Quyết định 25/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
Số hiệu: | 25/2010/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Phạm Biên Cương |
Ngày ban hành: | 29/04/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2010/QĐ-UBND |
Long Xuyên, ngày 29 tháng 4 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định về việc thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 45/2008/QĐ-UBND ngày 15/12/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh An Giang và Quyết định số 24/2009/QĐ-UBND ngày 08/7/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang bổ sung điểm h vào khoản 1 Điều 50 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 45/QĐ-UBND ngày 15/12/2008.
Đối với những dự án, hạng mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc theo phương án đã được phê duyệt trước khi Quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo chính sách hoặc phương án đã được phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo Quy định kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài Chính, Sở Xây dựng tổ chức triển khai và hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn Phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành và Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2010/QĐ-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Quy định này quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định của pháp luật đất đai trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Đối với những trường hợp chưa được quy định trong Quy định này hoặc một số trường hợp đặc biệt mà phải bồi thường, hỗ trợ khác với Quy định này thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường đề xuất việc bồi thường, hỗ trợ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, xem xét quyết định.
Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) hoặc các dự án mà Việt Nam đã tham gia ký kết Điều ước quốc tế, nếu việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo yêu cầu của nhà tài trợ khác với quy định tại Quy định này thì thực hiện theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết.
3. Các trường hợp không áp dụng Quy định này:
a) Cộng đồng dân cư xây dựng, chỉnh trang các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng bằng nguồn vốn do nhân dân đóng góp hoặc Nhà nước hỗ trợ.
b) Người thuê, mượn nhà, đất của người có nhà, đất bị thu hồi; nhận góp vốn, liên doanh, liên kết mà chưa chuyển quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản vào liên doanh, liên kết theo quy định pháp luật. Việc xử lý tiền bồi thường, hỗ trợ giữa người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản hợp pháp với người thuê, mượn nhà, đất, liên doanh, liên kết được giải quyết theo hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc quy định của pháp luật dân sự.
1. Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, tài chính, xây dựng và các cơ quan khác có liên quan; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn.
2. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo; hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự án đầu tư; tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai nếu thực hiện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được xét duyệt thì được ngân sách nhà nước hoàn trả bằng hình thức trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp.
2. Tổ chức, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án đã phê duyệt được tính vào vốn đầu tư của dự án.
3. Nhà nước khuyến khích người có đất, tài sản tự nguyện hiến, tặng một phần hoặc toàn bộ đất, tài sản thuộc phạm vi Nhà nước thu hồi đất.
1. Người bị Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 9 của Quy định này thì được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định mức hỗ trợ cho phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
2. Đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng hoặc bồi thường bằng tiền theo giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
3. Người được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp nhưng tự ý sử dụng vào mục đích đất phi nông nghiệp thì chỉ được bồi thường theo giá đất nông nghiệp; người được Nhà nước giao sử dụng đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) nhưng tự ý sử dụng làm đất ở thì chỉ được bồi thường theo đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở).
4. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật thì sẽ trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả ngân sách nhưng không được khấu trừ vào tiền bồi thường tài sản, tiền hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư, hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm.
Nghĩa vụ tài chính bao gồm: tiền sử dụng đất phải nộp, tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng các thửa đất khác của người có đất bị thu hồi (nếu có), tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính về pháp luật đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
Việc xác định số tiền phải trừ và nộp này do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phối hợp với cơ quan thuế và các cơ quan có liên quan thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Diện tích đất tính bồi thường
Diện tích đất được bồi thường là diện tích được xác định trên thực địa, qua đo đạc thực tế diện tích thu hồi của từng chủ sử dụng đất thể hiện như sau:
1. Nếu diện tích đất thu hồi chỉ chiếm một phần của diện tích đất được ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận) thì bồi thường theo kết quả đo đạc thực tế của diện tích đất thu hồi.
2. Nếu diện tích đất thu hồi chiếm toàn bộ diện tích đất được ghi trên giấy chứng nhận thì xác định theo hướng:
a) Trường hợp diện tích đo đạc thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trong giấy chứng nhận khi bị thu hồi, thì tính bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế và hoàn trả lại số tiền nghĩa vụ tài chính mà các người sử dụng đất đã nộp cho phần diện tích chênh lệch này (nếu có).
b) Trường hợp diện tích đo đạc thực tế lớn hơn diện tích ghi trong giấy chứng nhận khi bị thu hồi, nếu đất không có tranh chấp, đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận thì người sử dụng đất được bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế.
c) Không bồi thường đối với phần diện tích đất vượt diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất mà diện tích vượt đó là do hành vi lấn, chiếm mà có.
Điều 6. Loại đất tính bồi thường
Loại đất, mục đích sử dụng của mỗi thửa đất tính bồi thường được xác định theo một trong các căn cứ sau:
1. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Giấy chứng nhận đã cấp cho người đang sử dụng đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất.
3. Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.
4. Giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai, được cơ quan Tài nguyên và Môi trường xác định loại đất theo quy định pháp luật.
5. Đất đang sử dụng ổn định phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
6. Đối với trường hợp chưa có căn cứ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này thì căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất ổn định, Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định loại đất, mục đích sử dụng đất.
Điều 7. Giá đất để tính bồi thường
1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và công bố hàng năm.
2. Trường hợp giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường đề xuất Sở Tài chính xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xác định lại giá đất cụ thể cho phù hợp.
3. Việc điều chỉnh giá đất tính bồi thường khi đã có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cấp có thẩm quyền được xử lý như sau:
a) Trường hợp chậm bồi thường do cơ quan, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường gây ra, nếu giá đất tại thời điểm chi trả thực tế cao hơn mức giá đã áp dụng thì bồi thường theo mức giá tại thời điểm chi trả thực tế.
b) Trường hợp chậm bồi thường do người có đất bị thu hồi gây ra, nếu giá đất tại thời điểm chi trả thực tế cao hơn mức giá đã áp dụng thì bồi thường theo mức giá đã áp dụng trước đây.
Điều 8. Chi phí đầu tư vào đất còn lại
1. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế hợp lý mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng. Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng tổng chi phí thực tế hợp lý tính thành tiền đã đầu tư vào đất trừ đi số tiền đầu tư phân bổ cho thời gian đã sử dụng đất. Các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm:
a) Tiền sử dụng đất của thời hạn chưa sử dụng đất trong trường hợp giao đất có thời hạn, tiền thuê đất đã nộp trước cho thời hạn chưa sử dụng đất (có chứng từ hóa đơn nộp tiền).
b) Các khoản chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất được giao, được thuê và phù hợp với mục đích sử dụng đất và được xác định như sau:
- Hỗ trợ chi phí đào đất: Chi phí đào đất chỉ áp dụng với loại đất được bồi thường là đất ao. Khối lượng đất đào được tính bằng đơn vị m3. Cách tính là lấy cao trình của đất trồng cây hàng năm tại khu vực giải tỏa làm mốc để xác định độ sâu thực tế của ao; Không áp dụng quy định mục trên đối với ao tự nhiên, mặt đất trũng đã có sẵn không phải do quá trình lao động sản xuất của con người tạo nên.
- Hỗ trợ chi phí san lấp mặt bằng: Chi phí san lấp đất, cát được áp dụng đối với mặt đất có chiều cao hơn cao trình của đất cùng loại tại khu vực giải tỏa. Khối lượng đất, cát san lấp được tính bằng đơn vị m3. Cách tính là lấy cao trình của đất cùng loại tại khu vực làm mốc để xác định phần cao vượt trội của phần thửa đất đã san lấp so với mốc; Không áp dụng quy định mục trên đối với đất giải tỏa tại khu vực có địa hình là đồi núi hoặc đất bờ ao.
2. Các khoản chi phí đầu tư vào đất phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh. Trường hợp các khoản chi phí theo quy định tại khoản 1 Điều này không còn lưu trữ hồ sơ, chứng từ để chứng minh thì Sở Tài chính căn cứ vào tình hình thực tế tại thời điểm giải tỏa mà thông báo giá hỗ trợ chi phí đào đất và chi phí đắp đất cho phù hợp với đặc điểm của vùng dự án.
3. Trường hợp thu hồi đất mà đã được bồi thường về đất ở hoặc đất phi nông nghiệp hoặc thu hồi đất nông nghiệp nhưng đã được hỗ trợ theo giá đất ở thì không được hỗ trợ chi phí đào đất, chi phí san lấp mặt bằng.
Điều 9. Điều kiện được bồi thường về đất
Người sử dụng có đất bị thu hồi, nếu có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi thường:
1. Có giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Có quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất, bao gồm:
- Giấy tờ thừa kế theo quy định pháp luật;
- Giấy tờ tặng, cho nhà đất có công chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm tặng, cho;
- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất của cơ quan, tổ chức giao nhà.
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15/10/1993.
đ) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật.
e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
6. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
7. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
8. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
9. Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
b) Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
c) Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
10. Người đang sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp đồng thời không vi phạm các quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
11. Người đang sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều này và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp đồng thời không vi phạm các quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ nhưng phải trừ đi nghĩa vụ tài chính theo quy định tại khoản 4, Điều 4 Quy định này.
12. Đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/7/2004 nhưng đã nộp tiền để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận.
Điều 10. Những trường hợp thu hồi đất không được bồi thường
1. Người sử dụng đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 9 Quy định này.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, được Nhà nước cho thuê đất và thu tiền thuê đất hàng năm, đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền nhận chuyển quyền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
3. Đất bị thu hồi thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 38 Luật Đất đai.
4. Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.
5. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
6. Người bị thu hồi đất có một trong các điều kiện quy định tại Điều 9 của Quy định này nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.
1. Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở được bồi thường bằng giao đất ở mới hoặc bằng tiền theo giá đất ở. Việc bồi thường bằng đất ở được thực hiện như sau:
a) Diện tích đất bồi thường bằng đất ở cho người có đất bị thu hồi cao nhất bằng hạn mức giao đất ở tại địa bàn huyện, thị xã, thành phố đó.
b) Trường hợp đất ở bị thu hồi có diện tích lớn hơn hạn mức đất ở thì Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào quỹ đất của địa phương và số nhân khẩu của hộ gia đình bị thu hồi đất, xem xét, quyết định giao thêm một phần diện tích đất ở cho người bị thu hồi đất nhưng không vượt quá diện tích đất bị thu hồi.
2. Trường hợp đất bị thu hồi chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, nhưng người sử dụng đã xây dựng nhà, công trình trên đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận, thì được xem xét bồi thường theo hiện trạng sử dụng thực tế (gồm diện tích đất có nhà + các công trình phụ trợ + diện tích dẫn vào các công trình phụ trợ) theo quy định tại khoản 1, Điều 18 hoặc khoản 1 Điều 19 Quy định này.
3. Trường hợp diện tích đất ở còn lại của người sử dụng đất sau khi Nhà nước thu hồi không phù hợp quy hoạch xây dựng hoặc không đủ để cất nhà ở (tính theo diện tích tối thiểu sau khi tách thửa do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định), nếu người bị thu hồi đất có yêu cầu Nhà nước thu hồi phần diện tích còn lại thì cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất để sử dụng theo quy hoạch và bồi thường theo khoản 1 Điều này.
Điều 12. Bồi thường đối với đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi được bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cùng mục đích sử dụng.
2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất nông nghiệp vượt hạn mức thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp diện tích vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được bồi thường.
b) Diện tích đất vượt hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này thì không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
3. Trường hợp đất thu hồi là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý thì không được bồi thường về đất, người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
5. Đất nông nghiệp sử dụng chung của nông trường, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, nếu chi phí này là tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
1. Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân có nguồn gốc là đất ở đã được giao sử dụng ổn định lâu dài hoặc có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo giá đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp có thời hạn do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho hoặc do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp; trường hợp sử dụng đất do Nhà nước hoặc do Uỷ ban nhân dân cấp xã cho thuê theo thẩm quyền thì khi Nhà nước thu hồi chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
1. Tổ chức đang sử dụng đất được Nhà nước giao đã nộp tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng từ người sử dụng đất hợp pháp, mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
2. Tổ chức được Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại nếu chi phí này không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
3. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất do Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
4. Tổ chức là cơ quan hành chính, sự nghiệp của nhà nước, doanh nghiệp nhà nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không phải nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại nếu chi phí đầu tư vào đất còn lại không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Điều 15. Bồi thường đối với đất và công trình trên đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình có hành lang bảo vệ an toàn
1. Khi Nhà nước thu hồi đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn thì thực hiện bồi thường, hỗ trợ theo Quy định này.
2. Trường hợp Nhà nước không thu hồi đất thì đất nằm trong phạm vi hành lang an toàn được bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất như sau:
a) Làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì được bồi thường bằng tiền theo mức chênh lệch về giá trị quyền sử dụng đất;
b) Không làm thay đổi mục đích sử dụng đất, nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng của đất thì được bồi thường bằng tiền, cụ thể được xác định bằng 50% giá đất ở tại thời điểm có quyết định thu hồi đất căn cứ theo vị trí nhà, khu đất.
3. Khi hành lang bảo vệ an toàn công trình chiếm dụng khoảng không trên 70% diện tích đất sử dụng có nhà ở, công trình của một chủ sử dụng đất thì phần diện tích đất còn lại cũng được bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp đất nông nghiệp nằm dưới hành lang lưới điện cao áp làm ảnh hưởng đến sản xuất, thu nhập và đời sống của người sử dụng đất hợp pháp, hợp lệ thì được tính hỗ trợ không quá 50% giá bồi thường đối với đất nông nghiệp.
Điều 16. Bồi thường đất sử dụng tạm thời trong trường hợp Nhà nước không thu hồi đất
1. Đối với đất: Việc sử dụng đất tạm thời cho mục đích xây dựng lán trại, làm đường vận chuyển thiết bị, vật tư, làm cầu tạm hoặc mục đích khác mà sau khi dự án hoàn thành sẽ trả lại thì giá bồi thường mất đất tạm thời được xem là trả tiền thuê đất. Thời gian sử dụng đất tạm thời do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và chủ đầu tư đề nghị và đề xuất mức hỗ trợ cụ thể nhưng không quá 20% giá đất phải bồi thường cùng loại, trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với nhà, vật kiến trúc bị phá dỡ thì bồi thường theo quy định về bồi thường tài sản thuộc Quy định này.
3. Đối với cây trồng, hoa màu, vật nuôi trên đất bồi thường theo quy định về bồi thường cây trồng thuộc Quy định này.
1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở trong khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở riêng lẻ; đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở dọc kênh mương và dọc tuyến đường giao thông thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất trồng cây lâu năm còn được hỗ trợ như sau:
a) Đất tại các phường, thị trấn: hỗ trợ bằng 50% giá đất ở của thửa đất đó tính theo giá đất trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, công bố nhưng mức bồi thường, hỗ trợ tối đa không được vượt qua giá đất ở của thửa đất đó.
b) Đất tại các xã: hỗ trợ bằng 40% giá đất ở của thửa đất đó tính theo giá đất trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, công bố nhưng mức bồi thường, hỗ trợ tối đa không được vượt qua giá đất ở của thửa đất đó.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi bị thu hồi đất nông nghiệp trong địa giới hành chính phường, trong khu dân cư thuộc thị trấn, khu dân cư nông thôn; thửa đất nông nghiệp tiếp giáp với ranh giới phường, ranh giới khu dân cư thì ngoài việc được bồi thường theo giá đất nông nghiệp còn được hỗ trợ như sau:
a) Đất tại các phường, thị trấn: hỗ trợ bằng 40% giá đất ở trung bình;
b) Đất tại các xã: hỗ trợ bằng 30% giá đất ở trung bình;
c) Giá đất ở trung bình tại khoản này là giá trung bình cộng của tất cả các thửa đất ở trong phạm vi dự án tính theo giá đất trong Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, công bố. Trường hợp trong phạm vi dự án không có đất ở thì giá đất ở trung bình được tính dựa trên khu dân cư gần nhất của dự án. Khi trình thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm đề xuất cụ thể giá đất ở trung bình của khu vực có đất thu hồi để làm cơ sở tính hỗ trợ.
3. Diện tích tính hỗ trợ tại khoản 1 và 2 Điều này bằng 05 lần hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định nhưng tối đa không vượt quá diện tích đất bị thu hồi.
4. Trường hợp tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này thấp hơn tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định tại khoản 1, Điều 34 Quy định này thì thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ theo quy định tại khoản 1, Điều 34 Quy định này.
5. Trường hợp giữa Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và người bị thu hồi đất đạt được thỏa thuận, thống nhất mức giá bồi thường, hỗ trợ trọn gói nhưng cao nhất không được vượt quá số tiền để tính bồi thường và hỗ trợ theo Quy định này thì thực hiện theo thỏa thuận đó.
1. Trường hợp thu hồi đối với đất sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp đất đang sử dụng là đất có nhà ở và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất vi phạm pháp luật đất đai theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ thì người đang sử dụng đất được bồi thường bằng giá đất ở trong hạn mức giao đất ở do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm có quyết định thu hồi đất.
Đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở và phần diện tích đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở (nếu có) thì được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở theo quy định tại khoản 1, Điều 17 Quy định này.
b) Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp (không phải đất ở) và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất vi phạm pháp luật đất đai theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ thì người đang sử dụng đất được bồi thường bằng giá đất sản xuất kinh doanh đối với phần diện tích đất thực tế đang sử dụng. Trường hợp trên thửa đất có cả phần diện tích đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì phần diện tích đó được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp.
c) Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp mà người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được bồi thường, hỗ trợ theo quy định đối với đất nông nghiệp.
d) Trường hợp đất đang sử dụng vi phạm pháp luật đất đai theo quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ hoặc diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức theo quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai thì người sử dụng đất không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
2. Trường hợp thửa đất ở có vườn, ao sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 đã được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ mà được tách ra từ thửa đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì thửa đất còn lại sau khi tách thửa được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp thì được bồi thường, hỗ trợ về đất ở theo diện tích thực tế bị thu hồi nhưng tối đa không vượt quá 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Phần diện tích bị thu hồi vượt quá 05 lần hạn mức giao đất ở còn lại được bồi thường như đối với đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở.
1. Trường hợp thu hồi đối với đất đã sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Đất đai và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận đất đó không có tranh chấp thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp đất đang sử dụng là đất có nhà ở và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất ở theo diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tại thời điểm có quyết định thu hồi đất và giá trị bồi thường phải trừ đi tiền sử dụng đất bằng 50% giá đất ở. Đối với phần diện tích vượt hạn mức đất ở và phần diện tích đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở thì được bồi thường, hỗ trợ như đối với đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở.
b) Trường hợp đất đang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp (không phải là đất ở) và không thuộc một trong các trường hợp sử dụng đất quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ thì người đang sử dụng đất được bồi thường bằng 50% giá đất sản xuất kinh doanh. Trường hợp trên thửa đất có cả phần diện tích đang sử dụng vào mục đích nông nghiệp thì phần diện tích đó được bồi thường, hỗ trợ về đất theo quy định đối với đất nông nghiệp.
c) Trường hợp đất đang sử dụng thuộc nhóm đất nông nghiệp mà người đang sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng nhưng diện tích được bồi thường, hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai.
d) Trường hợp đất đang sử dụng thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 14 Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ hoặc diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai thì người sử dụng đất không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
2. Đất do lấn, chiếm và đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau thì người có hành vi lấn, chiếm hoặc được giao đất, thuê đất không đúng thẩm quyền không được bồi thường về đất khi thu hồi đất.
Đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nhưng người đang sử dụng đất đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì việc bồi thường, hỗ trợ về đất được thực hiện theo quy định sau:
1. Trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì người đang sử dụng đất được bồi thường về đất đối với diện tích và loại đất được giao.
2. Trường hợp sử dụng đất trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì người đang sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ về đất như sau:
a) Được bồi thường, hỗ trợ về đất đối với diện tích đất được giao là đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở); đối với diện tích đất ở trong hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tại thời điểm thu hồi đất.
b) Được bồi thường về đất đối với diện tích đất được giao là đất ở ngoài hạn mức giao đất ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tại thời điểm thu hồi đất nhưng phải khấu trừ tiền sử dụng đất bằng 50% giá đất ở.
Điều 21. Xử lý việc bồi thường, hỗ trợ đất đối với những người đang đồng quyền sử dụng đất
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường, hỗ trợ theo diện tích thuộc quyền sử dụng chung đó.
2. Giá trị đất để tính bồi thường phải bảo đảm nguyên tắc: Tổng số tiền bồi thường cho từng hộ gia đình, cá nhân đang đồng quyền sử dụng đó gộp lại cũng là tổng số tiền bồi thường cho toàn bộ diện tích đất đồng quyền sử dụng.
Điều 22. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ; mức hỗ trợ cao nhất được tính bằng mức bồi thường cho cùng loại đất; tiền hỗ trợ nộp vào ngân sách nhà nước (thu ngân sách của xã, phường, thị trấn).
Các tổ chức là cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp của Nhà nước, công ty có 100 % vốn nhà nước được Nhà nước cho thuê đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì khi bị thu hồi đất không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại nếu chi phí đầu tư không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Trường hợp phải di chuyển đến địa điểm mới thì được hỗ trợ bằng tiền để thực hiện dự án đầu tư tại địa điểm mới được cấp có thẩm quyền phê duyệt; mức hỗ trợ tối đa bằng với mức bồi thường cho diện tích đất tại địa điểm bị thu hồi.
Tổ chức bị thu hồi đất được sử dụng số tiền này để chi trả tiền bồi thường và đầu tư tại địa điểm mới theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nếu số tiền này không sử dụng hết cho dự án đầu tư tại địa điểm mới thì phải nộp số tiền còn lại vào ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 24. Nguyên tắc bồi thường tài sản
1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại thì được bồi thường.
2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó không đủ điều kiện được bồi thường thì tùy từng trường hợp cụ thể được xem xét bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản.
3. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất công bố mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không được bồi thường.
4. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà tại thời điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt thì không được bồi thường.
5. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có thông báo thu hồi đất được công bố thì không được bồi thường, hỗ trợ.
6. Hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dỡ và di chuyển được, thì chỉ được hỗ trợ các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt; mức hỗ trợ do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường xem xét xác định cụ thể và trình duyệt theo quy định.
1. Đối với nhà ở, công trình xây dựng và vật kiến trúc hợp pháp hoặc có giấy tờ hợp lệ, được tính bồi thường bằng 100% đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
2. Đối với nhà ở, công trình xây dựng và vật kiến trúc không có giấy tờ hợp lệ:
a) Nhà ở, công trình xây dựng và vật kiến trúc trên đất đủ điều kiện được bồi thường về đất theo quy định thì được bồi thường bằng 100% đơn giá xây dựng quy định.
b) Nhà ở, công trình xây dựng và vật kiến trúc trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật được hỗ trợ bằng 80% đơn giá quy định.
c) Nhà ở, công trình xây dựng và vật kiến trúc được xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường về đất mà khi xây dựng đã vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố, cắm mốc và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường nhưng được xét hỗ trợ. Mức hỗ trợ cụ thể do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định nhưng không được vượt quá mức hỗ trợ tại điểm b khoản này.
d) Nhà ở, công trình xây dựng và vật kiến trúc trên đất không đủ điều kiện được bồi thường mà khi xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo không được phép xây dựng thì không được bồi thường, hỗ trợ; người có công trình xây dựng trái phép đó buộc phải tự tháo dỡ hoặc phải chịu chi phí phá dỡ trong trường hợp cơ quan chức năng của Nhà nước thực hiện phá dỡ.
3. Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không sử dụng được (có xác nhận của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường) thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình;
Trường hợp nhà ở, công trình xây dựng và vật kiến trúc khác bị phá dỡ một phần (ranh giải tỏa cắt sàn và đà ở khoảng giữa hai cột chịu lực) thì được tính bồi thường thêm phần vật kiến trúc từ ranh giải tỏa vào đến cột chịu lực gần nhất của nhà, công trình kiến trúc. Tùy theo quy mô, diện tích, phần kết cấu bị phá dỡ Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường chịu trách nhiệm xác định mức hỗ trợ nhưng không quá 30 % giá trị bồi thường bị phá dỡ để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của phần bị phá dỡ.
4. Đối với nhà ở, công trình xây dựng và vật kiến trúc không có trong bảng đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tại thời điểm trình phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm xây dựng đơn giá cho từng trường hợp cụ thể theo mức giá do cơ quan, đơn vị quản lý ngành chức năng cung cấp trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 26. Bồi thường nhà, công trình do các cơ quan, đơn vị nhà nước và tổ chức khác đang sử dụng
1. Đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định tại Điều 25 Quy định này được bồi thường theo mức sau:
Mức bồi thường nhà, công trình |
= |
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại |
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.
Mức bồi thường tối đa không lớn hơn 100% và không nhỏ hơn 60% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại;
Giá trị xây dựng áp dụng đơn giá chuẩn xây dựng nhà, công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng thì mức bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Quản lý chuyên ngành ban hành; nếu công trình không còn sử dụng thì không bồi thường.
3. Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, mà phần còn lại không còn sử dụng được thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.
4. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có các công trình văn hóa, an ninh quốc phòng, di tích lịch sử, đình, chùa, cơ sở tôn giáo hoặc các công trình đặc thù khác phải di dời do tỉnh hoặc Trung ương quản lý. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 27. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (nhà thuê hoặc nhà do tổ chức tự quản) nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê hoặc đang sử dụng nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Quy định này.
2. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bị thu hồi được thuê nhà ở tại nơi tái định cư; diện tích thuê mới tại nơi tái định cư tương đương với diện tích thuê cũ; giá thuê nhà là giá thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; trường hợp không có nhà tái định cư để bố trí thì được hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới; mức hỗ trợ bằng 60% giá trị đất và 60% giá trị nhà đang thuê, cụ thể:
a) Đơn giá đất ở để tính hỗ trợ: được tính bằng 60% đơn giá đất ở;
b) Đơn giá xây dựng nhà để tính hỗ trợ được tính bằng 60% giá trị công trình theo đơn giá xây dựng của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
3. Trường hợp sau khi giải vẫn còn quỹ nhà tái định cư để bố trí mà người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không có nhu cầu thuê thì không được giải quyết hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2.
Điều 28. Bồi thường vật kiến trúc và di chuyển mồ mả
1. Bồi thường vật kiến trúc:
a) Vật kiến trúc gắn với nhà, công trình của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì mức bồi thường theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 25 Quy định này.
b) Đơn giá bồi thường theo đơn giá quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh tại thời điểm trình phê duyệt phương án bồi thường;
Đối với vật kiến trúc không có trong bảng đơn giá thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm xây dựng đơn giá cho từng trường hợp cụ thể theo mức giá do cơ quan, đơn vị quản lý chuyên ngành cung cấp.
2. Bồi thường, di chuyển mồ mả:
a) Mồ mả chôn trong khuôn viên đất của hộ gia đình, họ tộc hoặc chôn trên đất nghĩa trang nghĩa địa do nhà nước quản lý được bồi thường chi phí bốc mộ và di chuyển mồ mả được tính cho chi phí đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và được hỗ trợ thêm chi phí cải táng đối với những mộ chôn cất mới là 3.000.000 đồng/mộ.
Đối với mồ mả kết cấu kiên cố hoặc có kiến trúc phức tạp thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường của dự án xem xét, xác định mức bồi thường theo khối lượng thực tế cho từng trường hợp cụ thể trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với mồ mả vắng chủ hoặc vô chủ quá thời hạn đã thông báo bốc mộ thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường hợp đồng với đơn vị phục vụ mai táng của địa phương tổ chức bốc mộ, cải táng theo chi phí thực tế.
Điều 29. Bồi thường đối với cây trồng, hoa màu và vật nuôi
1. Đối với cây ăn trái, cây lấy gỗ các loại được tính bồi thường theo khung giá quy định tại quyết định ban hành Bảng giá bồi thường cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Đối với cây hàng năm giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp Sở Tài chính xác định năng suất và giá trị, để thông báo, hướng dẫn các địa phương thống nhất thực hiện cho phù hợp với tình hình thực tế.
3. Đối với vật nuôi chưa đến kỳ thu hoạch nhưng phải thu hoạch sớm được tính bồi thường giá trị sản lượng thiệt hại của vụ đó theo bảng giá quy định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh tại thời điểm bồi thường. Trường hợp vật nuôi đã đến thời kỳ thu hoạch tại thời điểm thu hồi thì không phải bồi thường.
4. Đối với cây trồng và lâm sản phụ trồng trên diện tích đất lâm nghiệp do Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân để trồng, khoanh nuôi, bảo vệ, tái sinh rừng, mà khi giao là đất trống, đồi núi trọc, hộ gia đình, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư trồng rừng thì được bồi thường theo giá bán cây rừng chặt hạ tại cửa rừng cùng loại ở địa phương tại thời điểm có quyết định thu hồi đất trừ đi giá trị thu hồi (nếu có).
1. Về nguyên tắc bồi thường:
a) Được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của công trình có kết cấu, kỹ thuật tương đương cho toàn bộ thiệt hại tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường.
b) Công trình hoặc hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật có thể tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt lại còn sử dụng được thì khi di dời chỉ tính chi phí hỗ trợ cho việc tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt đó và bồi thường thiệt hại phát sinh trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
c) Công trình không còn sử dụng được thì không được bồi thường.
2. Về tổ chức thực hiện việc di dời:
a) Chủ đầu tư dự án chính có trách nhiệm:
- Sau khi có quyết định thu hồi đất Chủ đầu tư dự án chính có trách nhiệm khảo sát, đánh giá và phải thông báo ngay bằng văn bản cho các đơn vị quản lý chuyên ngành các công trình hạ tầng kỹ thuật cần di dời về phạm vi giải phóng mặt bằng của dự án để cùng chuẩn bị kế hoạch, nguồn vốn và thực hiện di dời;
- Phối hợp, hỗ trợ đơn vị quản lý chuyên ngành trong quá trình khảo sát, lập dự toán bồi thường, di dời và tổ chức thực hiện;
- Kiểm tra xác nhận khối lượng di dời của các công trình hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi thu hồi đất;
- Trình Sở quản lý chuyên ngành xem xét dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ (khoán gọn, không có dự phòng phí) do đơn vị quản lý chuyên ngành lập theo đúng quy định tại khoản 1 Điều này;
- Hợp đồng và tổ chức chi trả (một lần) tiền bồi thường, hỗ trợ cho đơn vị quản lý chuyên ngành công trình phải di dời theo phương án bồi thường, hỗ trợ đã được cơ quan thẩm quyền phê duyệt.
b) Đơn vị quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật cần di dời có trách nhiệm:
- Lập dự toán bồi thường, hỗ trợ di dời theo hướng dẫn phương pháp lập dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ theo đúng quy định chuyên ngành và tổ chức thực hiện việc di dời giải phóng mặt bằng đối với công trình theo đúng thủ tục và thời gian quy định;
- Cung cấp toàn bộ hồ sơ có liên quan cho chủ đầu tư dự án chính;
- Đầu tư xây dựng lại công trình mới theo quy định về quản lý đầu tư và xây dựng;
- Chịu trách nhiệm về khối lượng công trình phải di dời;
- Được sử dụng lại toàn bộ vật tư, thiết bị thu hồi sau khi đã khấu trừ giá trị thu hồi vào dự toán bồi thường, hỗ trợ (nếu có).
3. Sở quản lý chuyên ngành hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt theo phân cấp thẩm quyền hoặc trình cấp thẩm quyền phê duyệt dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ di dời và lắp đặt các công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý các dự án đầu tư.
Điều 31. Bồi thường cho người lao động do ngừng việc
Tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có thuê lao động theo hợp đồng lao động, bị ngừng sản xuất kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì người lao động được áp dụng bồi thường theo chế độ trợ cấp ngừng việc quy định tại khoản 3 Điều 62 của Bộ luật Lao động; đối tượng được bồi thường là người lao động quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 27 của Bộ luật Lao động; thời gian tính bồi thường tối đa là 6 tháng.
1. Khi Nhà nước thu hồi đất ở mà hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở được hỗ trợ cụ thể như sau:
a) Di chuyển trong phạm vi tỉnh:
- Nhà biệt thự; cấp I; cấp II, cấp III: 4.000.000đ/hộ;
- Nhà cấp IV, nhà tạm: 3.000.000đ/hộ.
b) Di chuyển sang tỉnh khác và phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư ngụ mới ngoài tỉnh:
- Nhà biệt thự; cấp I; cấp II, cấp III: 5.000.000đ/hộ;
- Nhà cấp IV, nhà tạm: 4.000.000đ/hộ.
2. Tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc đang sử dụng đất hợp pháp mà phải di chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất thì được hỗ trợ toàn bộ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt lại.
3. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ở không còn chỗ ở; trong thời gian chờ tạo lập lại chỗ ở mới (tự lo chỗ ở), chờ nhà nước bố trí vào khu tái định cư thì được bố trí vào nhà ở tạm hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở như sau:
a) Khu vực thành phố Long Xuyên, thị xã Tân Châu, Châu Đốc:
- Đối với khu vực phường:
+ Hộ có từ 04 nhân khẩu trở xuống: 1.000.000đ/hộ/tháng;
+ Hộ có từ 05 nhân khẩu trở lên: 250.000đ/nhân khẩu/tháng.
- Đối với khu vực xã:
+ Hộ có từ 04 nhân khẩu trở xuống: 800.000đ/hộ/tháng;
+ Hộ có từ 05 nhân khẩu trở lên: 200.000đ/nhân khẩu/tháng.
b) Khu vực các huyện còn lại trong tỉnh:
- Đối với khu vực thị trấn:
+ Hộ có từ 04 nhân khẩu trở xuống: 800.000đ/hộ/tháng;
+ Hộ có từ 05 nhân khẩu trở lên: 200.000đ/nhân khẩu/tháng.
- Đối với khu vực xã :
+ Hộ có từ 04 nhân khẩu trở xuống: 600.000đ/hộ/tháng;
+ Hộ có từ 05 nhân khẩu trở lên: 150.000đ/nhân khẩu/tháng.
c) Thời gian được tính hỗ trợ thuê nhà được tính từ ngày người sử dụng đất bàn giao xong mặt bằng cho đến sau 03 tháng kể từ ngày nhận được nền tái định cư. Trường hợp không có nền để bố trí tái định cư thì thời gian tính hỗ trợ thuê nhà là 06 tháng.
Điều 33. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì được hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định sau đây:
a) Thu hồi dưới 30% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng nhưng tối thiểu là 500 m2 thì được hỗ trợ trong thời gian 03 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 06 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 12 tháng;
b) Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng nhưng tối thiểu là 500 m2 thì được hỗ trợ trong thời gian 6 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng;
c) Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng nhưng tối thiểu là 500 m2 thì được hỗ trợ trong thời gian 12 tháng nếu không phải di chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; trường hợp phải di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng;
d) Mức hỗ trợ cho một nhân khẩu quy định tại các điểm a, b và c khoản này được tính bằng 30 kg gạo/tháng theo thời giá trung bình tại thời điểm hỗ trợ do Sở Tài chính công bố.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất kinh doanh, thì được hỗ trợ cao nhất bằng 30% của 01 năm thu nhập sau thuế tính theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước đó. Thu nhập sau thuế được xác định căn cứ vào báo cáo tài chính được cơ quan thuế xác nhận; trường hợp chưa được cơ quan thuế chấp thuận thì việc xác định thu nhập sau thuế căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị, hộ cá thể kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm đã gởi cơ quan thuế.
Đối với các hộ buôn bán nhỏ lẻ không có đóng thuế thì tùy tình hình thực tế, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường đề xuất mức hỗ trợ cho phù hợp.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của nông, lâm trường quốc doanh đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp; hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ cao nhất bằng giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 70 Luật Đất đai.
4. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi toàn bộ nhà, đất thuộc diện hộ nghèo (có sổ hộ nghèo) của tỉnh theo từng giai đoạn (có xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), ngoài việc được hưởng đầy đủ các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại Quy định này thì còn được hỗ trợ thêm để sớm có thể vượt qua chuẩn nghèo; mức hỗ trợ: 8.000.000 đồng/hộ.
Điều 34. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị thu hồi đất nông nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1, 2 Điều 17 Quy định này thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền theo quy định tại Điều 12 Quy định này còn được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo một trong các hình thức sau:
a) Hỗ trợ bằng tiền được áp dung như sau:
- Tại thành phố Long Xuyên, thị xã Châu Đốc, thị xã Tân Châu hỗ trợ bằng 2 lần giá đất nông nghiệp đang sử dụng tính theo bảng giá đất của tỉnh;
- Tại địa bàn các huyện còn lại hỗ trợ bằng 1,5 lần giá đất nông nghiệp đang sử dụng tính theo bảng giá đất của tỉnh;
Diện tích được tính hỗ trợ là diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi, nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 70 Luật Đất đai.
b) Hỗ trợ bằng một suất đất ở hoặc một căn hộ chung cư hoặc một suất đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.
2. Việc áp dụng hỗ trợ theo hình thức tại điểm b khoản 1 Điều này chỉ áp dụng trên địa bàn có điều kiện về quỹ đất ở, nhà ở, quỹ đất sản xuất kinh doanh và người được hỗ trợ có nhu cầu mà giá trị được hỗ trợ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này lớn hơn giá trị hỗ trợ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, phần giá trị chênh lệch được hỗ trợ bằng tiền.
3. Đối tượng là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được xác định như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất nông nghiệp, lâm nghiệp khi thực hiện Nghị định số 64-CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 02-CP ngày 15 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ ban hành Bản quy định về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Bản quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài; Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 1999 của Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
b) Nhân khẩu nông nghiệp trong hộ gia đình quy định tại điểm a khoản này nhưng phát sinh sau thời điểm giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình đó;
c) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng đủ điều kiện được giao đất nông nghiệp theo quy định tại điểm a khoản này nhưng chưa được giao đất nông nghiệp và đang sử dụng đất nông nghiệp do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho, khai hoang theo quy định của pháp luật, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận là đang trực tiếp sản xuất trên đất nông nghiệp đó.
4. Các thành viên trong độ tuổi lao động thuộc hộ gia đình, cá nhân được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu bị thu hồi trên 500 m2 đất, có nhu cầu được học nghề thì được cấp hỗ trợ bằng 3.000.000 đồng/1 thành viên và được cấp trực tiếp cho người lao động.
Kinh phí hỗ trợ chuyển đổi nghề cho các đối tượng chuyển đổi nghề được tính trong tổng kinh phí của phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư và là một nội dung trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 35. Hỗ trợ người đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước
Hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà ở không phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất phải phá dỡ nhà ở, phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ trợ chi phí di chuyển theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Quy định này và được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 03 tháng với mức hỗ trợ 30 kg gạo/nhân khẩu/tháng.
1. Bà Mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng Lực lượng Vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động: 6.000.000 đồng/hộ.
2. Thương binh, gia đình Liệt sĩ (cha mẹ, vợ, chồng, con là Liệt sĩ): 4.000.000 đồng/hộ.
3. Gia đình có công với cách mạng, gia đình cách mạng lão thành, gia đình cán bộ hưu trí và các đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên khác: 2.000.000 đồng/hộ.
4. Trường hợp trong một hộ gia đình có nhiều đối tượng chính sách được hưởng như nêu trên thì chỉ áp dụng một mức hỗ trợ của đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất.
Điều 37. Chính sách khen thưởng
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là chủ sử dụng đất bị thu hồi, thực hiện di dời, tháo dỡ nhà, công trình trên mặt đất để bàn giao toàn bộ mặt bằng bị thu hồi theo đúng kế hoạch của Hội đồng bồi thường thì được xét thưởng.
1. Khen thưởng 1.000.000 đồng/hộ đối với những hộ chỉ có nhà ở trên mặt đất phải giải tỏa.
2. Khen thưởng 2.000.000 đồng/hộ đối với những hộ có đất bị thu hồi.
3. Trường hợp trong cùng một dự án vừa có nhà và đất bị giải tỏa thì được áp dụng chính sách khen chung là 3.000.000 đồng/hộ.
Ngoài việc hỗ trợ theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Quy định này, căn cứ vào tình hình thực tế của từng dự án, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm đề xuất biện pháp hỗ trợ khác để đảm bảo ổn định đời sống cho người bị thu hồi đất phù hợp với quy định của pháp luật trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định để làm cơ sở cho việc lập phương án bồi thường.
Điều 39. Các trường hợp được bố trí tái định cư
Hộ gia đình, cá nhân khi bị Nhà nước thu hồi đất ở thì được bố trí tái định cư trong các trường hợp sau (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu tái định cư):
1. Hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi hết đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất mà phần diện tích đất ở còn lại sau khi thu hồi không phù hợp quy hoạch xây dựng nhà ở hoặc diện tích còn lại không đủ cất nhà ở (nhỏ hơn hạn mức tách thửa tối thiểu sau khi tách thửa) mà có đề nghị Nhà nước thu hồi phần diện tích còn lại.
3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở nằm trong hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn phải di chuyển chỗ ở.
4. Hộ gia đình, cá nhân có nhà bị giải tỏa ở nhờ trên đất của người có đất bị thu hồi, có hộ khẩu thường trú và khi giải tỏa không còn chỗ ở nào khác.
Điều 40. Nguyên tắc bố trí tái định cư
1. Hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện bố trí tái định cư theo Điều 39 Quy định này thì được bố trí 01 nền tái định cư.
Trường hợp đối với những hộ có nhiều đất ở (diện tích giải tỏa lớn hơn diện tích nền tái định cư) bị giải tỏa, có đông nhân khẩu (từ 06 nhân khẩu trở lên) và có nhu cầu tách hộ (có ít nhất 2 cặp vợ chồng cùng sinh sống trong hộ) thì tuỳ tình hình cụ thể Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có thể xem xét, đề xuất bán thêm cho mỗi hộ tách ra 01 nền tái định cư nhằm tạo điều kiện cho các hộ ổn định chỗ ở sau khi giải tỏa.
2. Căn cứ quỹ đất tái định cư hiện có, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phê duyệt quy chế bắt thăm tái định cư cho dự án, đảm bảo nguyên tắc công khai, công bằng, dân chủ và đúng pháp luật, đồng thời thực hiện chính sách ưu tiên bố trí tái định cư như sau:
a) Ưu tiên tái định cư tại chỗ cho người bị thu hồi đất tại nơi có đất thuộc phạm vi dự án có dự án tái định cư.
b) Ưu tiên bố trí vị trí thuận lợi cho chủ sử dụng nhà đất bàn giao mặt bằng sớm nhất, chủ sử dụng nhà đất có vị trí thuận lợi tại nơi bị thu hồi và đối tượng là gia đình chính sách.
3. Trường hợp dự án không có khu tái định cư để bố trí theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường đề xuất chính sách hỗ trợ tái định cư (hỗ trợ bằng tiền) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 41. Giá thu tiền sử dụng đất tái định cư
1. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất tái định cư là giá thành của dự án tái định cư do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư phải nộp tiền sử dụng đất và được trừ vào số tiền bồi thường, hỗ trợ, nếu có chênh lệch thì được thanh toán bằng tiền.
1. Hộ gia đình, cá nhân được bố trí 01 nền tái định cư theo khoản 1, Điều 40 Quy định này (không áp dụng cho trường hợp bố trí thêm do tách hộ) nếu số tiền bồi thường, hỗ trợ về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch này.
Suất tái định cư tối thiểu được tính bằng giá thành một nền đất ở có diện tích nhỏ nhất trong khu tái định cư đó nhưng không được thấp hơn 50 m2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm đề xuất giá trị một suất tái định cư tối thiểu theo quy định này trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trường hợp sau khi đã được hưởng khoản hỗ trợ chênh lệch mà tổng số tiền bồi thường, hỗ trợ vẫn chưa đủ nộp tiền sử dụng đất, nếu có nguyện vọng và có đơn đề nghị thì được nợ tiền sử dụng đất cho phần còn thiếu đó theo quy định tại khoản 1, Điều 5 Nghị định 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ.
2. Hộ gia đình, cá nhân được bố trí 01 suất nền tái định cư theo khoản 1, Điều 40 Quy định này (không áp dụng cho trường hợp bố trí thêm do tách hộ), nếu có nguyện vọng tự lo được chỗ ở, không có nhu cầu bố trí tái định cư hoặc không có nền bố trí tái định cư thì được hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ cụ thể do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường đề xuất trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường quyết định cho phù hợp với từng dự án.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 43. Giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, tùy theo tình hình của địa phương, Ủy ban nhân dân huyện nơi có đất thuộc phạm vi dự án tiến hành thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho Tổ chức phát triển quỹ đất cấp huyện.
2. Thành phần của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện được thực hiện theo khoản 2, Điều 25 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ.
Hội đồng bồi thường sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong mọi quan hệ, giao dịch.
Điều 44. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Hội đồng bồi thường giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp lập và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư; Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số; trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng.
2. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng:
a) Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo các thành viên Hội đồng lập, trình duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; bảo đảm đầy đủ kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
c) Đại diện những người bị thu hồi đất có trách nhiệm phản ánh các tâm tư, nguyện vọng của người bị thu hồi đất, người phải di chuyển chỗ ở để phản ánh kịp thời và vận động những người bị thu hồi đất thực hiện di chuyển, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ;
d) Các thành viên khác thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng phù hợp với trách nhiệm của ngành.
3. Hội đồng bồi thường chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý của số liệu kiểm kê, tình trạng pháp lý của đất và tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc không được bồi thường, hỗ trợ trong phương án bồi thường.
Điều 45. Kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm thực hiện việc kê khai, kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất và xác định nguồn gốc đất đai theo trình tự, thủ tục sau đây:
1. Người bị thu hồi đất kê khai theo mẫu tờ khai do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phát và hướng dẫn; tờ khai phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Diện tích, loại đất (mục đích sử dụng đất), nguồn gốc, thời điểm bắt đầu sử dụng, các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;
b) Số lượng nhà, loại nhà, cấp nhà, thời gian đã sử dụng và các công trình khác xây dựng trên đất; số lượng, loại cây, tuổi cây đối với cây lâu năm; diện tích, loại cây, năng suất, sản lượng đối với cây hàng năm; diện tích, năng suất, sản lượng nuôi trồng thủy sản;
c) Số nhân khẩu (theo đăng ký thường trú, tạm trú dài hạn tại địa phương), số lao động chịu ảnh hưởng do việc thu hồi đất gây ra (đối với khu vực nông nghiệp là những người trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, trên thửa đất bị thu hồi; đối với khu vực phi nông nghiệp là những người có hợp đồng lao động mà người thuê lao động có đăng ký kinh doanh); nguyện vọng tái định cư, chuyển đổi nghề nghiệp (nếu có);
d) Số lượng mồ mả phải di dời;
đ) Người kê khai phải tự viết kê khai, ký tên ghi họ và tên trên các tờ kê khai. Nội dung đã viết nếu có tẩy xoá thì người kê khai phải ký xác nhận kế bên và ghi là "tôi có sửa nội dung này";
Trường hợp người kê khai mượn người khác viết thì người được mượn viết cũng ký tên, viết tên và ghi rõ nội dung là người được mượn viết và người mượn cũng phải ký tên (hoặc điểm chỉ).
2. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thực hiện việc kiểm tra xác định nội dung kê khai và thực hiện kiểm kê đất đai, tài sản gắn liền với đất, xác định nguồn gốc đất đai theo trình tự sau:
a) Kiểm tra tại hiện trường về diện tích đất đối với trường hợp có mâu thuẫn, khiếu nại về số liệu diện tích; kiểm đếm tài sản bị thiệt hại và so sánh với nội dung người sử dụng đất đã kê khai. Việc kiểm tra, kiểm đếm tại hiện trường phải có sự tham gia của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất và người có đất bị thu hồi. Nội dung ghi việc kiểm đếm phải rõ ràng, đầy đủ, khách quan, số liệu không được sửa chữa, tẩy xóa. Kết quả kiểm đếm phải có chữ ký của người trực tiếp thực hiện kiểm đếm tại hiện trường, người bị thu hồi đất (hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật), người bị thiệt hại tài sản (hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật), cán bộ địa chính cấp xã, đại diện của Phòng Tài nguyên và Môi trường, đại diện của lãnh đạo Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường:
- Trường hợp trong biên bản kiểm tra ít hơn về số lượng hoặc thiếu mất danh mục trong bản tự kê khai thì người kê khai và Đoàn kê khai phải ghi nhận các chi tiết về số lượng và danh mục khác biệt này.
- Biên bản kiểm tra tại hiện trường lập 01 bản chính viết tay (trên khổ giấy A3) Hội đồng bồi thường lưu trữ cùng với tờ tự kê khai, photo thêm 04 bản đóng dấu để Ủy ban nhân dân cấp xã giữ 01 bản, chủ đầu tư giữ 01 bản, chủ hộ giữ 01 bản và 01 bản gửi thẩm định.
b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc kiểm kê, giám định. Hội đồng bồi thường làm việc với phòng Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để xác nhận trên các biên bản kiểm kê (hoặc bằng văn bản) với các nội dung như sau:
- Căn cứ hồ sơ quản lý nhà, đất hoặc phải thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất:
+ Xác nhận cụ thể thời điểm, mục đích sử dụng nhà, đất hiện trạng trong phạm vi của quyết định thu hồi đất;
+ Tình trạng sử dụng nhà, đất ổn định hay có tranh chấp; có lấn chiếm, vi phạm về quy hoạch, hành lang đã được công bố hay không.
- Tình trạng cư trú, sản xuất tại thời điểm kiểm kê của hộ: số nhân khẩu, số lao động, hộ chính sách, hộ kinh doanh và các nội dung liên quan (theo thẩm quyền) cần xác nhận do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường đề nghị.
3. Trường hợp người bị thu hồi đất cố ý không ký biên bản điều tra mà không nêu được lý do chính đáng thì số liệu điều tra có đầy đủ chữ ký xác nhận của các thành viên tổ công tác, xác nhận và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã, được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn bảy (07) ngày mà người bị thu hồi đất không có ý kiến gì khác thì sẽ được sử dụng làm căn cứ lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
4. Đối với trường hợp người bị thu hồi đất không nộp bản kê khai theo thời gian quy định, vắng mặt hoặc gây cản trở, không hợp tác với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường để tiến hành kiểm kê thì tổ công tác kiểm kê phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và chủ đầu tư lập biên bản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện; đồng thời căn cứ vào hồ sơ quản lý nhà, đất hiện có Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường tổ chức niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn bảy (07) ngày mà người bị thu hồi đất không có ý kiến gì khác thì sẽ được sử dụng làm căn cứ lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 46. Lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Sau khi hoàn tất công tác kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường lập phương án về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và phương án chi tiết cho từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong phạm vi dự án.
Nội dung phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm:
a) Tên, địa chỉ của người bị thu hồi đất;
b) Diện tích, loại đất, vị trí, nguồn gốc của đất bị thu hồi; số lượng, khối lượng, tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản bị thiệt hại;
c) Các căn cứ tính toán số tiền bồi thường, hỗ trợ như giá đất tính bồi thường, giá nhà, công trình tính bồi thường, số nhân khẩu, số lao động trong độ tuổi, số lượng người được hưởng trợ cấp xã hội, số đối tượng chính sách, hộ nghèo;
d) Số tiền bồi thường, hỗ trợ;
đ) Việc bố trí tái định cư;
e) Việc di dời các công trình của Nhà nước, của tổ chức, của cơ sở tôn giáo, của cộng đồng dân cư;
g) Việc di dời mồ mả.
2. Lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi để người bị thu hồi đất và những người có liên quan tham gia ý kiến;
b) Việc niêm yết phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện những người có đất bị thu hồi;
c) Thời gian niêm yết và tiếp nhận ý kiến đóng góp ít nhất là hai mươi (20) ngày, kể từ ngày đưa ra niêm yết.
3. Hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Hết thời hạn niêm yết và tiếp nhận ý kiến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp, nêu rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; hoàn chỉnh và gửi phương án đã hoàn chỉnh kèm theo bản tổng hợp ý kiến đến cơ quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 47. Thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường
1. Việc thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường được thực hiện theo quy định như sau:
a) Đối với dự án có phạm vi thu hồi đất liên quan đến địa giới hành chính từ 02 huyện, thị xã, thành phố trở lên; dự án do cơ quan cấp tỉnh phê duyệt đầu tư; dự án do các cơ quan Trung ương phê duyệt đầu tư được thi công trên địa bàn tỉnh thì Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b) Đối với dự án thu hồi đất trong phạm vi một huyện do cơ quan cấp huyện phê duyệt đầu tư hoặc do tổ chức kinh tế thực hiện không sử dụng ngân sách nhà nước; các dự án thuộc chương trình mục tiêu do Trung ương và tỉnh đầu tư (hoặc hỗ trợ đầu tư) nhưng giao cho cấp huyện làm chủ đầu tư thì Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trường hợp cần thiết, Phòng Tài nguyên và Môi trường có thể đề nghị Trung tâm thẩm định Tài chính thẩm định và thông báo kết quả để làm cơ sở cho việc trình duyệt.
2. Nội dung thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm:
a) Việc áp dụng cụ thể chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b) Việc áp giá đất, giá tài sản để tính bồi thường và các khoản hỗ trợ.
c) Phương án bố trí tái định cư và nguồn kinh phí để chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Ủy ban nhân dân cấp huyện phải gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, kiểm tra.
4. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi, trong đó nêu rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, về bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
5. Trường hợp chủ đầu tư và những người bị thu hồi đất đã thỏa thuận bằng văn bản thống nhất về phương án bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất hoặc khu đất thu hồi không phải giải phóng mặt bằng thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.
Điều 48. Tiến hành chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Sau khi nêm yết công khai và giao quyết định phê duyệt kèm theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đến người bị thu hồi đất, chủ đầu tư phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ theo thời gian và địa điểm đã được nêm yết. Trường hợp nhận thay thì phải có giấy ủy quyền theo quy định pháp luật.
2. Khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, người có đất bị thu hồi phải bàn giao bản chính giấy tờ nhà, đất để chỉnh lý hoặc thu hồi theo quy định pháp luật.
3. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất cố tình không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản lưu hồ sơ và chuyển số tiền bồi thường, hỗ trợ này vào Kho bạc Nhà nước để làm căn cứ giải quyết khiếu nại sau này (nếu có).
Điều 49. Thời điểm bàn giao đất đã bị thu hồi
1. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày, kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được xét duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và chủ đầu tư.
2. Việc cưỡng chế thu hồi đất (nếu có) được thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ.
Việc giải quyết khiếu nại đối với quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc quyết định cưỡng chế thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai, Điều 63 và Điều 64 Nghị định số 84/2007NĐ-CP và các quy định về giải quyết khiếu nại tại Nghị định số 136/2006/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 51. Những trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở chỉ bồi thường, hỗ trợ sau khi tranh chấp đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết bằng quyết định hoặc bản án có hiệu lực pháp luật
Trong khi chờ giải quyết tranh chấp và khiếu nại thì người bị thu hồi đất vẫn phải chấp hành di chuyển, giải phóng mặt bằng và giao đất đúng kế hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Số tiền bồi thường, hỗ trợ đã được xác định, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường liên hệ với Ngân hàng thương mại để mở sổ tiền gửi tiết kiệm theo hình thức lãi suất không kỳ hạn cho từng người bị thu hồi đất; các sổ tiền gửi tiết kiệm này do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường quản lý. Khi người bị thu hồi đất đồng ý nhận tiền bồi thường, hỗ trợ thì lập thủ tục chi trả số tiền bồi thường, hỗ trợ theo số dư cuối kỳ trên sổ tiết kiệm.
Điều 52. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường có trách nhiệm lập dự toán chi phí cho công tác này của từng dự án như sau:
a) Đối với các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành;
b) Đối với các khoản chi chưa hoặc không có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá thì lập dự toán theo thực tế cho phù hợp với đặc điểm của từng dự án và thực tế ở địa phương;
c) Chi in ấn tài liệu, văn phòng phẩm, xăng xe, hậu cần phục vụ và các khoản phục vụ cho bộ máy quản lý được tính theo nhu cầu thực tế của từng dự án.
2. Kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trích không quá 2% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ của dự án. Đối với các dự án thực hiện trên các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, dự án xây dựng công trình hạ tầng theo tuyến thì tổ chức được giao thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được lập dự toán kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án theo khối lượng công việc thực tế, không khống chế mức trích 2%.
Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường quyết định kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho từng dự án theo quy định của pháp luật.
Điều 53. Quyết toán phương án bồi thường
Sau khi kết thúc công việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chậm nhất 30 ngày, chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với cơ quan tài chính.
Điều 54. Thu hồi đất trong trường hợp không thỏa thuận được với người sử dụng đất
1. Đất dự án phát triển kinh tế thuộc diện Nhà nước thu hồi mà nhà đầu tư đề nghị và được Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản chấp thuận cho thực hiện theo phương thức thỏa thuận thì chủ đầu tư được thực hiện tạo quỹ đất thông qua hình thức thoả thuận với những người sử dụng đất thuộc phạm vi dự án để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thoả thuận bồi thường hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Việc thực hiện thỏa thuận mức bồi thường, hỗ trợ phải đảm bảo nguyên tắc không thấp hơn mức bồi thường, hỗ trợ theo quy định này.
2. Đối với phần diện tích chưa thoả thuận được, sau một trăm tám mươi (180) ngày, kể từ ngày có văn bản chấp thuận mà còn người sử dụng đất không đồng thuận với nhà đầu tư thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi diện tích đất mà nhà đầu tư chưa thỏa thuận được với người sử dụng đất (trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư) Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định này.
3. Việc giải quyết tranh chấp, khiếu nại đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Tranh chấp hợp đồng thỏa thuận về quyền sử dụng đất giữa người sử dụng đất và nhà đầu tư do Tòa án nhân dân giải quyết theo quy định của pháp luật dân sự;
b) Khiếu nại của người sử dụng đất đối với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính trong thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 138 của Luật Đất đai, Điều 63 và Điều 64 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ và quy định giải quyết khiếu nại tại Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các luật sửa đổi, bổ sung một điều của Luật Khiếu nại, tố cáo.
QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH VÀ CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 55. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất
1. Quyền:
a) Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp các thông tin pháp lý về:
- Quyết định thu hồi đất và phạm vi ranh giới thu hồi đất để giải phóng mặt bằng;
- Giá làm cơ sở tính bồi thường, hỗ trợ đất, tài sản trên đất;
- Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được áp dụng tại dự án;
- Cơ cấu, địa điểm, số lượng, chất lượng quỹ nền tái định cư, giá nền tái định cư (trường hợp có bố trí tái định cư);
- Kế hoạch, tiến độ giải phóng mặt bằng chi tiết;
- Các văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, giới thiệu địa điểm đầu tư, thông báo thu hồi đất.
b) Đóng góp ý kiến bằng văn bản với Hội đồng bồi thường, với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các ngành chức năng của tỉnh để thực hiện công khai, công bằng, dân chủ, đúng pháp luật trong thực hiện bồi thường.
c) Được quyền khiếu nại và được giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật tại thời điểm thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
d) Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân được tiêu chuẩn tái định cư:
- Được tạo điều kiện xem cụ thể khu tái định cư và thảo luận công khai về dự kiến bố trí tái định cư;
- Được đăng ký hộ khẩu tại nơi tái định cư, được ưu tiên chuyển trường học cho các thành viên trong gia đình trong độ tuổi đi học;
- Được cung cấp mẫu thiết kế nhà miễn phí (đối với trường hợp được giao đất tái định cư);
- Được cấp giấy chứng nhận ở theo quy định của pháp luật trong trường hợp đã thanh toán đầy đủ tiền sử dụng đất tái định cư.
2. Nghĩa vụ:
a) Kê khai đúng, đầy đủ, trung thực và nộp tờ khai trong thời gian quy định.
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan Nhà nước và chủ đầu tư dự án trong công tác điều tra, phúc tra, xác minh số liệu làm cơ sở lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
c) Bàn giao mặt bằng đúng tiến độ quy định.
d) Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ tài chính theo quy định hiện hành.
đ) Thực hiện xây dựng nhà, công trình theo đúng quy hoạch của cấp có thẩm quyền quy định trong trường hợp được giao đất tái định cư.
e) Nộp giấy chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở (nếu có) đối với nhà, đất bị thu hồi cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để điều chỉnh giấy chứng nhận (đối với trường hợp bị thu hồi một phần đất hoặc nhà ở) hoặc thu hồi giấy chứng nhận (đối với trường hợp bị thu hồi toàn bộ).
Điều 56. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Hướng dẫn việc xác định diện tích đất, loại đất, hạng đất và điều kiện được bồi thường, không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
b) Hướng dẫn việc xác định quy mô diện tích đất thuộc đối tượng được bồi thường hoặc không được bồi thường, mức độ bồi thường hoặc hỗ trợ cho từng người sử dụng đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng.
c) Hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện tại các Điều 44, 45, 46, 47 Quy định này.
d) Chủ trì và phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phạm vi thu hồi đất của từng dự án.
đ) Phối hợp với các Sở, ban ngành có cơ quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện đúng các nội dung quy định trong Quy định này.
2. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xác định giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh làm cơ sở tính bồi thường.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt bảng giá tài sản (trừ nhà và công trình xây dựng khác) để tính bồi thường, các mức hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ và tái định cư tại địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
c) Chủ trì, phối hợp với Cục thuế giải quyết những vướng mắc về thực hiện nghĩa vụ tài chính của người bị thu hồi đất.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết vướng mắc trong xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại.
đ) Phối hợp với các Sở, ban ngành có cơ quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện đúng các nội dung quy định trong Quy định này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Tổ chức thẩm định dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư.
b) Phối hợp với Sở Tài chính cân đối và bố trí kế hoạch vốn đầu tư.
c) Phối hợp với các sơ, ngành liên quan tổ chức kiểm tra tiến độ thực hiện dự án đầu tư.
4. Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn việc xác định quy mô, diện tích, tính chất hợp pháp, không hợp pháp của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi làm cơ sở cho việc tính toán bồi thường và hỗ trợ cho từng đối tượng.
b) Xác định giá nhà và các công trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xác định vị trí quy mô khu tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa phương trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng chỉ đạo việc cung cấp mẫu thiết kế nhà ở miễn phí đối với trường hợp được giao đất tái định cư.
Điều 57. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Khi thực hiện các dự án đầu tư xây dựng có thu hồi đất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tổ chức họp dân công bố dự án, giải thích ý nghĩa, mục đích, lợi ích của việc thực hiện dự án cho người có đất bị thu hồi, người có quyền lợi liên quan thông suốt. Việc tổ chức họp dân phải được ghi nhận bằng biên bản họp dân có chữ ký của các bên tham gia.
2. Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Quyết định thành lập Hội đồng bồi thường hoặc giao nhiệm vụ bồi thường cho tổ chức phát triển quỹ đất.
4. Phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Quyết định thu hồi đất chi tiết của từng hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
6. Phê duyệt các nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền;
b) Dự toán chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
c) Phương án bố trí tái định cư.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền; ban hành quyết định và tổ chức cưỡng chế thu hồi đất đối với những trường hợp không chấp hành di dời, bàn giao mặt bằng đúng thời hạn.
8. Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện đúng các nội dung quy định trong Quy định này.
Điều 58. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án.
2. Phối hợp với Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường thực hiện xác nhận đất đai, tài sản của từng hộ trong khu vực đất thu hồi.
3. Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.
4. Phối hợp với các cơ quan, bộ phận liên quan thực hiện đúng các nội dung quy định trong Quy định này.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 59. Sử dụng biểu mẫu hướng dẫn kèm theo
1. Ban hành kèm theo Quy định này các biểu mẫu hướng dẫn thi hành quyết định có hiệu lực.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện và Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường ban hành văn bản phù hợp, căn cứ:
a) Thông tư liên tịch 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản;
b) Biểu mẫu hướng dẫn kèm theo Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các Sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan cần phản ảnh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
Quyết định 24/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp giữa các ngành về quản lý người nước ngoài làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 24/11/2009 | Cập nhật: 06/07/2010
Quyết định 24/2009/QĐ-UBND ban hành bảng giá xây dựng mới nhà ở, công trình và vật kiến trúc khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 07/12/2009 | Cập nhật: 31/12/2009
Quyết định 24/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 13/11/2009 | Cập nhật: 01/12/2009
Quyết định 24/2009/QĐ-UBND ban hành giá đất năm 2010 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 21/12/2009 | Cập nhật: 01/04/2010
Quyết định 24/2009/QĐ-UBND về quy định thu phí qua cầu sông Cái Nhỏ, huyện Cao Lãnh Ban hành: 02/11/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 24/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về quy trình thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 16/10/2009 | Cập nhật: 01/04/2010
Quyết định 24/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Trị Ban hành: 30/10/2009 | Cập nhật: 04/04/2013
Thông tư 14/2009/TT-BTNMT về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất Ban hành: 01/10/2009 | Cập nhật: 02/10/2009
Quyết định 24/2009/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu phí dự thi cấp chứng chỉ nghề phổ thông Ban hành: 14/09/2009 | Cập nhật: 24/06/2013
Quyết định 24/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định cấp phát, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 30/09/2009 | Cập nhật: 05/01/2010
Quyết định 24/2009/QĐ-UBND về Quy định chế độ, định mức chi cho hoạt động thể dục thể thao tỉnh Kiên Giang Ban hành: 07/09/2009 | Cập nhật: 03/11/2012
Quyết định 24/2009/QĐ-UBND Ban hành Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Lai Châu Ban hành: 24/09/2009 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 24/2009/QĐ-UBND quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hà Nam Ban hành: 25/08/2009 | Cập nhật: 09/03/2013
Quyết định 24/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 23/09/2009 | Cập nhật: 07/01/2010
Quyết định 24/2009/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Thanh tra tỉnh Lào Cai Ban hành: 04/09/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 24/2009/QĐ-UBND ban hành mức thu tiền học phí trong các trường học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do địa phương quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 20/08/2009 | Cập nhật: 18/05/2010
Nghị định 69/2009/NĐ-CP bổ sung quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Ban hành: 13/08/2009 | Cập nhật: 15/08/2009
Quyết định 24/2009/QĐ-UBND phê duyệt Đề án thành lập thị trấn Mái Dầm thuộc huyện Châu Thành và thành lập thị trấn Búng Tàu thuộc huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang Ban hành: 13/08/2009 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 24/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở và đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 15/09/2009 | Cập nhật: 16/01/2010
Quyết định 24/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Quảng Nam Ban hành: 24/08/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 24/2009/QĐ-UBND về quản lý nhà ở cho thuê trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 12/08/2009 | Cập nhật: 24/10/2009
Quyết định 24/2009/QÐ-UBND về giá tiêu thụ nước sạch do Công ty Cấp thoát nước Gia Lai cung cấp trên địa bàn thị xã Ayun Pa và thành phố Pleiku do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 27/07/2009 | Cập nhật: 10/01/2011
Quyết định 24/2009/QĐ-UBND điều chỉnh mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn; thôn, khu dân cư do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 06/08/2009 | Cập nhật: 19/01/2010
Quyết định 24/2009/QĐ-UBND điều chỉnh chế độ phụ cấp hàng tháng cho nhân viên y tế thôn trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 21/07/2009 | Cập nhật: 05/11/2009
Quyết định 24/2009/QĐ-UBND quy định thời gian hoạt động kinh doanh dịch vụ Internet của đại lý Internet trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 21/07/2009 | Cập nhật: 25/05/2010
Quyết định 24/2009/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn, thủ tục xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 29/06/2009 | Cập nhật: 21/09/2010
Quyết định 24/2009/QĐ-UBND bổ sung điểm h vào Khoản 1, Điều 50 của Bản quy định ban hành kèm theo Quyết định 45/2008/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 08/07/2009 | Cập nhật: 15/08/2009
Quyết định 24/2009/QĐ-UBND ban hành Bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 26/06/2009 | Cập nhật: 17/06/2010
Quyết định 24/2009/QĐ-UBND về mức thu, nộp, chế độ quản lý sử dụng phí vào cổng tham quan tại Khu du lịch thác Đatanla - Đà Lạt - Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 09/06/2009 | Cập nhật: 26/05/2010
Quyết định 24/2009/QĐ-UBND về Quy định cấp chứng chỉ môi giới, định giá bất động sản trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 15/05/2009 | Cập nhật: 28/01/2011
Quyết định 24/2009/QĐ-UBND về đề án đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 Ban hành: 17/04/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 24/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý các chương trình, đề tài, dự án khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 18/05/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 24/2009/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá tối thiểu các loại xe hai bánh gắn máy nhập khẩu và xe đã qua sử dụng kèm theo Quyết định 39/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 15/04/2009 | Cập nhật: 17/06/2009
Quyết định 24/2009/QĐ-UBND về quy chế giải thưởng Ngọn Hải đăng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 08/04/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 24/2009/QĐ-UBND về quy chế phối hợp xử lý biến động thị trường bất thường trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 24/03/2009 | Cập nhật: 31/03/2009
Quyết định 24/2009/QĐ-UBND quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp biển số nhà trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 17/04/2009 | Cập nhật: 27/06/2009
Quyết định 24/2009/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 10/04/2009 | Cập nhật: 02/10/2012
Quyết định 24/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 13/2009/QĐ-UBND quy định phân cấp, uỷ quyền quản lý công tác tổ chức - cán bộ do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 02/04/2009 | Cập nhật: 27/06/2009
Quyết định 24/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thành phố Cần Thơ Ban hành: 06/03/2009 | Cập nhật: 06/04/2013
Quyết định 24/2009/QĐ-UBND ban hành bảng giá tối thiểu để tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 19/02/2009 | Cập nhật: 28/05/2010
Quyết định 24/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý rừng phòng hộ ven biển Ninh Phước trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 15/01/2009 | Cập nhật: 06/04/2013
Quyết định 24/2009/QĐ-UBND về thu phí đấu giá trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 11/02/2009
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND về giá các loại đất và phân loại đường phố thị xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị năm 2009 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 29/12/2008 | Cập nhật: 03/01/2009
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 15/12/2008 | Cập nhật: 12/01/2009
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2009 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 07/04/2009
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND quy định về Giải thưởng Văn học - Nghệ thuật Đất Quảng Ban hành: 06/11/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND về thủ tục và trình tự giải quyết công việc theo cơ chế một cửa thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 07/10/2008 | Cập nhật: 03/01/2009
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND công bố Bộ đơn giá sửa chữa công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 24/11/2008 | Cập nhật: 13/02/2012
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Long An Ban hành: 29/10/2008 | Cập nhật: 18/02/2014
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND về chi thù lao báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật và hòa giải viên trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 04/09/2008 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND quy định định mức chi đảm bảo cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 17/09/2008 | Cập nhật: 11/12/2012
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Hải Dương Ban hành: 09/09/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về quy mô khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong phạm vi hộ gia đình không phải xin phép và trường hợp không phải xin phép nhưng phải đăng ký trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 25/09/2008 | Cập nhật: 12/06/2010
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND về việc kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 28/10/2008 | Cập nhật: 14/11/2008
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND về hạn mức trang phục và công cụ hỗ trợ lực lượng công an xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 04/08/2008 | Cập nhật: 05/12/2009
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND ban hành bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 11/08/2008 | Cập nhật: 08/05/2010
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND ban hành Đề án vận tải khách công cộng bằng xe buýt tại thành phố Vinh và vùng phụ cận giai đoạn 2008 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 18/08/2008 | Cập nhật: 26/01/2010
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND quy định mức chi trợ cấp đối với người nghiện ma tuý, người bán dâm chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề 05 - 06 thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 21/10/2008 | Cập nhật: 29/12/2009
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND về Định mức tiêu hao nhiên liệu áp dụng đối với xe ô tô của cơ quan hành chính, sự nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 20/08/2008 | Cập nhật: 28/06/2011
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND sửa đổi Điều 2 Quyết định 23/2008/QĐ-UBND về Quy định chế độ, tiêu chuẩn đối với lực lượng dân quân tự vệ và phụ cấp trách nhiệm quản lý của cán bộ dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 08/08/2008 | Cập nhật: 05/07/2010
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn, làng tỉnh Kon Tum Ban hành: 23/09/2008 | Cập nhật: 10/04/2013
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND về việc đặt, đổi tên và điều chỉnh độ dài một số đường, phố trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 11/07/2008 | Cập nhật: 16/07/2008
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND về không thu phí dự thi, phí xét tuyển đối với cơ sở giáo dục, đào tạo thuộc địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 22/09/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND về định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đề tài, dự án khoa học công nghệ sử dụng ngân sách thực hiện trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 31/07/2008 | Cập nhật: 17/04/2014
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế về đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 15/07/2008 | Cập nhật: 08/02/2010
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND về Giải thể Trung tâm Thông tin, tư vấn, dịch vụ tài chính công trực thuộc Sở Tài chính tỉnh Hậu Giang Ban hành: 26/09/2008 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND quy định một số định mức chi phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp trong nhiệm kỳ 2004 – 2009 Ban hành: 04/06/2008 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 20/06/2008 | Cập nhật: 26/07/2008
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục và nội dung lập dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 02/06/2008 | Cập nhật: 18/06/2008
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND thành lập cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Cờ Đỏ, thành phố Cần Thơ Ban hành: 29/04/2008 | Cập nhật: 19/01/2013
Quyết định 45/2008/QĐ-UBND quy định cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 13/07/2015
Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai Ban hành: 25/05/2007 | Cập nhật: 02/06/2007
Nghị định 136/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo Ban hành: 14/11/2006 | Cập nhật: 22/11/2006
Thông tư liên tịch 55/2005/TTLT-BNV-VPCP hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản Ban hành: 06/05/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Ban hành: 03/12/2004 | Cập nhật: 06/12/2012
Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012
Nghị định 163/1999/NĐ-CP về việc giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp Ban hành: 16/11/1999 | Cập nhật: 10/12/2009
Nghị định 85/1999/NĐ-CP sửa đổi quy định về giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp, và bổ sung việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài Ban hành: 28/08/1999 | Cập nhật: 10/12/2009