Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2018 về tăng cường thực hiện Luật Quản lý, sử dụng tài sản công do tỉnh Hải Dương ban hành
Số hiệu: 16/CT-UBND Loại văn bản: Chỉ thị
Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương Người ký: Nguyễn Dương Thái
Ngày ban hành: 29/10/2018 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
HẢI DƯƠNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/CT-UBND

Hải Dương, ngày 29 tháng 10 năm 2018

 

CHỈ THỊ

VỀ TĂNG CƯỜNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG

Thực hiện Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công; Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân, ngày 16/3/2018, UBND tỉnh đã ban hành văn bản số 722/UBND-VP v/v triển khai thực hiện Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; ngày 11/7/2018 HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.

Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện một số nội dung quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công như ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công; công khai tài sản công thuộc phạm vi quản lý; thực hiện xác định và điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của đơn vị; lập Đề án sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết ... ở nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu.

Để triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn thi hành, UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã khẩn trương triển khai một số nội dung cụ thể như sau:

1. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã tăng cường phổ biến nội dung, quán triệt thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành (Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công; Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; Nghị định số 152/2017/NĐ-CP ngày 27/12/2017 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị), trong đó quan tâm cập nhật các nội dung mới so với các quy định trước đây.

2. Triển khai kịp thời các quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND ngày 11/7/2018 của HĐND tỉnh; đồng thời thực hiện đúng các quy định về thẩm quyền quyết định, trình tự, thủ tục mua sắm, đi thuê tài sản để phục vụ hoạt động; xử lý tài sản công (thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy, xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại), bao gồm cả tài sản thuộc dự án sử dụng vốn nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo đúng các quy định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ; Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công; Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND ngày 11/7/2018 của HĐND tỉnh.

3. Khẩn trương ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 144/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính; thực hiện công khai tài sản công theo đúng quy định tại Điều 121, Điều 122 và Điều 123 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ;

4. Thực hiện xác định và điều chỉnh giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của đơn vị mình theo đúng quy định tại Chương XI Nghị định số 151/2017/NĐ-CP (yêu cầu hoàn thành trong năm 2018 theo đúng chỉ đạo của Bộ Tài chính).

5. Kiểm tra, rà soát và chấn chỉnh lại một số cơ quan nhà nước dùng diện tích trụ sở là nhà, đất vào mục đích kinh doanh, đề xuất phương án xử lý đối với diện tích là nhà, đất ở cơ quan nhà nước không còn nhu cầu sử dụng và hiện nay đang cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trái quy định; đối với đơn vị sự nghiệp phải khẩn trương chỉ đạo việc xây dựng đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định cụ thể tại Điều 44 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ, đồng thời trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án sử dụng tài sản là trụ sở nhà, đất vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo đúng quy định.

Trường hợp đơn vị có sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết nhưng không lập Đề án hoặc Đề án lập chưa đúng quy định thì số thu từ hoạt động cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết của các đơn vị không được chi, phải nộp vào tài khoản tiền gửi của đơn vị tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Số thu trên chỉ được chi sau khi có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và được cơ quan tài chính cùng cấp phê duyệt bổ sung dự toán chi theo quy định.

6. Giao sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện và tổng hợp kết quả, báo cáo UBND tỉnh theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy; (để B/C)
- Thường trực HĐND tỉnh; (để B/C)
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh: đ/c Khuyến;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị cấp tỉnh;
- UBND các huyện, TP, TX;
- Lưu: VT, đ/c Dương. (60b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Dương Thái