Quyết định 32/2018/QĐ-UBND quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ kinh phí cho Chương trình Sữa học đường trong các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Bình Định từ năm 2018 đến năm 2020
Số hiệu: | 32/2018/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Hồ Quốc Dũng |
Ngày ban hành: | 20/07/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Giáo dục, đào tạo, Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/2018/QĐ-UBND |
Bình Định, ngày 20 tháng 7 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KINH PHÍ CHO CHƯƠNG TRÌNH SỮA HỌC ĐƯỜNG TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH TỪ NĂM 2018 ĐẾN NĂM 2020.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 22/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XII, kỳ họp thứ 7 Ban hành chính sách hỗ trợ kinh phí thực hiện Chương trình Sữa học đường trong các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Bình Định từ năm 2018 đến năm 2020;
Theo đề nghị của Sở Y tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện chính sách hỗ trợ kinh phí cho Chương trình Sữa học đường trong các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Bình Định từ năm 2018 đến năm 2020 để triển khai thực hiện Quyết định số 1340/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KINH PHÍ CHO CHƯƠNG TRÌNH SỮA HỌC ĐƯỜNG TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH TỪ NĂM 2018 ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định mức hỗ trợ kinh phí mua sữa để thực hiện Chương trình Sữa học đường trong các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Bình Định từ năm 2018 đến năm 2020 (sau đây gọi là Chương trình).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Trẻ em trong độ tuổi từ 3 đến 5 tuổi đang theo học mẫu giáo tại các cơ sở giáo dục mầm non được quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập theo quy định trên địa bàn tỉnh Bình Định (sau đây gọi chung là đối tượng).
2. Các địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 3. Nguyên tắc và điều kiện thực hiện
1. Thực hiện đối với các cơ sở giáo dục mầm non đủ điều kiện triển khai Chương trình theo phê duyệt của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
2. Gia đình các đối tượng tự nguyện tham gia Chương trình và đóng góp kinh phí mua sữa để thực hiện Chương trình theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 Quy định này.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Định mức uống sữa hỗ trợ
Đối tượng tham gia Chương trình được uống 03 hộp sữa/tuần/đối tượng. Mỗi hộp sữa có thể tích 180 ml.
Điều 5. Kinh phí thực hiện Chương trình
1. Doanh nghiệp cung ứng sữa hỗ trợ 25% kinh phí theo giá mua sữa cho tất cả các đối tượng tham gia Chương trình.
2. Ngân sách địa phương hàng năm (gồm ngân sách tỉnh và ngân sách các huyện, thị xã, thành phố):
a) Hỗ trợ 75% kinh phí theo giá mua sữa cho tất cả các đối tượng tham gia Chương trình thuộc 03 huyện miền núi, các xã bãi ngang, xã đảo và đối tượng thuộc hộ nghèo. Gia đình của các đối tượng này không phải đóng góp kinh phí mua sữa.
b) Hỗ trợ 25% kinh phí theo giá mua sữa cho tất cả các đối tượng còn lại tham gia Chương trình. Gia đình các đối tượng này đóng góp 50% kinh phí theo giá mua sữa.
Điều 6. Mức hỗ trợ kinh phí từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố để bảo đảm thực hiện Chương trình
1. Năm 2018: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% cho 11 huyện, thị xã, thành phố.
2. Năm 2019 đến năm 2020, ngân sách tỉnh hỗ trợ:
a) Hỗ trợ 100% cho 3 huyện miền núi: Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An Lão.
b) Hỗ trợ 70% cho 2 huyện trung du: Hoài Ân và Tây Sơn.
c) Hỗ trợ 50% cho 05 huyện, thị xã khu vực đồng bằng: Tuy Phước, Phù Cát, Phù Mỹ, Hoài Nhơn và An Nhơn.
d) Hỗ trợ 20% cho thành phố Quy Nhơn.
Từ tháng 9/2018 đến hết tháng 12/2020 (05 học kỳ, tương đương 90 tuần theo năm học).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Các Sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sở Y tế:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình.
b) Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn thuộc ngành thực hiện công tác kiểm tra, giám sát về chất lượng sản phẩm sữa, các điều kiện bảo quản sữa nhằm bảo đảm chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm; hướng dẫn nhân viên các điểm tiếp nhận và cấp phát sữa của Chương trình cách kiểm tra giám sát chất lượng sữa, bảo quản sữa bằng phương pháp thông thường; chỉ đạo xử lý các sự cố về an toàn thực phẩm nếu có xảy ra.
c) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, doanh nghiệp cung ứng sữa tập huấn nâng cao năng lực thực hiện Chương trình cho cán bộ quản lý, giáo viên, y tế trường học của các cơ sở giáo dục mầm non tham gia Chương trình.
d) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình và đánh giá kết quả thực hiện Chương trình.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Hàng năm, xây dựng, phê duyệt kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Chương trình; thống kê đối tượng, lập dự trù tổng kinh phí thực hiện Chương trình gửi Sở Tài chính thẩm định theo quy định; theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình; tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm và báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền.
b) Chỉ đạo tổ chức rà soát đối tượng, lựa chọn cơ sở mầm non đủ điều kiện tham gia Chương trình; hướng dẫn Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố trình Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phê duyệt danh sách cơ sở giáo dục mầm non, số lượng đối tượng tham gia Chương trình.
c) Tổ chức đấu thầu tập trung để mua sữa thực hiện Chương trình theo Luật Đấu thầu; công bố thỏa thuận khung để Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố ký kết hợp đồng mua sữa và thanh toán trực tiếp với doanh nghiệp trúng thầu cung ứng sữa theo đúng quy định.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và doanh nghiệp cung ứng sữa tổ chức tập huấn, hướng dẫn việc triển khai thực hiện Chương trình cho cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ y tế trường học của các cơ sở giáo dục mầm non tham gia Chương trình.
đ) Tổ chức tuyên truyền và chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể liên quan xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động truyền thông nhằm huy động sự tham gia của gia đình đối tượng, sự ủng hộ của các cấp chính quyền, ban, ngành, đoàn thể ở địa phương trong thực hiện Chương trình.
3. Sở Tài chính:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện Chương trình theo kế hoạch hàng năm; kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Tài chính, các Sở, ngành, đơn vị liên quan cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện Chương trình theo kế hoạch hàng năm.
5. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
a) Hàng năm, thống kê, cung cấp cho Sở Giáo dục và Đào tạo số liệu cụ thể về các đối tượng thuộc hộ nghèo trên địa bàn triển khai Chương trình.
b) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế triển khai các hoạt động liên quan thuộc phạm vi Chương trình.
6. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan truyền thông đại chúng triển khai các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân về ý nghĩa, vai trò, lợi ích và tầm quan trọng của việc triển khai thực hiện Chương trình.
Điều 9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các phòng, ban có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây dựng và ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình của địa phương; phê duyệt danh sách các cơ sở giáo dục mầm non đủ điều kiện triển khai Chương trình, phê duyệt số lượng đối tượng tham gia Chương trình trên địa bàn quản lý.
2. Hàng năm, lập dự trù kinh phí thực hiện Chương trình của địa phương gửi Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp.
3. Bảo đảm kinh phí thực hiện hàng năm theo phân cấp ngân sách hiện hành để triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn quản lý.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Giáo dục và Đào tạo: Ký kết hợp đồng mua sữa và thanh toán trực tiếp với doanh nghiệp cung ứng sữa; thực hiện việc thanh quyết toán kinh phí từ ngân sách nhà nước hỗ trợ để thực hiện Chương trình; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Sở Giáo dục và Đào tạo.
5. Chỉ đạo việc kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn và định kỳ báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Giáo dục và Đào tạo).
Điều 10. Các cơ sở giáo dục mầm non tham gia Chương trình
1. Xây dựng, thực hiện kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình tại cơ sở theo hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh, huyện.
2. Tổ chức tuyên truyền, vận động gia đình các đối tượng tham gia Chương trình; chịu trách nhiệm thu khoản kinh phí đóng góp của gia đình đối tượng để mua sữa thực hiện Chương trình nộp về Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thị xã, thành phố theo quy định.
3. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình về Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thị xã, thành phố theo quy định.
Điều 11. Doanh nghiệp cung ứng sữa
1. Bảo đảm hỗ trợ 25% kinh phí mua sữa để thực hiện Chương trình.
2. Bảo đảm chất lượng sữa cung ứng để thực hiện Chương trình theo đúng quy định của Bộ Y tế.
3. Chịu trách nhiệm cung ứng sữa cho các cơ sở giáo dục mầm non thực hiện Chương trình theo đúng hợp đồng ký kết với các Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thị xã, thành phố./.
Nghị quyết 22/2018/NQ-HĐND thông qua giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2019-2020 Ban hành: 14/12/2018 | Cập nhật: 29/01/2019
Nghị quyết 22/2018/NQ-HĐND quy định về mức chi hỗ trợ đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và Ban công tác mặt trận khu dân cư thực hiện cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 10/12/2018 | Cập nhật: 07/01/2019
Nghị quyết 22/2018/NQ-HĐND bãi bỏ một phần Nghị quyết 38/2017/NQ-HĐND về mức thu và tỷ lệ phần trăm (%) được trích để lại cho đơn vị tổ chức thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai và Nghị quyết 44/2017/NQ-HĐND về mức thu và tỷ lệ phần trăm (%) được trích để lại cho cơ quan tổ chức thu lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 10/12/2018 | Cập nhật: 16/02/2019
Nghị quyết 22/2018/NQ-HĐND sửa đổi Phụ lục III kèm theo Nghị quyết 37/2016/NQ-HĐND quy định về mức thu, quản lý và sử dụng phí, lệ phí thu được trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 12/12/2018 | Cập nhật: 12/01/2019
Nghị quyết 22/2018/NQ-HĐND sửa đổi quy định về mức thu, chế độ thu, nộp lệ phí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng kèm theo Nghị quyết 79/2016/NQ-HĐND Ban hành: 12/12/2018 | Cập nhật: 07/01/2019
Nghị quyết 22/2018/NQ-HĐND quy định về mức chi hỗ trợ thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” ở cấp xã; thôn, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 13/12/2018 | Cập nhật: 18/01/2019
Nghị quyết 22/2018/NQ-HĐND quy định về phương thức xác định kinh phí giao để thực hiện chế độ tự chủ đối với xã, phường, thị trấn; mức khoán quỹ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn, ở thôn, tổ dân phố, tổ nhân dân, tiểu khu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 11/12/2018 | Cập nhật: 17/01/2019
Nghị quyết 22/2018/NQ-HĐND quy định về mức quà tặng chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 11/12/2018 | Cập nhật: 13/02/2019
Nghị quyết 22/2018/NQ-HĐND về bổ sung, điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương Ban hành: 08/12/2018 | Cập nhật: 15/01/2019
Nghị quyết 22/2018/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 8d/2010/NQCĐ-HĐND quy định về chế độ trợ cấp cho sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường đại học, cao đẳng thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo diện dự thi và trúng tuyển Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 27/12/2018
Nghị quyết 22/2018/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 15/2016/NQ-HĐND về ủy quyền cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến, quyết định chủ trương đầu tư các dự án thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 26/12/2018
Nghị quyết 22/2018/NQ-HĐND quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 18/01/2019
Nghị quyết 22/2018/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng năm 2019 Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 11/01/2019
Nghị quyết 22/2018/NQ-HĐND về hỗ trợ trang bị cơ sở vật chất cho các nhóm trẻ độc lập tư thục ở khu vực Khu công nghiệp, Khu chế xuất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 07/12/2018 | Cập nhật: 15/01/2019
Nghị quyết 22/2018/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 22/2016/NQ-HĐND quy định về chính sách thu hút, ưu đãi nguồn nhân lực chất lượng cao đến công tác, làm việc tại tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 10/10/2018 | Cập nhật: 19/10/2018
Nghị quyết 22/2018/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 49/2017/NQ-HĐND quy định mức giá đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế và nguyên tắc áp dụng giá khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp Ban hành: 20/07/2018 | Cập nhật: 16/08/2018
Nghị quyết 22/2018/NQ-HĐND quy định về mức chi hỗ trợ dự án phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 23/07/2018
Nghị quyết 22/2018/NQ-HĐND quy định về thời gian gửi báo cáo kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương; kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán, phân bổ ngân sách địa phương, nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách địa phương và hệ thống các biểu mẫu liên quan do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 10/08/2018
Nghị quyết 22/2018/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ kinh phí thực hiện Chương trình Sữa học đường trong cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Bình Định từ năm 2018 đến năm 2020 Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 14/08/2018
Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước Ban hành: 21/12/2016 | Cập nhật: 26/12/2016
Quyết định 1340/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến năm 2020 Ban hành: 08/07/2016 | Cập nhật: 13/07/2016
Quyết định 1340/QĐ-TTg năm 2007 thành lập Ủy ban Nhà nước điều tra sự cố sập 2 nhịp cầu dẫn cầu Cần Thơ Ban hành: 06/10/2007 | Cập nhật: 10/10/2007