trường bền vững.
- Tích cực tham gia, phối hợp nắm bắt những vướng mắc, khó khăn, bất cập trong thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng,...phản ánh với các cơ quan có thẩm quyền xem xét, kịp thời tháo gỡ.
- Chủ động tích cực tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến cộng đồng doanh nghiệp về các chủ trương, chính sách của tỉnh trong lĩnh vực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và hỗ trợ doanh nghiệp.
29. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Thường xuyên gặp gỡ, đối thoại các doanh nghiệp và chủ động gỡ các khó khăn, vướng mắc của các nhà đầu tư trong quá trình tìm hiểu cơ hội đầu tư, triển khai dự án thuộc phạm vi quản lý của đơn vị; có giải pháp kịp thời, hiệu quả nâng cao tính minh bạch, tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng cho nhà đầu tư, doanh nghiệp trong tiếp cận thông tin. Định kỳ hàng quý báo cáo kết quả giải quyết các khó khăn vướng mắc về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để biết; trường hợp khó khăn vướng mắc hoặc vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết.
- Nghiên cứu thành lập bộ phận hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm để thực hiện cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh theo Nghị quyết số 02/NQ-CP , nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp để có đầu mối chuyên sâu tham mưu các giải pháp sáng tạo trong triển khai cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
1. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo lĩnh vực phân công phụ trách có trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo thực hiện.
2. Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh được giao chủ trì từng chỉ số thành phần chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về thứ hạng các chỉ số thành phần PCI; đồng thời:
- Khẩn trương phối hợp với các đơn vị liên quan đánh giá sâu kết quả thực hiện trong năm 2019; phân tích rõ nguyên nhân, trách nhiệm của cá nhân, tổ chức có liên quan; đề xuất nhiệm vụ, giải pháp phù hợp.
- Nghiên cứu, phân tích và đề xuất những cách làm mới, sáng tạo, hiệu quả, đúng quy định pháp luật để thiết thực hỗ trợ cho nhà đầu tư, doanh nghiệp.
- Tiếp tục hỗ trợ, kiểm tra, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện chỉ số do mình phụ trách tại các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh. Đề xuất trực tiếp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng thời có văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, theo dõi) các giải pháp chỉ đạo giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền
- Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo: Định kỳ trước ngày 10 tháng 6 và trước ngày 10 tháng 12 năm 2020; các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan đánh giá tình hình triển khai thực hiện 6 tháng và một năm gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo các Bộ ngành trung ương.
Nội dung báo cáo cần bám sát yêu cầu của Nghị quyết; nêu chi tiết những sáng kiến, cải cách đã được triển khai và kết quả đạt được, trong đó đánh giá tác động về cắt giảm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp; nêu rõ những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực thi và đề xuất, kiến nghị (nếu có).
3. Từng ngành, địa phương thực hiện truyền thông về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh thuộc phạm vi trách nhiệm của mình. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Kon Tum chủ động hỗ trợ các bộ, cơ quan, địa phương tổ chức truyền thông; quán triệt, phổ biến Nghị quyết sâu rộng trong các ngành, các cấp; tăng cường theo dõi hoạt động truyền thông của các Đài, Trung tâm về truyền thông quá trình, kết quả triển khai Chương trình hành động này trên địa bàn tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Hiệp hội doanh nghiệp thông tin đến các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tích cực hợp tác, tăng cường đối thoại với các cấp chính quyền, tạo cơ chế thông tin hiệu quả, góp phần xây dựng bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh thân thiện và đồng hành cùng doanh nghiệp.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung Chương trình, Thủ trưởng các Sở, ban ngành, địa phương gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 Ban hành: 01/01/2021 | Cập nhật: 04/01/2021
Chỉ thị 26/CT-TTg về tăng cường chỉ đạo Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển sinh đại học, giáo dục nghề nghiệp năm 2020 Ban hành: 24/06/2020 | Cập nhật: 24/06/2020
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2020 về quyết liệt thực hiện đợt cao điểm phòng, chống dịch COVID-19 Ban hành: 27/03/2020 | Cập nhật: 27/03/2020
Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2020 về đẩy mạnh công tác phòng, chống bạo lực gia đình Ban hành: 04/02/2020 | Cập nhật: 05/02/2020
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2020 về giải pháp thúc đẩy tăng năng suất lao động quốc gia Ban hành: 04/02/2020 | Cập nhật: 05/02/2020
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 Ban hành: 01/01/2020 | Cập nhật: 02/01/2020
Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2019 về tăng cường chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành chính Ban hành: 15/11/2019 | Cập nhật: 18/11/2019
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Chỉ thị 15/CT-TTg về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 Ban hành: 17/06/2019 | Cập nhật: 18/06/2019
Quyết định 276/QĐ-UBND về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và những năm tiếp theo do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 29/03/2019 | Cập nhật: 10/05/2019
Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2019 về nhiệm vụ, giải pháp phát triển nhanh và bền vững ngành công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ phục vụ xuất khẩu Ban hành: 28/03/2019 | Cập nhật: 30/03/2019
Quyết định 276/QĐ-UBND năm 2019 công bố quy trình nội bộ, liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Nội vụ tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 28/03/2019 | Cập nhật: 20/11/2019
Kế hoạch 532/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 15/CT-TTg về tổ chức triển khai hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 12/03/2019 | Cập nhật: 06/05/2019
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2019 thực hiện công tác giải phóng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 21/03/2019 | Cập nhật: 25/03/2019
Quyết định 276/QĐ-UBND về Kế hoạch quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2019 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 25/01/2019 | Cập nhật: 06/03/2019
Quyết định 276/QĐ-UBND năm 2019 công bố 01 thủ tục hành chính ban hành mới trong lĩnh vực thủy sản thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bến Tre Ban hành: 14/02/2019 | Cập nhật: 20/03/2019
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND quy định về đối tượng, tiêu chí lựa chọn đối tượng được mua, thuê căn hộ thuộc thiết chế của Công đoàn trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 28/12/2018 | Cập nhật: 18/02/2019
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND quy định về giá nước sạch sinh hoạt đô thị trên địa bàn thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai Ban hành: 28/12/2018 | Cập nhật: 14/01/2019
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 Ban hành: 01/01/2019 | Cập nhật: 02/01/2019
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 28/12/2018 | Cập nhật: 18/02/2019
Quyết định 276/QĐ-UBND năm 2019 sửa đổi thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai Ban hành: 22/01/2019 | Cập nhật: 12/03/2019
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp và trách nhiệm quản lý di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; công trình tín ngưỡng, tôn giáo có tiềm năng phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 13/12/2018 | Cập nhật: 31/01/2019
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND quy định về Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 20/12/2018 | Cập nhật: 03/01/2019
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND về Quy chế Phối hợp quản lý hoạt động Khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 14/12/2018 | Cập nhật: 26/02/2019
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ban hành giá dịch vụ tối đa sử dụng đò ngang đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 28/12/2018 | Cập nhật: 11/01/2019
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ tái cơ cấu ngành Nông nghiệp tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết 201/2015/NQ-HĐND và Nghị quyết 11/2018/NQ-HĐND Ban hành: 17/12/2018 | Cập nhật: 25/01/2019
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động du lịch trên các vịnh thuộc quần đảo Cát Bà, huyện Cát Hải, thành phố Hải Phòng Ban hành: 20/11/2018 | Cập nhật: 27/11/2018
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 09/11/2018 | Cập nhật: 26/11/2018
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 32/2011/QĐ-UBND về Quy chế lập, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 29/11/2018 | Cập nhật: 07/12/2018
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 14/11/2018 | Cập nhật: 17/11/2018
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý đại lý internet, điểm truy nhập internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 06/12/2018 | Cập nhật: 10/01/2019
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 18/2017/QĐ-UBND do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 06/12/2018 | Cập nhật: 13/12/2018
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh Kon Tum Ban hành: 28/11/2018 | Cập nhật: 25/12/2018
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng (trừ lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 06/12/2018 | Cập nhật: 11/04/2019
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 31/2016/QĐ-UBND về "Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lào Cai" Ban hành: 24/10/2018 | Cập nhật: 04/12/2018
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 09/2010/QĐ-UBND về quy định một số điểm trong tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo vùng khó khăn Ban hành: 27/11/2018 | Cập nhật: 21/12/2018
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý nguồn kinh phí sự nghiệp có tính chất đầu tư và phân cấp thẩm quyền phê duyệt, thẩm định, thẩm tra công trình sử dụng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư để bảo trì, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất trụ sở các cơ quan, đơn vị và các công trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 06/11/2018 | Cập nhật: 07/12/2018
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 18/10/2018 | Cập nhật: 14/11/2018
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND quy định về tiêu chí, trình tự thủ tục, hồ sơ công nhận, công khai xã, phường, thị trấn an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 12/11/2018 | Cập nhật: 27/12/2018
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 20/2015/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Phú Thọ Ban hành: 22/10/2018 | Cập nhật: 31/10/2018
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 25/10/2018 | Cập nhật: 15/12/2018
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý đầu tư và xây dựng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 28/09/2018 | Cập nhật: 13/10/2018
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Sơn La Ban hành: 16/10/2018 | Cập nhật: 31/10/2018
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 27/08/2018 | Cập nhật: 24/10/2018
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 07/09/2018 | Cập nhật: 13/09/2018
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 19/10/2018 | Cập nhật: 18/12/2018
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND quy định tạm thời về xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong hoạt động thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 24/10/2018 | Cập nhật: 16/11/2018
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp và trách nhiệm quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 16/10/2018 | Cập nhật: 26/10/2018
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý, vận hành Cụm Thông tin đối ngoại tại cửa khẩu Quốc tế Tây Trang, tỉnh Điện Biên Ban hành: 10/08/2018 | Cập nhật: 24/08/2018
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 28/09/2018 | Cập nhật: 04/10/2018
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 25/07/2018 | Cập nhật: 01/08/2018
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 05/10/2018 | Cập nhật: 02/11/2018
Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ Ban hành: 12/09/2018 | Cập nhật: 13/09/2018
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 29/08/2018 | Cập nhật: 17/10/2018
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 2 Điều 4 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh kèm theo Quyết định 35/2016/QĐ-UBND Ban hành: 06/09/2018 | Cập nhật: 13/11/2018
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc lập hồ sơ và thẩm định hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 12/09/2018 | Cập nhật: 25/09/2018
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND quy định về loài cây, mật độ, mô hình, cơ cấu cây trồng, mức đầu tư, hỗ trợ đầu tư thuộc chương trình, dự án phát triển lâm nghiệp sử dụng vốn ngân sách nhà nước; mức đầu tư trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng và đất lâm nghiệp sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 Ban hành: 24/08/2018 | Cập nhật: 18/09/2018
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 21/2006/QĐ-UBND và 25/2007/QĐ-UBND Ban hành: 06/09/2018 | Cập nhật: 19/09/2018
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp đánh giá tác động, góp ý, thẩm định; rà soát, đánh giá; công bố, công khai; khai thác dữ liệu thủ tục hành chính và báo cáo kết quả hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 26/07/2018 | Cập nhật: 06/08/2018
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND quy định về nội dung và mức chi sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 30/07/2018
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND quy định về hỗ trợ công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh Hưng Yên quản lý thôi việc theo nguyện vọng Ban hành: 20/08/2018 | Cập nhật: 03/09/2018
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ kinh phí cho Chương trình Sữa học đường trong các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Bình Định từ năm 2018 đến năm 2020 Ban hành: 20/07/2018 | Cập nhật: 13/08/2018
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung Khoản 8, Điều 6 Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Khoa học và Công nghệ ban hành kèm theo Quyết định 12/2016/QĐ-UBND Ban hành: 04/09/2018 | Cập nhật: 10/09/2018
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND quy định về giá cước vận chuyển hàng hóa bằng xe ô tô trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 31/07/2018 | Cập nhật: 28/08/2018
Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2018 về đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng hiệu lực và hiệu quả hơn Ban hành: 04/09/2018 | Cập nhật: 06/09/2018
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động xuất bản, in và phát hành xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 04/09/2018 | Cập nhật: 19/09/2018
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 51/2015/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Long An Ban hành: 05/06/2018 | Cập nhật: 13/06/2018
Quyết định 276/QĐ-UBND năm 2018 về ban hành thiết kế mẫu trụ sở làm việc Đảng ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 18/06/2018 | Cập nhật: 06/09/2018
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND quy định về mức thưởng và chế độ đãi ngộ đối với vận động viên, huấn luyện viên lập thành tích tại giải thể thao quốc gia và quốc tế Ban hành: 31/05/2018 | Cập nhật: 14/06/2018
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2018 về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Ban hành: 15/06/2018 | Cập nhật: 15/06/2018
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2018 về tăng cường thực hiện biện pháp nhằm rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng và thủ tục liên quan Ban hành: 13/03/2018 | Cập nhật: 14/03/2018
Quyết định 32/2018/QĐ-UBND quy định về việc cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 05/03/2018 | Cập nhật: 24/04/2018
Chỉ thị 07/CT-TTg về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và Chỉ thị 26/CT-TTg tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp trong năm 2018 Ban hành: 05/03/2018 | Cập nhật: 07/03/2018
Quyết định 276/QĐ-UBND phê duyệt số lượng lợn nái giống gốc nuôi giữ và đơn giá hỗ trợ sản phẩm lợn giống gốc năm 2018 Ban hành: 09/03/2018 | Cập nhật: 27/03/2018
Kế hoạch 532/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình hành động 19-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TW về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững Ban hành: 04/10/2017 | Cập nhật: 13/12/2018
Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2017 về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp Ban hành: 06/06/2017 | Cập nhật: 08/06/2017
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2017 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách trong quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp Ban hành: 24/04/2017 | Cập nhật: 25/04/2017
Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2017 triển khai thi hành Luật tiếp cận thông tin Ban hành: 14/03/2017 | Cập nhật: 16/03/2017
Quyết định 276/QĐ-UBND năm 2017 công bố bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh Cà Mau Ban hành: 21/02/2017 | Cập nhật: 10/03/2017
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2017 về tăng cường phối hợp triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Ban hành: 13/03/2017 | Cập nhật: 16/03/2017
Quyết định 276/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân Quận 4, thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực trong năm 2016 Ban hành: 24/01/2017 | Cập nhật: 16/02/2017
Quyết định 276/QĐ-UBND năm 2017 về thành lập Hội đồng An toàn, vệ sinh lao động tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 13/02/2017 | Cập nhật: 07/06/2017
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2017 về ký Bản ghi nhớ về hợp tác Biển và Nghề cá giữa Việt Nam - Indonesia Ban hành: 06/01/2017 | Cập nhật: 09/01/2017
Thông tư 343/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách Ban hành: 30/12/2016 | Cập nhật: 30/12/2016
Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp Ban hành: 05/09/2016 | Cập nhật: 06/09/2016
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2016 về tăng cường chỉ đạo kỳ thi trung học phổ thông quốc gia Ban hành: 14/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2016 về tăng cường giải pháp giảm quá tải bệnh viện, mở rộng mạng lưới bệnh viện vệ tinh Ban hành: 11/03/2016 | Cập nhật: 15/03/2016
Quyết định 276/QĐ-UBND phê duyệt nhiệm vụ và mức hỗ trợ đề án khuyến công địa phương năm 2016 (đợt 1) do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 29/03/2016 | Cập nhật: 01/04/2016
Quyết định 276/QĐ-UBND năm 2016 về phân bổ kinh phí thực hiện chính sách bảo vệ và phát triển đất trồng lúa năm 2014 và năm 2015 (bổ sung) Ban hành: 18/02/2016 | Cập nhật: 26/02/2016
Quyết định 276/QĐ-UBND công bố công khai số liệu dự toán ngân sách năm 2016 Ban hành: 03/02/2016 | Cập nhật: 18/04/2016
Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2015 về đẩy mạnh thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững Ban hành: 06/10/2015 | Cập nhật: 08/10/2015
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2015 triển khai Nghị quyết 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế Ban hành: 07/07/2015 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 276/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của huyện Nghĩa Đàn Ban hành: 18/05/2015 | Cập nhật: 05/04/2016
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2015 về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công Ban hành: 30/04/2015 | Cập nhật: 04/05/2015
Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2015 về công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) cấp quốc gia Ban hành: 20/05/2015 | Cập nhật: 21/05/2015
Quyết định 276/QĐ-UBND năm 2015 Quy định về quản lý công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 26/02/2015 | Cập nhật: 22/04/2015
Quyết định 276/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính sửa đổi thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 19/01/2015 | Cập nhật: 10/02/2015
Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2014 về triển khai thi hành Luật Bảo vệ môi trường của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 25/08/2014 | Cập nhật: 25/08/2014
Nghị quyết 35/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2014 Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Quyết định 276/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Kế hoạch thực hiện “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 04/06/2014 | Cập nhật: 24/06/2015
Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2014 giải pháp cấp bách để nâng cao chất lượng và chống tiêu cực trong công tác đăng kiểm phương tiện giao thông vận tải Ban hành: 12/04/2014 | Cập nhật: 14/04/2014
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2014 đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng Ban hành: 19/03/2014 | Cập nhật: 22/03/2014
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2014 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 06/01/2014 | Cập nhật: 08/01/2014
Quyết định 276/QĐ-UBND năm 2013 chuyển Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cấp huyện từ trực thuộc Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, thuộc Sở Y tế về trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý Ban hành: 27/06/2013 | Cập nhật: 07/07/2013
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2013 tổ chức thực hiện Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 05/07/2013 | Cập nhật: 08/07/2013
Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2013 thực hiện biện pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Hội Luật gia Việt Nam trong giai đoạn mới Ban hành: 24/05/2013 | Cập nhật: 27/05/2013
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 22/05/2013 | Cập nhật: 23/05/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 11/01/2013
Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2012 triển khai thi hành Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật và Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật Ban hành: 28/09/2012 | Cập nhật: 29/09/2012
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2012 đàm phán, ký Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông giữa Việt Nam và Chi-lê Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước Ban hành: 22/05/2012 | Cập nhật: 24/05/2012
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh công tác quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp Ban hành: 02/03/2012 | Cập nhật: 05/03/2012
Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2012 về thúc đẩy hoạt động và tăng cường quản lý thị trường chứng khoán Ban hành: 02/03/2012 | Cập nhật: 03/03/2012
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2012 về phiên họp chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2011 Ban hành: 07/01/2012 | Cập nhật: 09/01/2012
Quyết định 276/QĐ-UBND năm 2011 về công bố bảng giá ca máy và thiết bị thi công trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 10/02/2011 | Cập nhật: 08/06/2011
Quyết định 276/QĐ-UBND năm 2011 giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với Cảng vụ đường thủy nội địa Ban hành: 27/01/2011 | Cập nhật: 22/05/2013
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước Ban hành: 09/01/2011 | Cập nhật: 13/01/2011
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2010 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2009 Ban hành: 11/01/2010 | Cập nhật: 13/01/2010
Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, huyện Bình Long, huyện Phước Long; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, huyện Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long; thành lập các phường trực thuộc thị xã Bình Long và thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009