Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về quy định chức danh, số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; chức danh, số lượng, chế độ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố
Số hiệu: 25/2010/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh Người ký: Võ Kim Cự
Ngày ban hành: 09/12/2010 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Cán bộ, công chức, viên chức, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 25/2010/QĐ-UBND

Hà Tĩnh, ngày 09 tháng 12 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ QUY ĐỊNH CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN; CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG, CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ, THÔN, TỔ DÂN PHỐ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã; Thông tư Liên tịch số 03/2010/TTLT- BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định 92/2009/NĐ-CP ;

Căn cứ Nghị quyết số 131/2010/NQ-HĐND ngày 13 tháng 10 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XV, kỳ họp thứ 18 về chức danh, số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; số lượng, chức danh, chế độ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố;

Căn cứ Văn bản số 288/11HĐND ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định phụ cấp chức danh Trưỏng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố;

Xét đề nghị của Sở Nội vụ (tại Văn bản số 593/SNV-XDCB ngày 07 tháng 12 năm 2010) và báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp (tại Văn bản số 955/BC-STP ngày 30 tháng 11 năm 2010),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định chức danh, số lượng cán bộ, công chức cấp xã; chức danh, số lượng những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh như sau:

1. Chức danh, số lượng cán bộ, công chức cấp xã

a) Cán bộ, công chức cấp xã (kể cả cán bộ, công chức luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã), gồm: Cán bộ cấp xã có 11 chức danh: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân; Chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.

Công chức cấp xã có 7 chức danh: Trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy); Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng - thống kê; Tư pháp - hộ tịch; Tài chính - kế toán; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); Vãn hóa - xã hội.

b) Số lượng cán bộ, công chức:

Mỗi đơn vị hành chính cấp xã loại 1: 23 biên chế;

Mỗi đơn vị hành chính cấp xã loại 2: 22 biên chế;

Mỗi đơn vị hành chính cấp xã loại 3:21 biên chế;

Đối với xã Kỳ Lợi, huyện Kỳ Anh được giao 25 biên chế để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giải phóng mặt bằng, di dời, tái định cư.

Số lượng biên chế cán bộ, công chức cấp xã cụ thể từng huyện, thị xã, thành phố theo Phụ lục 01 kèm theo Quyết định này.

Việc bố trí cán bộ, công chức cấp xã phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của từng xã, phường, thị trấn và biên chế được ủy ban nhân dân tỉnh giao, không nhất thiết xã, phường, thị trấn nào cũng bố trí tối đa số lượng, cán bộ công chức quy định tại Điểm b, khoản 1 Điều này.

Riêng chức danh công chức Địa chính - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) và chức danh Văn hóa - xã hội được bố trí 02 người, những chức danh công chức còn lại nếu được tăng thêm người đảm nhiệm, ưu tiên bố trí cho các chức danh Tư pháp - hộ tịch, Văn phòng - thống kê, Tài chính - kế toán.

2. Chức danh, số lượng những người hoạt động không chuyên trách cấp xã

a) Chức danh:

Khối công tác Đảng, gồm các chức danh: Văn phòng, Tổ chức, kiểm tra, Tuyên giáo, Dân vận;

Khối công tác Mặt trận, Tổ chức đoàn thể, Hội, gồm các chức danh: Phó Chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó các đoàn thể: Phụ nữ, Nông dân, Đoàn Thanh niên, Cựu chiến binh; Chủ tịch Hội Người cao tuổi; Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ;

Khối công tác chính quyền, gồm các chức danh: Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự; Phó Trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lực lượng công an chính quy); Nội vụ; Nông, Lâm, Ngư, Diêm nghiệp, Thủy lợi, Giao thông; Chăn nuôi - Thú y - Bảo vệ thực vật.

b) Số lượng:

Mỗi đơn vị hành chính cấp xã loại 1: 11 người;

Mỗi đơn vị hành chính cấp xã loại 2: 15 người;

Mỗi đơn vị hành chính cấp xã loại 3: 14 người;

Số lượng những người hoạt động không chuyên trách cấp xã cụ thể từng huyện, thị xã, thành phố theo Phụ lục số 01 kèm theo Quyết định này.

y ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quyết định việc bố trí chức danh, số lượng những người hoạt động không chuyên trách cấp xã trong số các chức danh trên đây và chức danh khác theo đặc thù của địa phương nhưng tổng số không vượt quá số lượng quy định cho một đơn vị cấp xã; phải đảm bảo công việc nào cũng có người phụ trách, không chồng chéo, không bỏ sót, khuyến khích bố trí kiêm nhiệm.

3. Chức danh, số lượng những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố

a) Chức danh:

Bí thư Chi bộ kiêm Trưởng ban công tác Mặt trận, Trưởng thôn (Tổ trưởng tổ dân phố), Công an viên.

b) Số lượng:

Mỗi thôn, tổ dân phố bố trí không quá 03 người (Bí thư Chi bộ kiêm Trưởng ban công tác Mặt trận được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định).

4. Chức danh, số lượng trưởng các chi hội ở thôn, tổ dân phố

a) Chức danh:

Bí thư chi đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trưởng các hội: Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh (sau đây gọi chung là trưởng các chi hội)

b) Số lượng:

Mỗi thôn, tổ dân phố bố trí không quá 04 người.

Đối với những thôn, tổ dân phố chưa kiện toàn được tổ chức, Bí thư Chi bộ không kiêm Trưởng ban công tác Mặt trận mà chức danh Trưởng ban công tác Mặt trận đang do 01 người đảm nhận, quy định như sau:

Những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố gồm các chức danh: Bí thư Chi bộ, Trưởng thôn (Tổ trưởng tổ dân phố), Công an viên. Số lượng mỗi thôn, tổ dân phố bố trí không quá 03 người;

Trưởng các chi hội ở thôn, tổ dân phố, gồm các chức danh: Trưởng ban công tác Mặt trận, Bí thư chi đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trưởng các hội: Phụ nữ, Nông dân, Cựu chiến binh. Số lượng mỗi thôn, tổ dân phố bố trí không quá 05 người.

Điều 2. Chế độ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, tổ dân phố và trưởng các chi hội:

1. Những người hoạt động không chuyên trách cấp xã được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng hệ số 1,0 mức lương tối thiểu chung;

2. Những người hoạt động không chuyên trách ở thồn, tổ dân phố được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng hệ số 0,8 mức lương tối thiểu chung;

3. Trưởng các chi hội được hưởng phụ cấp hàng tháng bằng hệ số 0,15 mức lương tối thiểu chung;

4. Phụ cấp kiêm nhiệm

Cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, tổ dân phố khi được phân công kiêm nhiệm chức danh không chuyên trách khác thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20% mức phụ cấp của chức danh được kiêm nhiệm. Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh không chuyên trách thì chỉ được hưởng một mức phụ cấp kiêm nhiệm.

Điều 3. Nguồn kinh phí chi trả cho những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố và trưởng các chi hội:

1. Chế độ lương, phụ cấp đối với cán bộ và công chức cấp xã do Ngân sách Nhà nước đảm bảo;

2. Phụ cấp của những người hoạt động không chuyên trách được ngân sách Trung ương hỗ trợ theo mức bình quân bằng 2/3 so với mức lương tối thiểu chung cho mỗi người hoạt động không chuyên trách, 1/3 còn lại do ngân sách địa phương đảm bảo (từ nguồn tăng thu của các cấp ngân sách sau khi sử dụng 50% để chi cải cách tiền lương theo quy định của Chính phủ).

Phần ngân sách địa phương chi trả, phân nguồn như sau: ngân sách cấp tỉnh 60%, ngân sách cấp huyện 30%, ngân sách cấp xã 10%. Riêng năm 2010 ngân sách cấp tỉnh 65%, ngân sách cấp huyện 35%;

3. Phụ cấp của trưởng các chi hội do ngân sách địa phương đảm bảo 100% (từ nguồn tăng thu của các cấp ngân sách sau khi sử dụng 50% để chi cải cách tiền lương theo quy định của Chính phủ), trong đó: ngân sách cấp tỉnh 50%, ngân sách cấp huyện 30%, ngân sách cấp xã 20%.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Sở Nội vụ chỉ đạo, kiểm tra việc bầu cử, tuyển dụng, quản lý và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã theo đúng quy định. Thông báo kế hoạch biên chế cán bộ, công chức, số lượng những người hoạt động không chuyên trách cấp xã cho ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch lại mạng lưới thôn, tổ dân phố trong toàn tỉnh.

Sở Tài chính tham mưu ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí chi trả lương, chế độ phụ cấp cho cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, tổ dân phố, trưởng các chi hội vào dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của pháp luật và hướng dẫn, kiểm tra các địa phương thực hiện.

3. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định này quyết định việc bầu cử, tuyển dụng, quản lý cán bộ, công chức cấp xã theo đúng quy định; bố trí chức danh, số lượng những người hoạt động không chuyên trách.

4. Bảo hiểm Xã hội tỉnh căn cứ quy định của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP , Thông tư Liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH và Quyết định này hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với cán bộ, công chức cấp xã.

Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vấn đề cần bổ sung, sửa đổi thì Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố báo cáo về ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để Sở Nội vụ cùng các ngành có liên quan tổng hợp, nghiên cứu, xem xét trình ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

2. Chế độ tiền lương, phụ cấp đối với cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, tổ dân phố được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.

3. Chế độ phụ cấp đối với trưởng các chi hội được thực hiện từ ngày 01 tháng 10 năm 2010.

4. Quyết định này thay thế: Quyết định số 743/2004/QĐ-UBND-TC ngày 31 tháng 12 năm của ủy ban nhân dân tỉnh về quy định chức danh, số lượng, chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn, tổ dân phố; Quyết định số 70/2004/QĐ-ƯB ngày 18 tháng 6 năm 2004 của ủy ban nhân dân tỉnh về chế độ, chính sách đối vi cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Quyết định 1168/2005/QĐ-UBND-SNV ngày 10 tháng 8 năm của ủy ban nhân dân tỉnh về bổ sung số lượng cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đảm nhận chức danh Phó Chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc. Chánh Văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ngành liên quan và Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

T.M ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Võ Kim Cự