Quyết định 460/QĐ-UBND năm 2012 về phê duyệt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 5 năm (giai đoạn 2011-2015)
Số hiệu: 460/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ Người ký: Võ Thành Thống
Ngày ban hành: 24/02/2012 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Doanh nghiệp, hợp tác xã, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 460/QĐ-UBND

Cần Thơ, ngày 24 tháng 02 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 5 NĂM (GIAI ĐOẠN 2011 - 2015)

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 06 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;

Căn cứ Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa;

Căn cứ Quyết định số 585/QĐ-TTg ngày 05 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp giai đoạn năm 2010 - 2014;

Căn cứ Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2011/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa;

Căn cứ Quyết định 31/2011/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc ban hành Quy định về hỗ trợ đầu tư trên địa bàn thành phố Cần Thơ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 5 năm (giai đoạn 2011 - 2015) theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì và phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ban ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện, hướng dẫn xây dựng kế hoạch chi tiết theo nội dung Kế hoạch này. Các Sở, ban ngành thành phố có liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc thành phố căn cứ Kế hoạch này xây dựng chương trình hành động cụ thể giai đoạn 2011 - 2015 và hàng năm, nhằm thực hiện đạt hiệu quả cao nhất các nội dung trọng tâm và những giải pháp chủ yếu của Kế hoạch.

Điều 3. Giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố thành lập Trung tâm hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện chức năng và nhiệm vụ trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa phương.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp có trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Thành Thống

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 460/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)

Phần mở đầu

I. VAI TRÒ VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (sau đây gọi tắt là DNNVV) thành phố Cần Thơ có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế và xã hội, chiếm khoảng trên 90% tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập của thành phố. Lực lượng doanh nghiệp này là nơi quy tụ, sử dụng tài năng và các tiềm lực của thành phố; tỷ trọng đóng góp chiếm khá lớn trong các chỉ tiêu cơ bản phát triển kinh tế của thành phố, góp phần vào sự tăng trưởng và ổn định kinh tế xã hội, giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo và các vấn đề xã hội khác; đồng thời, là nguồn thu ổn định của ngân sách thành phố.

Các DNNVV thành phố Cần Thơ tự thân đã có những khó khăn, hạn chế mang tính đặc trưng lâu dài ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và phát triển như: quy mô doanh nghiệp nhỏ, trình độ công nghệ nhìn chung còn lạc hậu, khả năng quản trị doanh nghiệp còn yếu, thiếu chuyên viên kỹ thuật cao, thiếu vốn kinh doanh, thiếu tài sản thế chấp nên khó tiếp cận nguồn tín dụng; lãi suất vay ngân hàng cao, dè dặt khi vay nên thiếu vốn sản xuất, thiếu vốn đầu tư, không đủ sức tạo mặt bằng để phát triển sản xuất kinh doanh, đại bộ phận chưa quan tâm đến xây dựng thương hiệu, rất khó liên kết để tạo thế mạnh chung.

Do đó, nhằm tiếp tục khuyến khích, trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng các yêu cầu mới về hội nhập và phát triển và thực hiện tốt Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Nghị quyết 22/NQ-CP ngày 5 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 06 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 là điều quan trọng tất yếu.

Thông qua việc xây dựng và triển khai Kế hoạch phát triển DNNVV 5 năm giai đoạn 2011 - 2015, các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về khuyến khích và hỗ trợ phát triển DNNVV sẽ được công khai, minh bạch, dễ tiên liệu hơn, giúp các DNNVV phát huy hiệu quả năng lực của mình trong hoạt động đầu tư và phát triển kinh doanh. Kế hoạch 5 năm là một công cụ đắc lực giúp Ủy ban nhân dân thành phố theo dõi, đánh giá tình hình phát triển DNNVV trên địa bàn. Việc thực hiện tốt Kế hoạch phát triển DNNVV 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 sẽ là một trong những giải pháp góp phần thực hiện thành công Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Cần Thơ trong giai đoạn này.

II. CĂN CỨ, PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT CẤU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

1. Căn cứ xây dựng Kế hoạch

- Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV;

- Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNVV;

- Quyết định số 21/2007/QĐ-TTg ngày 08 tháng 02 năm 2007 Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ thời kỳ 2006 - 2020;

- Quyết định số 585/QĐ-TTg ngày 05 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp giai đoạn năm 2010 - 2014;

- Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế bảo lãnh cho DNNVV vay vốn tại Ngân hàng Thương mại;

- Thông tư liên tịch số 05/2011/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2011 của Bộ kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính Hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa;

- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 thành phố Cần Thơ;

- Quyết định số 31/2011/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc ban hành Quy định về hỗ trợ đầu tư trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

2. Kết cấu Kế hoạch

Kế hoạch gồm ba chương nội dung như sau:

Chương I: Thực trạng khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Cần Thơ

Khái quát thực trạng và tình hình phát triển của DNNVV và những đóng góp của lực lượng này vào sự phát triển của thành phố Cần Thơ.

Chương II: Mục tiêu và giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011 - 2015 thành phố Cần Thơ

Khái quát bối cảnh kinh tế - xã hội cả nước trong tình hình thế giới tác động đến khu vực DNNVV. Song song đó, dự báo xu hướng phát triển và những yêu cầu, thách thức đối với công tác phát triển DNNVV và xây dựng mục tiêu phát triển DNNVV giai đoạn 2011 - 2015, đề ra những giải pháp, kế hoạch nhằm thu hút đầu tư, phát triển hơn nữa lực lượng DNNVV tại thành phố Cần Thơ.

Chương III: Tổ chức thực hiện Kế hoạch

Xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân thành phố và các sở, ban ngành, có liên quan trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch.

Chương I

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA THÀNH PHỐ CẦN THƠ

I. THỰC TRẠNG VỀ KHU VỰC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Thành phố Cần Thơ là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị xã hội của vùng đồng bằng sông Cửu Long, đây là nơi có nhiều tiềm năng rất lớn về công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản, thương mại dịch vụ. Cùng với sự chỉ đạo tích cực của Ủy ban nhân dân thành phố trong việc cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư nhằm góp phần thúc đẩy việc phát triển kinh tế tạo mọi điều kiện để doanh nghiệp địa phương phát triển bền vững. Do đó, số lượng DNNVV của thành phố Cần Thơ ngày càng tăng cao và góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế xã hội, giải quyết việc làm, tăng thêm thu nhập, thực hiện các chính sách xã hội của thành phố Cần Thơ.

Đồng thời, Luật Doanh nghiệp đã tạo lập môi trường kinh doanh phù hợp và thông thoáng nên đã khơi dậy và thúc đẩy mạnh mẽ tinh thần kinh doanh, tinh thần lập nghiệp trong các tầng lớp nhân dân, góp phần thúc đẩy hình thành một thế hệ doanh nhân trẻ đầy tiềm năng, khuyến khích tính sáng tạo và tự chủ trong kinh doanh, làm cho cộng đồng doanh nghiệp tự tin hơn trong đầu tư và kinh doanh, tăng thêm sự tin tưởng của nhân dân vào đường lối và chính sách mới của Đảng và Nhà nước.

1. Số lượng, quy mô doanh nghiệp nhỏ và vừa

Số lượng doanh nghiệp được thành lập và đi vào hoạt động ngày càng nhiều, tăng đều qua các năm cả về số lượng và qui mô vốn đăng ký. Lũy kế đến năm 2011, theo số liệu đăng ký kinh doanh, có 11.023 đơn vị doanh nghiệp đăng ký (trong đó gồm 8.869 doanh nghiệp và 2.154 đơn vị trực thuộc doanh nghiệp), vốn đăng ký là 29.096 tỷ đồng, vốn bình quân 3,28 tỷ đồng; so với năm 2010, doanh nghiệp đăng ký tăng 12,6%, vốn đăng ký tăng 22,5%, vốn bình quân tăng 8,6%.

2. Phân bố doanh nghiệp nhỏ và vừa theo địa bàn (số liệu chỉ tính từ năm 2004 theo số liệu đăng ký kinh doanh):


TT

Đơn vị hành chính

Loại hình doanh nghiệp

Tổng

DNTN

Công ty TNHH 02 TV

Công ty TNHH MTV

Công ty cổ phần

Số DN

Vốn đăng ký

(tỷ đồng)

Số DN

Vốn đăng ký

(tỷ đồng)

Số DN

Vốn đăng ký

(tỷ đồng)

Số DN

Vốn đăng ký

(tỷ đồng)

Số DN

Vốn đăng ký

(tỷ đồng)

1

Quận Ninh Kiều

1.075

657

1.575

4.103

876

2.456

555

8.986

4.081

16.202

2

Quận Bình Thủy

346

215

389

1.535

207

2.717

128

1.119

1.070

5.586

3

Quận Ô Môn

97

75

97

261

70

439

31

811

295

1.586

4

Quận Cái Răng

142

230

227

525

141

334

99

2.662

609

3.751

5

Quận Thốt Nốt

176

216

86

279

55

424

32

559

349

1.478

6

Huyện Cờ Đỏ

78

100

20

94

20

122

07

39

125

355

7

Huyện Phong Điền

43

35

26

48

15

24

03

07

87

114

8

Huyện Vĩnh Thạnh

51

47

18

48

18

101

11

115

98

311

9

Huyện Thới Lai

22

30

19

53

06

27

03

32

50

142

3. Lao động trong khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa

Tổng số lao động có đến 01 tháng 4 năm 2011 theo số liệu điều tra doanh nghiệp của ngành thống kê khoảng 100.482 lao động.

4. Đóng góp của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa vào GDP, xuất nhập khẩu

- Đóng góp của khu vực doanh nghiệp vào GDP đạt khoảng 40,8% (theo số liệu điều tra doanh nghiệp của ngành thống kê đến ngày 01 tháng 4 năm 2011);

- Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng hóa thực hiện khoảng 1,26 tỷ USD, vượt 24,2% kế hoạch năm và tăng 15,6% so với năm 2010 và tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu thực hiện khoảng 421,25 triệu USD, đạt 62,9% kế hoạch năm và giảm 10,9% so với năm 2010 (nguồn Sở Công Thương).

Nhìn chung, trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới có nhiều tác động và ảnh hưởng bất lợi đến nền kinh tế nước ta, việc thực hiện hiệu quả các giải pháp kích cầu đầu tư và tiêu dùng của Chính phủ và sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố đã tập trung xử lý, giải quyết kịp thời các vướng mắc, giúp doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng tại địa phương vượt qua khó khăn, ổn định sản xuất kinh doanh và từng bước phát triển. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của một số yếu tố khách quan như nền sản xuất qui mô nhỏ, thị phần nội địa thấp, thị trường xuất khẩu không ổn định, cơ sở hạ tầng còn thiếu, chưa đồng bộ… nên tốc độ tăng trưởng kinh tế của các DNNVV tuy đạt mức cao nhưng chưa đúng mức tiềm năng.

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA LẦN THỨ NHẤT 2006 - 2010

Một số kết quả chủ yếu đạt được trong việc thực hiện Kế hoạch phát triển DNNVV 5 năm (2006 - 2010) ban hành kèm theo Quyết định số 236/2006/QĐ-TTg:

1. Kết quả thực hiện cải cách thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp

- Thành phố đã đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, thực hiện thống kê, rà soát thủ tục hành chính theo phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính, qua đó
đã rà soát, công bố lại có 1.677 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ngành và bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp quận và cấp phường; đến giai đoạn thực thi thủ tục hành chính còn lại 1.398 thủ tục hành chính, giảm 279 thủ tục hành chính so với kết quả công bố giai đoạn rà soát; thành phố đã niêm yết, công bố công khai các bộ thủ tục hành chính trên trang web: www.cchccantho.gov.vn và thường xuyên cập nhật các thủ tục hành chính đã hủy bỏ, sửa đổi, thay thế và
ban hành mới. Công tác rà soát thủ tục hành chính đã giúp rút ngắn thời gian giải quyết, quy trình giải quyết, bãi bỏ nhiều thủ tục không phù hợp; qua đó, đã tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận thông tin nhanh chóng, dễ dàng và không tốn chi phí; đồng thời, doanh nghiệp không phải đến cơ quan nhà nước để tìm hiểu thông tin, thủ tục hành chính; rút ngắn thời gian chờ đợi đã tạo cơ hội cho doanh nghiệp trong kinh doanh.

- Việc thực hiện tiếp nhận và giải quyết công việc theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính; áp dụng ISO ở các ngành, các Ủy ban nhân dân quận, huyện và một số Ủy ban nhân dân cấp xã đã tạo sự rõ ràng, minh bạch về thời gian, quy trình giải quyết đã cải thiện tiến độ giải quyết công việc, văn bản được giải quyết nhanh chóng, đúng thời gian; doanh nghiệp cũng không tốn thời gian, công sức để tự liên hệ nhiều cơ quan so với trước đây; doanh nghiệp chỉ đến hai lần để nộp hồ sơ và nhận kết quả.

- Một trong những hiệu quả của công tác cải cách hành chính trong thời gian qua là đã nâng cao chất lượng giải quyết công việc cho đội ngũ cán bộ, công chức. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức ngày càng được nâng lên, đáp ứng yêu cầu của chức danh công chức, tăng hiệu quả và năng suất làm việc. Điều đó giúp cho việc giải quyết các yêu cầu của doanh nghiệp ngày càng nhanh chóng và đúng quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, thái độ phục vụ của cán bộ, công chức ngày càng được cải thiện, có nhiều chuyển biến tích cực, từ đó góp phần nâng cao niềm tin của doanh nghiệp vào cơ quan hành chính nhà nước.

- Công tác tuyên truyền về các nội dung cải cách hành chính trong thời gian qua thường xuyên, liên tục với nhiều hình thức phong phú, đa dạng. Những buổi đối thoại được truyền hình trực tiếp truyền trên Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố Cần Thơ, các bài phóng sự, tin bài trên Báo Cần Thơ,… đã giúp cho doanh nghiệp tiếp cận với các chủ trương, chính sách của thành phố, nắm bắt các thông tin, quy định của pháp luật về các lĩnh vực mà mình quan tâm. Đồng thời, thông qua các cuộc đối thoại này, lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố, lãnh đạo các sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện đã lắng nghe được các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, kịp thời có các biện pháp chỉ đạo giải quyết, tháo gỡ; có các chính sách thông thoáng để thu hút các nhà đầu tư, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của thành phố.

- Thành phố đã tích cực triển khai các đạo luật có liên quan mật thiết đến doanh nghiệp như Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Thuế, Luật Xây dựng, Luật Bảo vệ môi trường...; đồng thời, chú trọng ban hành các văn bản chỉ đạo giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp, ban hành các quy định liên quan đến sản xuất kinh doanh ở một số lĩnh vực quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi, ổn định cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoạt động bình đẳng trong những năm qua.

2. Kiện toàn công tác đăng ký kinh doanh

a) Hệ thống đăng ký kinh doanh quốc gia

Triển khai thực hiện Nghị định số số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và Thông tư số 14/2010/TT-BKH ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp, thành phố đã triển khai “Chương trình Cải cách đăng ký kinh doanh” tại phòng Đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Cần Thơ; đến nay, thành phố đã thực hiện cấp đăng ký kinh doanh qua hệ thống mạng này đối với các hồ sơ doanh nghiệp đăng ký thay đổi.

Nhìn chung, hệ thống phần mềm này và hệ thống mạng này vẫn chưa thật hoàn chỉnh; dữ liệu doanh nghiệp được đăng tải chưa đồng bộ giữa các tỉnh thành gây khó khăn trong công tác chuyên môn và khó khăn cho cả doanh nghiệp.

b) Việc áp dụng thống nhất một mã số cho đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế

- Cuối năm 2008, thành phố Cần Thơ đã thực hiện việc thống nhất một mã số cho doanh nghiệp (mã số đăng ký kinh doanh vừa là mã số thuế gọi chung là “Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế”) theo quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

- Đến quý II năm 2010, bắt đầu thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, gọi mã số đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế là mã số doanh nghiệp (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp).

Việc thống nhất giữa mã số đăng ký kinh doanh và mã số thuế tạo nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian và chi phí so với trước đây. Đây là một cải cách hành chính đạt hiệu quả cao và đạt được nhiều đồng thuận của doanh nghiệp.

c) Tình hình thực hiện “Một cửa liên thông” về việc cấp Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận Đăng ký mẫu dấu và con dấu

- Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ đã ban hành Quyết định số 77/2006/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2006 và Quyết định số 02/2009/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2009 về việc ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với các doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp theo cơ chế “một cửa liên thông”; theo đó, cấp Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp trong vòng 05 ngày làm việc, giải quyết cấp Giấy chứng nhận Đăng ký mẫu dấu và con dấu trong 05 ngày tiếp theo; sau 10 ngày làm việc doanh nghiệp sẽ đến nhận nộp hồ sơ để nhận 02 kết quả (Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp và con dấu).

- Cộng đồng doanh nghiệp đã tích cực ủng hộ và đồng tình đối với cơ chế này; qua khảo sát, tỉ lệ doanh nghiệp đánh giá tốt, rất tốt đạt đến 97%, chưa tốt 3%, không có đánh giá xấu.

Nhìn chung, sau gần 05 năm thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” số lượng doanh nghiệp phát triển nhanh, hồ sơ tăng nhiều, áp lực về thời gian và qui trình giải quyết hồ sơ càng cao, nhưng từng cán bộ của bộ phận tiếp nhận, xử lý hồ sơ và trả kết quả đều rất cố gắng, phấn đấu với mục tiêu giải quyết hồ sơ nhanh gọn và đúng luật. Đây là kết quả điển hình của Chương trình cải cách hành chính của thành phố Cần Thơ.

3. Về đất đai, mặt bằng sản xuất cho doanh nghiệp và phát triển khu, cụm công nghiệp

- Phần lớn các DNNVV chủ yếu sử dụng đất ở, đất mua để làm mặt bằng tổ chức sản xuất kinh doanh. Đối với các trường hợp này, nếu đất hợp pháp, phù hợp quy hoạch thì được chuyển mục đích sử dụng để tiếp tục sản xuất kinh doanh; doanh nghiệp được dùng giá trị quyền sử dụng đất để thế chấp vay vốn ngân hàng, góp vốn thành lập doanh nghiệp.

- Theo quy hoạch, thành phố hiện có 8 khu công nghiệp tập trung với tổng diện tích quy hoạch 2.164 ha, trong đó diện tích đất công nghiệp 1.590 ha, diện tích đã cho thuê 545,5 ha, chiếm 34,3% diện tích đất công nghiệp.

+ Tiến độ thực hiện các khu công nghiệp như: Khu công nghiệp Trà Nóc I: đã lấp đầy 100% diện tích đất công nghiệp; Khu công nghiệp Trà Nóc II: đã lấp đầy 97% diện tích đất công nghiệp; Khu công nghiệp Hưng Phú I: đã lấp đầy 12,56% diện tích đất công nghiệp; Khu công nghiệp Hưng Phú 2A: đã lấp đầy 15,51% diện tích đất công nghiệp; Khu công nghiệp Hưng Phú 2B: đã bồi hoàn và san lấp khoảng 20 ha. Đến cuối năm 2008, Thủ tướng Chính phủ đã chấp thuận bổ sung thêm 03 khu công nghiệp là Khu công nghiệp Thốt Nốt (600 ha), Khu công nghiệp Ô Môn (600 ha), Khu công nghiệp Bắc Ô Môn (400 ha); hiện tại các khu công nghiệp nêu trên đang hoàn chỉnh quy hoạch chi tiết 1/2000; riêng Khu công nghiệp Thốt Nốt (trước đây là Trung tâm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp Thốt Nốt) đang thực hiện phân kỳ I: 150,5 ha.

+ Đến năm 2011, các khu công nghiệp tập trung thu hút 198 dự án còn hiệu lực, vốn đăng ký đầu tư 1.594 tỷ USD, vốn thực hiện khoảng 722,450 triệu USD, chiếm 45,32% vốn đăng ký. Tham gia tạo việc làm mới khoảng 6.053 lao động (nguồn Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ).

4. Nguồn vốn ODA

Trong giai đoạn 2006 - 2011, tại thành phố Cần Thơ có 18 dự án ODA đã và đang hoạt động với tổng nguồn vốn là 136.471.719 USD, trong đó vốn ODA là 90.318.942 USD và vốn đối ứng là 46.332.777 USD. Một số công trình đầu tư bằng nguồn vốn ODA và NGO đã hoàn thành đưa vào sử dụng như: Trung tâm Truyền máu huyết học, Dự án Cải thiện môi trường thành phố Cần Thơ, Trung tâm Học liệu Trường Đại học Cần Thơ, hỗ trợ chương trình cải cách hành chánh thành phố, chiến lược phát triển đô thị thành phố, dự án Nâng cấp đô thị (giai đoạn 1)…

5. Đào tạo khởi sự doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp

Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ đã đề ra Kế hoạch số 43/KH-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2009 về việc trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Cần Thơ năm 2010; qua đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Hiệp hội Doanh nghiệp thành phố Cần Thơ (CBA) đã tổ chức 07 lớp đào tạo khởi sự doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp cho các DNNVVvới 184 học viên tham gia.

Nhìn chung, Chương trình đào tạo khởi sự doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp cho các DNNVV thành phố Cần Thơ trong năm 2010 đạt kết quả tốt, được sự hưởng ứng cao và mong đợi của các doanh nghiệp; thành phố đang xem xét, tiếp tục thực hiện chương trình này nhằm nâng cao kiến thức kinh doanh hữu ích giúp các DNNVV củng cố và hoàn thiện kỹ năng quản trị doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh và thách thức ngày càng lớn.

III. HẠN CHẾ, THÁCH THỨC CỦA KHU VỰC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VÀ NHU CẦU HỖ TRỢ TRONG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

1. Các hạn chế cơ bản của khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa

- Thiếu vốn đầu tư và kinh doanh: Việc tiếp cận với nguồn vốn từ các ngân hàng đối với các DNNVV là còn nhiều hạn chế, nhất là đối với các doanh nghiệp mới thành lập, do phải cạnh tranh với các doanh nghiệp đã hoạt động ổn định trong việc tìm kiếm các nguồn vốn chính thức.

Đối với các DNNVV, vốn và mặt bằng sản xuất là hai yếu tố quan trọng nhất để duy trì sự tồn tại và phát triển. Ước tính 75% lượng vốn cung ứng cho DNNVV là từ ngân hàng. Nhưng các ngân hàng cũng không đáp ứng đủ nhu cầu bùng nổ về số lượng doanh nghiệp như hiện nay.

- Năng lực cạnh tranh: Từ khi Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) thì việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp nước ngoài ngày càng trở nên gay gắt hơn, đặc biệt là đối với các DNNVV. DNNVV có năng suất, chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh còn thấp, sản phẩm chưa có sức cạnh tranh cao trên thị trường vì thiết bị, công nghệ đa phần còn lạc hậu, trình độ năng lực của người lao động cũng như người quản lý còn yếu, đặc biệt là thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh.

- Trình độ học vấn, chuyên môn của người quản lý doanh nghiệp: Theo số liệu thống kê, số lượng DNNVV có chủ doanh nghiệp, giám đốc và cán bộ quản lý có trình độ chuyên môn cao và năng lực quản lý tốt chưa nhiều; một bộ phận lớn các chủ doanh nghiệp và giám đốc DNNVV chưa được đào tạo bài bản về kinh doanh cũng như quản lý doanh nghiệp, còn hạn chế về kiến thức kinh tế - xã hội và kỹ năng quản trị. Những điều này ảnh hưởng rất lớn đến các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.

- Phần lớn các DNNVV sản xuất nhỏ lẻ theo kiểu gia đình, phân tán trong khu dân cư; ý thức bảo vệ môi trường chưa cao, chưa có hệ thống xử lý chất thải.

- Kết cấu hạ tầng cơ sở yếu kém đã làm tăng chi phí vận tải và phân phối hàng hóa tại các cầu cảng; ngoài ra, việc cung cấp điện không đảm bảo liên tục, cúp điện không thông báo trước góp phần gây khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của các DNNVV, các hộ kinh doanh.

- Mối quan hệ với các hiệp hội nghề nghiệp của doanh nghiệp: Thông qua trở thành thành viên của các Hiệp hội nghề nghiệp của thành phố DNNVV có thể xây dựng mối quan hệ, hợp tác với các doanh nghiệp khác cùng phát triển; tiếp cận, nắm bắt thông tin thị trường, khoa học kỹ thuật,... Đến nay, số lượng thành viên các hiệp hội liên quan đến doanh nghiệp ngày càng phát triển, nhưng nhìn chung số lượng còn rất ít.

2. Nhu cầu hỗ trợ đối với khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011 - 2015

Từ những hạn chế nêu trên và nhu cầu thực tế của các DNNVV, trong giai đoạn 2011 - 2015, thành phố Cần Thơ sẽ tiếp tục thực hiện các hỗ trợ sau:

- Tiếp tục phát huy mô hình tổ chức “một cửa liên thông” trong công tác cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng theo chương trình đăng ký doanh nghiệp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, để thực hiện một bước tiến nữa trong công tác cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho doanh nghiệp sớm tham gia thị trường;

- Tổ chức thực hiện Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc tăng cường thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thiện môi trường đầu tư tại thành phố Cần Thơ (cải thiện và tăng cường khả năng cạnh tranh (chỉ số PCI) của thành phố);

- Nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của Trung tâm xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch, vai trò của các hiệp hội doanh nghiệp và các Sở, ngành liên quan trong việc hỗ trợ doanh nghiệp; nâng cao chất lượng website xúc tiến, gắn kết hệ thống thông tin với các Bộ, ngành Trung ương, cơ quan đại diện ngoại giao, các hiệp hội ngành nghề để tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm, tìm đối tác, tổng hợp thông tin thiết thực và hấp dẫn để hỗ trợ thông tin cho nhà đầu tư;

- Hoàn thành và đưa vào hoạt động Dự án Trung tâm Thông tin và Tư liệu đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt tại Quyết định số 2526/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2008 và tiếp tục thực hiện đầu tư Dự án Trung tâm Kỹ thuật và Ứng dụng công nghệ đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt tại Quyết định số 2759/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2008;

- Đẩy mạnh việc quy hoạch đầu tư xây dựng các cụm công nghiệp trên địa bàn các quận, huyện để tạo mặt bằng ưu tiên phục vụ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển theo quy hoạch, gắn với xử lý chất thải, bảo vệ môi trường;

- Ban hành Kế hoạch trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ;

- Triển khai Quyết định số 585/QĐ-TTg ngày 05 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp giai đoạn 2010 - 2014;

- Triển khai Quyết định số 712/QĐ-TTg ngày 21 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia “Nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020”;

- Tiếp tục triển khai Quyết định số 136/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm 2012;

- Tiếp tục triển khai Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;

- Triển khai kịp thời các văn bản pháp quy khác có liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp phát triển.

Chương II

MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

I. BỐI CẢNH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ YÊU CẦU PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

1. Bối cảnh trong, ngoài nước tác động đến khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa

a) Tình hình doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam

Các doanh nghiệp ở Việt Nam đều là DNNVV. DNNVV ở Việt Nam là yếu tố cấu thành nên nền kinh tế quốc dân và có một vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế của đất nước. Kể từ khi có Luật Doanh nghiệp ra đời, tốc độ tăng trưởng hàng năm của khu vực này là 20%. Trong những năm qua, DNNVV đã góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội, giữ gìn và phát triển ngành nghề truyền thống, tăng kim ngạch xuất khẩu, đóng góp vào ngân sách hằng năm khoảng 7% ngân sách Nhà nước; khai thác tiềm năng, trí tuệ, nguồn lực trong nhân dân; hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế đều có DNNVV.

- Trong lĩnh vực công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, DNNVV chiếm 17% tổng số doanh nghiệp; tập trung chủ yếu vào những lĩnh vực thực phẩm, chế biến…

Hằng năm, DNNVV tạo ra 31% tổng giá trị sản lượng công nghiệp. Nhìn chung, quy mô doanh nghiệp nhỏ: Khoảng 90% số doanh nghiệp có số công nhân dưới 100 người, bình quân mỗi doanh nghiệp chỉ xấp xỉ 45 công nhân; trang thiết bị, máy móc còn lạc hậu so với thế giới từ 10 năm đến 20 năm.

- Đa số các DNNVV ở nước ta hiện nay hoạt động trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ (chiếm 55%) do đây là ngành có vòng quay vốn nhanh, lợi nhuận cao, không cần số vốn đầu tư lớn, sử dụng ít lao động. Các DNNVV ngoài quốc doanh chiếm đến 78% tổng mức bán lẻ, 64% tổng lượng vận chuyển hàng hóa. Các doanh nghiệp thương mại chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn. Do các doanh nghiệp đầu tư nhiều vào lĩnh vực này nên dẫn đến việc cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt.

- Trên địa bàn nông thôn, DNNVV chiếm 14%, với số lượng khoảng 40.500 doanh nghiệp, tập trung hầu hết ở 1.631 làng nghề; trong đó, hộ kinh doanh cá thể chiếm 14,16%, hợp tác xã chiếm 5,76% và doanh nghiệp tư nhân chiếm 80%. Nếu phân theo lĩnh vực hoạt động có khoảng 18,62% doanh nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản, 32,5% doanh nghiệp sản xuất tiểu thủ công nghiệp và xây dựng, 49,78% doanh nghiệp dịch vụ. Hiện có 100% sản lượng của một số sản phẩm truyền thống như cói, đan lát, thủ công mỹ nghệ,… do các DNNVV ở nông thôn sản xuất. Vốn bình quân một doanh nghiệp rất thấp, chủ yếu dựa vào nguồn vốn tự có. DNNVV ở nông thôn tạo ra 49% việc làm phi nông nghiệp, thu hút khoảng 25 - 26% lực lượng lao động cả nước.

Nhìn chung lao động trong các DNNVV ở nông thôn chủ yếu là dựa vào lao động bản thân và gia đình là chính (lao động làm thuê chưa cao, bình quân một DNNVV ở nông thôn sử dụng khoảng 30 lao động; trình độ, tay nghề của người lao động cũng rất thấp: trung học phổ thông 35%, nghệ nhân 0,06%, trung cấp trở lên 9,8%; tình trạng nợ đọng, chiếm dụng vốn còn khá phổ biến; phương thức sản xuất còn rất lạc hậu, tình trạng ngưng trệ sản xuất, thua lỗ, phá sản khá phổ biến.

b) Sự tác động trong và ngoài nước đến doanh nghiệp nhỏ và vừa

Kế hoạch phát triển DNNVV 5 năm 2011 - 2015 được thực hiện trong bối cảnh kinh tế thế giới biến đổi nhanh, phức tạp và khó lường.

Sau cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, thế giới sẽ bước vào giai đoạn phát triển mới với nhiều cơ hội và thách thức mới. Quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế và điều chỉnh các thể chế điều tiết kinh tế - tài chính toàn cầu sẽ diễn ra mạnh mẽ, gắn với những bước tiến mới về khoa học công nghệ, sử dụng tiết kiệm năng lượng, tài nguyên, phát huy lợi thế cạnh tranh “động” và sự trỗi dậy của chủ nghĩa bảo hộ. Sự phục hồi kinh tế đi đôi với tình trạng thâm hụt ngân sách nghiêm trọng diễn ra ở hầu hết các quốc gia do thực hiện các gói kích thích kinh tế khổng lồ, nếu không có biện pháp kiểm soát đủ mạnh sẽ dẫn tới khả năng lạm phát cao trên toàn cầu. Kinh tế tri thức phát triển mạnh, theo đó yếu tố con người và tri thức đang trở thành lợi thế chủ yếu của mỗi quốc gia. Việc tham gia vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu đã trở thành yêu cầu tất yếu đối với các nền kinh tế.

Kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận trên nhiều mặt sau hơn 25 năm đổi mới. Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt mức cao, tăng bình quân 7,2%/năm trong suốt giai đoạn 2001 - 2010. Tuy nhiên, đánh giá khách quan thực chất hoạt động của nền kinh tế cho thấy tăng trưởng thời gian qua chủ yếu dựa vào các yếu tố phát triển theo chiều rộng, năng suất lao động thấp, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và toàn nền kinh tế thấp hơn nhiều so với mặt bằng khu vực. Các vấn đề về năng cao chất lượng tăng trưởng, tăng xuất khẩu, xóa đói, giảm nghèo và tạo việc làm… vẫn là những yếu tố hàng đầu cần xem xét trong quá trình xây dựng các giải pháp phát triển DNNVV giai đoạn 5 năm tới.

2. Dự báo xu hướng phát triển, yêu cầu mới từ nền kinh tế và các thách thức đối với công tác phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời gian tới:

- DNNVV vẫn tiếp tục đà phát triển mạnh mẽ cả về số lượng, quy mô và hiệu quả, đảm nhận vị trí, vai trò quan trọng không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân;

- Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng đòi hỏi sự liên kết của các DNNVV càng cao, liên kết giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước, giữa các DNNVV trong nước với nhau tạo thành chuỗi giá trị sản xuất kinh doanh, hình thành công nghiệp phụ trợ,...;

- Yêu cầu tái cấu trúc nền kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển bền vững, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân song đồng thời đóng góp vào sự phát triển và thịnh vượng của nền kinh tế.

Trong thời gian tới, thành phố Cần Thơ sẽ đẩy mạnh hơn nữa chuyển đổi cơ cấu sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ, cải cách thủ tục hành chính, giải quyết những tồn tại về đất đai, xử lý môi trường, tiếp cận dịch vụ tài chính, thuế, hải quan… nhằm tạo thông thoáng trong môi trường kinh doanh, đem đến điều kiện thuận lợi nhất cho các DNNVV nói riêng và doanh nghiệp nói chung đầu tư vào thành phố.

II. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

1. Quan điểm, định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011 - 2015

Để cải thiện hơn nữa môi trường kinh doanh, thành phố Cần Thơ sẽ đề ra các giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch duy trì và nâng cao chỉ số PCI hằng năm; tạo thuận lợi cho DNNVV phát triển bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh nhằm huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển, giải quyết việc làm cho người lao động; hỗ trợ DNNVV theo hướng nâng cao chất lượng, phát triển số lượng, đạt hiệu quả kinh tế; ưu tiên phát triển một số lĩnh vực có khả năng cạnh tranh cao, gắn với các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế xã hội; khuyến khích phát triển kinh tế công nghiệp nông thôn, làng nghề truyền thống; ưu tiên chương trình trợ giúp cho các DNNVV do phụ nữ làm chủ doanh nghiệp, sử dụng ít nhất 50 lao động nữ và người tàn tật làm chủ doanh nghiệp, sử dụng ít nhất 10 lao động người tàn tật.

Ngoài ra, thành phố sẽ thường xuyên thực hiện rà soát các thủ tục hành chính, các chính sách thu hút đầu tư nhằm phục vụ doanh nghiệp một cách tốt nhất; cải thiện hơn nữa hình ảnh về môi trường kinh doanh thông thoáng, thuận lợi, một chính quyền chuyên nghiệp thân thiện với doanh nghiệp và nhà đầu tư tại thành phố Cần Thơ.

2. Mục tiêu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011 - 2015

a) Mục tiêu tổng quát

Đẩy nhanh tốc độ phát triển doanh nghiệp và nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV, tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, bình đẳng và minh bạch để các DNNVV đóng góp ngày càng cao vào phát triển bền vững kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh trong và ngoài nước.

b) Mục tiêu cụ thể

Trong 5 năm 2011 - 2015, thành phố Cần Thơ phấn đấu đạt một số chỉ tiêu cụ thể sau:

- Dự tính sẽ có thêm khoảng 8.000 DNNVV thành lập mới;

- Dự tính đầu tư của khu vực DNNVV chiếm 35% - 43% tổng vốn đầu tư toàn xã hội;

- Dự tính đóng góp từ 56% - 62% GDP toàn thành phố;

- Dự tính đóng góp từ 20% - 30% tổng thu ngân sách trên địa bàn thành phố;

- Khu vực DNNVV sẽ tạo thêm khoảng 250.000 việc làm mới cho người lao động.

III. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

1. Nhóm giải pháp về chính sách ưu đãi, khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa

Thực hiện Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV và Nghị quyết 22/NQ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị định số 56/2009/NĐ-CP , thành phố Cần thơ sẽ thực hiện các giải pháp nhằm thu hút đầu tư và hỗ trợ DNNVV phát triển bền vững, cụ thể như sau:

a) Trợ giúp tài chính

- Thực hiện bảo lãnh tín dụng theo quy định. Thông qua các chương trình trợ giúp đào tạo, Nhà nước hỗ trợ các DNNVV nâng cao năng lực xây dựng và thực hiện dự án đầu tư, phương án kinh doanh nhằm đáp ứng yêu cầu của tổ chức tín dụng khi thẩm định hồ sơ cho vay.

- Nhà nước tài trợ các chương trình giúp nâng cao năng lực cạnh tranh cho DNNVV, chú trọng hỗ trợ hoạt động đổi mới phát triển sản phẩm có tính cạnh tranh cao và thân thiện với môi trường; đầu tư, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến; phát triển công nghiệp hỗ trợ; nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp.

b) Mặt bng sản xuất

- Trên cơ sở công khai quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và các quy hoạch phát triển kinh tế ngành của thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố dành quỹ đất và thực hiện các biện pháp khuyến khích để thực hiện đầu tư xây dựng các khu, cụm công nghiệp, làng nghề cho các DNNVV có nhu cầu thuê làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh hoặc di dời cơ sở sản xuất gây ô nhiễm, không phù hợp quy hoạch ra khỏi nội thành, nội thị.

- Đối với trường hợp DNNVV sử dụng đất ở, đất mua để làm mặt bằng tổ chức sản xuất kinh doanh: Nếu đất hợp pháp, phù hợp quy hoạch thì được chuyển mục đích sử dụng để sản xuất kinh doanh; doanh nghiệp được dùng giá trị quyền sử dụng đất để thế chấp vay vốn ngân hàng, góp vốn thành lập doanh nghiệp.

- Nhà nước thực hiện cho DNNVV thuê đất, thuê mặt nước ngoài khu công nghiệp và thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất theo Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

c) Đổi mới, nâng cao năng lực công nghệ, trình độ kỹ thuật

- Thành phố khuyến khích các DNNVV đầu tư đổi mới công nghệ, đổi mới thiết bị kỹ thuật theo chiến lược phát triển và mở rộng sản xuất đối với các sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

- Nâng cao năng lực công nghệ của các DNNVV thông qua chương trình hỗ trợ nghiên cứu, phát triển công nghệ sản xuất các sản phẩm mới, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến độ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

- Giới thiệu, cung cấp thông tin về công nghệ, thiết bị cho các DNNVV, hỗ trợ đánh giá, lựa chọn công nghệ.

- Tạo điều kiện cho DNNVV được tiếp xúc và sử dụng có hiệu quả từ nguồn Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia và Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của thành phố trong đổi mới, nâng cao năng lực công nghệ.

- Thành phố xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện đăng ký và bảo hộ, chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm và dịch vụ, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và các tiêu chuẩn quốc tế khác.

d) Xúc tiến mở rộng thị trường

- Hàng năm, thành phố xây dựng kế hoạch và bố trí kinh phí triển khai các chương trình xúc tiến thương mại, đầu tư với mục đích trợ giúp các DNNVV mở rộng, tìm kiếm thị trường, cơ hội đầu tư trong và ngoài nước.

- DNNVV tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư được hỗ trợ một phần kinh phí.

đ) Về thông tin và tư vấn

- Thông qua cổng thông tin điện tử của thành phố cung cấp thông tin về các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp, các chính sách, chương trình trợ giúp phát triển DNNVV và các thông tin khác hỗ trợ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Thành phố huy động nguồn lực trong và ngoài nước để xây dựng và nâng cấp Cổng thông tin doanh nghiệp nhằm cung cấp và kết nối thông tin về trợ giúp phát triển DNNVV.

- Thành phố khuyến khích các tổ chức trong và ngoài nước cung cấp dịch vụ tư vấn cho các DNNVV theo quy định.

e) Trợ giúp phát triển nguồn nhân lực

Thành phố xây dựng Kế hoạch trợ giúp đào tạo ngắn hạn nguồn nhân lực cho các DNNVV trong giai đoạn 2011 - 2015, chủ yếu tập trung vào khởi sự doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp.

g) Hỗ trợ thành lập Vườn ươm doanh nghiệp

- Thành lập Vườn ươm doanh nghiệp để thực hiện hỗ trợ có thời hạn doanh nghiệp trong giai đoạn khởi sự theo quy trình và có hệ thống thông qua việc cung cấp cho các doanh nghiệp được ươm tạo không gian, các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh các nguồn lực cần thiết nhằm giúp các doanh nghiệp hiện thực hóa, thương mại hóa các ý tưởng kinh doanh và công nghệ.

- Thực hiện các chính sách ưu tiên các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia các “Cơ sở ươm tạo công nghệ” và “Cơ sở ươm tạo doanh nghiệp công nghệ” theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.

h) Hỗ trợ khác

Ủy ban nhân dân thành phố hằng năm có kế hoạch cụ thể về việc dành một tỷ lệ nhất định để cho các DNNVV thực hiện các hợp đồng hoặc đơn đặt hàng để cung cấp một số hàng hóa, dịch vụ công phù hợp quy mô với các DNNVV.

2. Nhóm giải pháp hỗ trợ thông qua các chương trình, dự án trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa

a) Kế hoạch trợ giúp đào tạo ngắn hạn nguồn nhân lực cho các DNNVV trong giai đoạn 2011 - 2015

Căn cứ vào thực trạng nguồn nhân lực của các DNNVV tại địa phương, thành phố Cần Thơ dự kiến sẽ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho đội ngũ DNNVV giai đoạn 2011 - 2015 như sau:

- Mục đích:

Trợ giúp DNNVV thông qua các lớp đào tạo ngắn hạn các kỹ năng cần thiết như điều hành hiệu quả và chuyên nghiệp các hoạt động sản xuất kinh doanh, quản trị nguồn nhân lực, kỹ năng xây dựng các dự án hiệu quả, có khả năng sinh lời nhằm tăng khả năng tiếp cận các nguồn vốn từ các ngân hàng thương mại,.... qua đó, tạo điều kiện thuận lợi nhất để lực lượng doanh nghiệp này phát triển ngày càng nhiều về số lượng, mạnh về chất lượng, tăng cường khả năng cạnh tranh, góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế xã hội, giải quyết việc làm, tăng thêm thu nhập, thực hiện các chính sách xã hội.

- Đối tượng hỗ trợ: các DNNVV trên địa bàn thành phố Cần Thơ.

- Kế hoạch đào tạo:

+ Lớp Khởi sự doanh nghiệp:

· Tổng số khóa đào tạo hỗ trợ: khoảng 40 khóa.

· Tổng số học viên được hỗ trợ (30 học viên/khóa/05 ngày): 1.200 lượt học viên.

· Tổng kinh phí 40 khóa học: ước tính khoảng 1.500 triệu đồng.

+ Lớp Quản trị doanh nghiệp:

· Tổng số khóa đào tạo hỗ trợ: khoảng 100 khóa.

· Tổng số học viên được hỗ trợ (30 học viên/khóa/07 ngày): 3.000 lượt học viên.

· Tổng kinh phí 100 khóa học: ước tính khoảng 4.000 triệu đồng.

- Kế hoạch khảo sát: tổng số kinh phí khảo sát nhu cầu của doanh nghiệp là 100 triệu đồng (20 triệu đồng/năm).

- Tổng kinh phí đào tạo là: 5.600 triệu đồng.

Nguồn kinh phí tổ chức mở các lớp học dự kiến từ: nguồn ngân sách Nhà nước, nguồn thu từ học viên và nguồn tài trợ khác.

- Đơn vị đầu mối:

Sở Kế hoạch và Đầu tư là đơn vị đầu mối chủ trì và phối hợp với các sở, ngành tổ chức thực hiện kế hoạch trợ giúp, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011 - 2015; đồng thời, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố lựa chọn các đơn vị có đủ điều kiện để tổ chức tốt các lớp đào tạo. Trong quá trình thực hiện, Sở kế hoạch và Đầu tư sẽ phối hợp Sở Tài chính đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố cụ thể kế hoạch và kinh phí thực tế theo chế độ quy định của pháp luật hiện hành.

b) Dự án “Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố Cần Thơ giai đoạn 2011 - 2020”

- Mục tiêu:

+ Hình thành phong trào năng suất chất lượng trong toàn thành phố; phát huy tối đa mọi nguồn lực, tạo được sự bứt phá về năng suất chất lượng gia tăng nhịp độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương;

+ Hỗ trợ xây dựng các mô hình doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng; các công cụ cải tiến năng suất chất lượng; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; hướng dẫn tra cứu thông tin về tiêu chuẩn chất lượng, thông tin về chủ sở hữu công nghiệp ứng dụng vào thực tế sản xuất. Nhân rộng các mô hình điển hình tiến đến hình thành phong trào năng suất chất lượng;

+ Đào tạo cán bộ, công chức viên chức của các Sở, ngành, doanh nghiệp về lĩnh vực năng suất và chất lượng làm các hạt nhân nòng cốt để xây dựng, ổn định và phát triển phong trào. Nghiên cứu chỉ số về yếu tố năng suất tổng hợp (TFP - Total factor productivity) để đánh giá mức độ đóng góp của năng suất chất lượng trong tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp.

- Đối tượng hỗ trợ:

+ Các DNNVV sản xuất sản phẩm, hàng hóa chủ lực của thành phố Cần Thơ; các doanh nghiệp khác đăng ký và được xét chọn tham gia dự án;

+ Các cơ quan, tổ chức có liên quan.

- Kế hoạch kinh phí hàng năm:

+ Kinh phí hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện dự án hàng năm: Kinh phí ước tính khoảng 1.300 triệu đồng.

+ Kinh phí hoạt động của ban quản lý đề án hàng năm:

· Tổ chức 04 cuộc hội nghị, hội thảo: Kinh phí ước tính khoảng 37,880 triệu đồng;

· Tổ chức 04 lớp tập huấn, đào tạo: Kinh phí ước tính khoảng 55,600 triệu đồng;

· Các chi phí khác: Kinh phí ước tính khoảng 90,920 triệu đồng.

Tổng kinh phí ước tính trong một năm khoảng 1.485 triệu đồng.

Khi thực hiện dự án, Sở Khoa học và Công nghệ sẽ lập dự trù kinh phí thực tế theo chế độ quy định của pháp luật hiện hành.

- Đơn vị đầu mối: Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan quản lý dự án.

c) Đề án hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực về phần mềm, nội dung số và điện tử cho thành phố Cần Thơ

- Mục tiêu:

Hỗ trợ đào tạo nhân lực lao động hiện có của các doanh nghiệp như đào tạo về lập trình phần mềm, sử dụng phần mềm, đào tạo về mã nguồn mở, đào tạo về nội dung số và điện tử viễn thông; tạo ra nguồn nhân lực, lao động có tay nghề cao theo các lĩnh vực được đào tạo của đề án trong các trường đại học cao đẳng và các doanh nghiệp công nghệ thông tin của thành phố phát triển.

- Đối tượng hỗ trợ: các doanh nghiệp công nghệ thông tin - điện tử trên địa bàn.

- Kinh phí đào tạo: ước tính khoảng 2.000 triệu đồng.

Nguồn kinh phí tổ chức mở các lớp học dự kiến từ: nguồn ngân sách Nhà nước khoảng 1.500 triệu đồng, nguồn các doanh nghiệp đóng góp khoảng 500 triệu đồng.

Khi thực hiện dự án, Sở Thông tin và Truyền thông sẽ lập dự trù kinh phí thực tế theo chế độ quy định của pháp luật hiện hành.

- Đơn vị đầu mối: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các viện, trường đại học, cao đẳng trên địa bàn triển khai thực hiện trong giai đoạn 2012 - 2015.

d) Đề án phát triển sản phẩm, dịch vụ công nghiệp công nghệ thông tin trọng điểm

- Mục tiêu:

Hỗ trợ định hướng phát triển có trọng điểm các sản phẩm về công nghệ thông tin; tạo ra những sản phẩm phần mềm công nghệ thông tin - điện tử viễn thông, nội dung số có chất lượng, sức cạnh tranh cao, có định hướng, mang đặc trưng riêng của thành phố Cần Thơ.

- Đối tượng hỗ trợ:

Các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất các sản phẩm công nghệ thông tin, các trung tâm công nghệ phần mềm.

- Kinh phí đào tạo: ước tính khoảng 1.000 triệu đồng.

Nguồn kinh phí tổ chức mở các lớp học dự kiến từ: Nguồn ngân sách nhà nước khoảng 800 triệu đồng, nguồn các doanh nghiệp đóng góp khoảng 200 triệu đồng.

Khi thực hiện dự án, Sở Thông tin và Truyền thông sẽ lập dự trù kinh phí thực tế theo chế độ quy định của pháp luật hiện hành.

- Đơn vị đầu mối: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện giai đoạn 2012 - 2015.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

I. TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH

Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố chủ trì phối hợp với các sở, ngành tổ chức triển khai kế hoạch trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015; tổng hợp báo cáo định kỳ hàng quý về kết quả thực hiện và những khó khăn, vướng mắc cần giải quyết cho Ủy ban nhân dân thành phố; tổ chức sơ kết hàng năm kết quả thực hiện; thực hiện kết nối thông tin trong hệ thống đăng ký kinh doanh quốc gia.

II. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH

1. Thành lập Trung tâm hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì và phối hợp với Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố thành lập Trung tâm hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện chức năng và nhiệm vụ trợ giúp phát triển DNNVV ở địa phương.

2. Bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch trợ giúp và thành lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa

- Giao Sở Tài chính phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành có liên quan, dự trù kinh phí trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định để thực hiện kế hoạch trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa 2011 - 2015 và kịp thời trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định điều chỉnh kinh phí khi có quy định mới;

- Giao Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế thành phố hướng dẫn thành lập, tổ chức, hoạt động, quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ tại các doanh nghiệp theo Thông tư 15/2011/TT-BTC ngày 09 tháng 02 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thành lập, tổ chức, hoạt động, quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.

- Thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng, Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành Trung ương có liên quan.

3. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính

- Sở Nội vụ chủ trì thực hiện cải cách thủ tục hành chính, tăng cường kiểm tra, đôn đốc các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tiếp tục thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục tạo điều kiện thuận nhất cho DNNVV phát triển, cụ thể:

+ Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính trên lĩnh vực đăng ký kinh doanh, đất đai, xây dựng, lĩnh vực cấp chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, giấy phép hoạt động, trong đánh giá tác động môi trường,… để đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các thủ tục hành chính không còn phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho DNNVV trong đăng ký kinh doanh, trong tổ chức hoạt động;

+ Tiến hành kiểm tra việc niêm yết và tổ chức thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp trong các lĩnh vực nêu trên đã được Ủy ban nhân dân thành phố công bố;

+ Phối hợp với các ngành có liên quan tuyên truyền bằng nhiều hình thức như: Cập nhật thông tin lên trang web cải cách hành chính thành phố, biên soạn tài liệu (thủ tục hành chính và các văn bản có liên quan đến hoạt động kinh doanh…) tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp tiếp cận được thông tin tài liệu và các văn bản liên quan đến hoạt động kinh doanh;

+ Phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức Chương trình Gặp gỡ và Đối thoại trực tiếp trên Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố liên quan đến thủ tục hành chính trong các lĩnh vực nêu trên.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế thành phố và Công an thành phố tiếp tục thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp qua hệ thống đăng ký kinh doanh quốc gia, khắc dấu theo cơ chế “một cửa liên thông”, đảm bảo đồng bộ, đúng luật, đúng hạn, công khai, chuyên nghiệp và thân thiện.

- Các Sở, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện tùy theo chức năng nhiệm vụ của mình công khai minh bạch các thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp và người dân; nghiên cứu để đơn giản hóa thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc triển khai đầu tư.

- Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch thành phố:

+ Chủ trì, phối hợp với Hiệp hội Doanh nghiệp thành phố, các hội, ngành nghề thành phố và các đơn vị có liên quan định kỳ tổng hợp các khó khăn, vướng mắc chung của các doanh nghiệp, định kỳ phối hợp tổ chức đối thoại giữa cơ quan nhà nước với doanh nghiệp nhỏ và vừa, qua đó giải quyết, hướng dẫn và giải đáp các yêu cầu bức thiết tạo điều kiện cho phát triển kinh doanh;

+ Xúc tiến mở rộng thị trường: Thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hội chợ triển lãm, thực hiện khảo sát, nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước theo kế hoạch của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt hàng năm.

4. Cải thiện tình trạng thiếu mặt bằng sản xuất, tăng cường bảo vệ môi trường, hỗ trợ vốn đầu tư

- Ban Quản lý các Khu chế xuất và công nghiệp Cần Thơ nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định dành quỹ đất trong các khu công nghiệp cho các DNNVV có nhu cầu thuê làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh hoặc di dời ra khỏi nội thành, nội thị để bảo đảm cảnh quan môi trường và phù hợp quy hoạch, đảm bảo giá thuê đất phù hợp với khả năng của DNNVV;

- Sở Công Thương hoàn thành quy hoạch tổng thể công nghiệp, điều chỉnh quy hoạch thương mại, quy hoạch phát triển cụm công nghiệp quận, huyện, quy hoạch điện, quy hoạch hệ thống bán buôn, bán lẻ xăng dầu; hoàn thành đề án phát triển công nghiệp ưu tiên và công nghiệp mũi nhọn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trong năm 2012 để thực hiện; đồng thời, xây dựng chương trình hỗ trợ di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp nằm xen kẽ trong khu dân cư gây ô nhiễm môi trường vào các khu cụm Công nghiệp; xây dựng và trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch hành động Áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn thành phố;

- Quỹ Đầu tư phát triển thành phố xem xét cho DNNVV vay đối với các dự án giao thông, cấp nước, nhà ở đô thị, khu dân cư, di chuyển sắp xếp lại các cơ sở sản xuất, xử lý rác thải của các đô thị, y tế, giáo dục, và các dự án quan trọng do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định;

- Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức đánh giá tình hình hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư hệ thống xử lý môi trường từ quỹ hỗ trợ giảm thiểu ô nhiễm môi trường, đánh giá thực trạng tình hình gây ô nhiễm môi trường của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố; từ đó đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp xử lý ô nhiễm môi trường, di dời các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường ra ngoài khu đô thị, khu dân cư, (nhất là đối với các DNNVV), trong đó có chính sách trợ giúp DNNVV; nhiệm vụ trọng tâm là rà soát thực trạng đất đai, đề xuất ý kiến tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố tạo quỹ đất sạch để các nhà đầu tư triển khai ngay dự án, đề xuất giải quyết việc doanh nghiệp gặp khó khăn khi phát triển đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn đã có quy hoạch 1/2000.

5. Thực hiện các chương trình hỗ trợ, ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến

Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành thành phố và các đơn vị có liên quan:

- Hoàn thiện dự án Quỹ phát triển khoa học và công nghệ thành phố Cần Thơ - Can Tho Foundation for Science and Technology Development (CASTD Funds) đưa vào hoạt động nhằm mục đích hỗ trợ, thúc đẩy DNNVV phát triển khoa học và công nghệ thông qua việc tài trợ, cho vay để thực hiện.

- Phối hợp tổ chức chợ công nghệ và thiết bị, giới thiệu các công nghệ và thiết bị thường xuyên trên website của Sở.

- Hoàn thiện và phát huy vai trò của Trung tâm Thông tin và Tư liệu đã được Ủy ban nhân dân thành phố ra Quyết định phê duyệt số 2526/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2008 và Trung tâm Kỹ thuật và Ứng dụng Công nghệ đã được Ủy ban nhân dân thành phố ra Quyết định phê duyệt số 2759/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2008, nhằm phát triển dịch vụ tư vấn khoa học và công nghệ, kỹ thuật để hỗ trợ các DNNVV về phân tích, kiểm nghiệm, kiểm định, ứng dụng khoa học và công nghệ; đổi mới, chuyển giao công nghệ, thông tin khoa học và công nghệ… phục vụ doanh nghiệp trong quá trình sản xuất.

- Tổ chức các lớp tập huấn về chất lượng, sở hữu công nghiệp, tiết kiệm năng lượng, giảm chi phí trong sản xuất; lập cơ sở dữ liệu về thiết bị công nghệ để phục vụ doanh nghiệp.

- Trình Ủy ban nhân dân thành phố kế hoạch tổ chức thí điểm các DNNVV áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và các tiêu chuẩn quốc tế khác theo nguyên tắc hỗ trợ một phần kinh phí tư vấn xây dựng hệ thống cho các DNNVV sản xuất hàng xuất khẩu; DNNVV nông nghiệp, nông thôn và DNNVV trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.

- Xây dựng kế hoạch tổ chức thí điểm ít nhất 01 Vườn ươm doanh nghiệp mới khởi sự trong năm 2012.

- Đồng thời xây dựng cụ thể “Chương trình đổi mới công nghệ giúp phát triển DNNVV” với các mục tiêu hỗ trợ:

+ Nâng cao năng lực công nghệ;

+ Chuyển giao công nghệ, hỗ trợ định giá, thẩm định công nghệ;

+ Kỹ năng nghiệp vụ, xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm;

+ Hỗ trợ tài chính khuyến khích doanh nghiệp chủ động đổi mới công nghệ. Có thể hỗ trợ toàn bộ về đổi mới thiết bị, nhân lực, quản lý, thông tin… cho khoảng 02 - 03 doanh nghiệp/năm và hỗ trợ từng phần cho khoảng 50 doanh nghiệp/năm

6. Xây dựng hệ thống thông tin doanh nghiệp để có cơ sở dữ liệu đánh giá về hiện trạng của doanh nghiệp nhỏ và vừa

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Cục Thuế thành phố, các sở ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện xây dựng hệ thống thông tin về tình hình đăng ký doanh nghiệp, thống kê doanh nghiệp đang hoạt động và tình hình hoạt động của các doanh nghiệp để đảm bảo có nguồn dữ liệu chính xác về doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.

- Cục Thống kê thành phố tiến hành phân loại DNNVV theo quy mô và ngành nghề hoạt động chính theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ trong năm 2011 và tiến hành công bố thông tin khác; chủ trì, phối hợp các sở, ngành có liên quan đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp.

- Trung tâm xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch nghiên cứu, sưu tầm các thông tin về thị trường xuất nhập khẩu, các quy định về xuất nhập khẩu của các nước... để cung cấp cho các doanh nghiệp thông qua việc thành lập các trang Web, Cổng thông tin thị trường (MIS) nhất là các thông tin về thị trường xuất khẩu; phối hợp thực hiện hướng dẫn và cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp các quy định của WTO liên quan đến việc xuất nhập khẩu hàng hóa, các vấn đề liên quan đến việc thực thi hiệp định rào cản kỹ thuật trong thương mại (TBT); phối hợp phổ biến rộng rãi đến các doanh nghiệp nội dung các chương trình hợp tác kinh tế giữa thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long để khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào chương trình hợp tác đầu tư này.

- Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng chương trình, thiết lập cơ sở hạ tầng để hoàn chỉnh hệ thống thông tin giúp các DNNVV trên địa bàn thành phố có thể sử dụng hệ thống thông tin hoặc thương mại điện tử.

7. Hỗ trợ đầu tư phát triển nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa

- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp cùng Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu chương trình và phương thức đào tạo tại các trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề theo hướng gắn với yêu cầu của hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ; cung cấp cho người học các kiến thức chuyên môn, kỹ năng hành nghề sát với nhu cầu sử dụng lao động; liên kết giữa các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề với các doanh nghiệp để nâng cao khả năng thực hành của các học viên sau khi tốt nghiệp.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Hiệp hội doanh nghiệp:

+ Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động, đặc biệt là nhu cầu lao động của các DNNVV, thông qua Trung tâm Giới thiệu việc làm với các hình thức: trực tiếp tại Trung tâm Giới thiệu việc làm, trên website theo địa chỉ www.vieclamcantho.vn;

+ Thu thập, xử lý phân tích dự báo, quản lý và cung cấp thông tin thị trường lao động theo các cấp trình độ, các ngành nghề, lĩnh vực; gắn kết liên thông nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, nhu cầu đào tạo của các trường; kết nối cung cầu lao động thông qua tổ chức hội chợ lao động, các hệ thống giao dịch việc làm để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong tuyển dụng lao động phù hợp với yêu cầu sản xuất, kinh doanh;

+ Hỗ trợ đào tạo một số nghề cho lao động để làm việc tại các doanh nghiệp theo Đề án dạy nghề cho lao động ngoại thành, lao động bị chuyển đổi mục đích sử dụng đất,...

8. Tạo lập môi trường tâm lý xã hội đối với khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan báo chí, phát thanh và truyền hình thành phố tuyên truyền, phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức của chính quyền các cấp, cộng đồng dân cư đối với các DNNVV.

9. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận các nguồn tài chính.

- Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh thành phố Cần Thơ chỉ đạo và giám sát các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện thật đơn giản thủ tục vay vốn trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc và điều kiện vay vốn theo quy định.

- Đề nghị Chi nhánh Ngân hàng Phát triển khu vực Cần Thơ - Hậu Giang thực hiện bảo lãnh vay vốn tại ngân hàng thương mại cho các DNNVV thuộc đối tượng được bảo đảm vay vốn tại các ngân hàng thương mại theo Quyết định số 03/2011/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại./.





Kế hoạch 43/KH-UBND về năm An toàn giao thông 2019 Ban hành: 21/02/2019 | Cập nhật: 29/11/2019

Nghị định 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp Ban hành: 15/04/2010 | Cập nhật: 19/04/2010