Quyết định 02/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý hoạt động quảng cáo trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
Số hiệu: | 02/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Nông | Người ký: | Đặng Đức Yến |
Ngày ban hành: | 07/01/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2009/QĐ-UBND |
Gia Nghĩa, ngày 07 tháng 01 năm 2009 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh quảng cáo số 39/2001/PL-UBTVQH10 , ngày 16/11/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 24/2003/NĐ-CP , ngày 13 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh quảng cáo;
Căn cứ Thông tư số 43/2003/TT-BVHTT ngày 16 tháng 7 năm 2003 của Bộ Văn hóa Thông tin hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13/3/2003 của Chính phủ về Quy định chi tiết về thi hành Pháp lệnh Quảng cáo;
Căn cứ Thông tư liên tịch 01/2004/TTLT/BVHTT-BYT, ngày 12/01/2004 của Bộ Văn hóa Thông tin và Bộ Y tế, hướng dẫn hoạt động quảng cáo trong lĩnh vực y tế;
Căn cứ Thông tư số 79/2005/TT-BVHTT ngày 8/12/2005 của Bộ Văn hóa Thông tin sửa đổi bổ sung một số quy định tại Thông tư số 43/2003/TT-BVHTT ngày 16/7/2003;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 06/2007/TTLT/BVHTT-BYT-BNN-BXD ngày 28/2/2007 của Bộ Văn hóa thông tin, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Xây dựng về hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép thực hiện quảng cáo một cửa liên thông;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 147/TTr-VHTTDL ngày 08 tháng 12 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 49/2005/QĐ-UBND , ngày 05/9/2005của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông, về việc ban hành Quy định hoạt động quảng cáo.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC, QUY TRÌNH VÀ THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP THỰC HIỆN QUẢNG CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2009/QĐ-UBND, ngày 07 tháng 01 năm 2009 của UBND tỉnh Đăk Nông)
Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài xin cấp giấy phép thực hiện quảng cáo tại các vị trí, địa điểm, khu vực trên địa bàn tỉnh Đăk Nông (gọi tắt là quảng cáo nơi công cộng).
Việc cấp giấy phép thực hiện hoạt động quảng cáo bằng các hình thức và phương tiện quảng cáo sau đây:
1. Quảng cáo trên bảng, biển, panô, băng rôn, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, phương tiện giao thông, vật thể di động khác.
2. Quảng cáo thông qua khuyến mãi và sản phẩm hàng hóa.
3. Quảng cáo trên dù, mái che, xe đẩy và các vật dụng khác.
4. Quy định này không điều chỉnh quảng cáo trên báo chí xuất bản, phát thanh truyền hình.
1. Đối với quảng cáo trên màn hình chuyên quảng cáo đặt ở các điểm công cộng như: siêu thị, chợ, bệnh viện, khách sạn, cao ốc, văn phòng cho thuê, trụ sở cơ quan, tổ chức, trường học, trong phương tiện giao thông được sử dụng âm thanh nhưng không được vượt quá độ ồn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam. Không được dùng âm thanh đối với màn hình chuyên quảng cáo đặt trên các trục đường giao thông. Chủ màn hình chịu trách nhiệm hoạt động quảng cáo trên phương tiện của mình.
2. Đối với quảng cáo trên phương tiện giao thông: Diện tích thể hiện sản phẩm quảng cáo không được vượt quá 50% màu sơn hai bên thành của phương tiện giao thông. Không quảng cáo phía trước và sau của phương tiện giao thông. Chủ phương tiện giao thông phải chịu trách nhiệm về hoạt động quảng cáo trên phương tiện của mình.
Điều 6. Quảng cáo trên băng rôn:
1. Phục vụ cổ động chính trị:
Quy định chung: Chữ trên các băng rôn được thực hiện bằng màu vàng hoặc trắng trên chất liệu vải - nền màu đỏ.
2. Phục vụ hoạt động kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ:
- Băng rôn quảng cáo nơi công cộng treo tại các trụ cột dành riêng treo băng rôn, bố trí dọc theo trục lộ giao thông, không được treo băng ngang đường, không được dùng màu cờ Tổ quốc làm nền cho quảng cáo.
- Các băng rôn phục vụ họat động kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ treo cách khu vực đặt panô, băng rôn, khẩu hiệu cổ động nhiệm vụ chính trị: 50m
MỤC I. CÁC HÀNH VI, HÌNH THỨC CẤM QUẢNG CÁO:
Điều 8. Nghiêm cấm một số hành vi trong hoạt động quảng cáo:
1. Quảng cáo có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Quảng cáo làm tiết lộ bí mật Nhà nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an ninh và an toàn xã hội;
3. Sử dụng quốc kỳ, quốc huy, quốc ca hoặc giai điệu quốc ca, hình ảnh đồng tiền Việt Nam, hình ảnh biển báo giao thông để quảng cáo.
4. Quảng cáo gian dối;
5. Quảng cáo làm ảnh hưởng xấu đến mỹ quan đô thị, cảnh quan, môi trường và trật tự an toàn giao thông;
6. Lợi dụng quảng cáo để xúc phạm danh dự, uy tín hoặc xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
7. Quảng cáo có tính chất kích thích bạo lực, kinh dị, dùng từ ngữ không lành mạnh.
8. Dùng hình ảnh người lãnh đạo Đảng và Nhà nước Việt Nam.
9. Quảng cáo không đúng chất lượng hàng hóa, dịch vụ, không đúng địa chỉ cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ.
10. Quảng cáo hạn chế tầm nhìn của người tham gia giao thông; làm ảnh hưởng tới sự trang nghiêm của các cơ quan Nhà nước; dùng âm thanh gây tiếng ồn vượt quá độ ồn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam.
11. Ép buộc quảng cáo dưới mọi hình thức.
12. Quảng cáo nói xấu, so sánh hoặc gây nhầm lẫn với cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của người khác. Dùng danh nghĩa, hình ảnh của tổ chức, cá nhân khác để quảng cáo mà không được sự chấp thuận của tổ chức, cá nhân đó.
13. Quảng cáo thuốc chữa bệnh của người bán theo đơn của thầy thuốc; thuốc chưa được cấp đăng ký hoặc hết hạn đăng ký, đã loại ra khỏi danh mục thuốc cho phép sử dụng; thuốc đã được đăng ký nhưng bị đình chỉ lưu hành; các thiết bị dụng cụ y tế chưa được phép sử dụng, dịch vụ y tế chưa được phép lưu hành tại Việt Nam.
14. Trong chương trình biểu diễn nghệ thuật, vui chơi giải trí không được treo, đặt, dán, dựng các sản phẩm quảng cáo mà nội dung, hình thức gây mất thẩm mỹ, không phù hợp với tâm lý, phong tục tập quán của dân tộc (như băng vệ sinh, giấy vệ sinh, bao cao su, thuốc chưa bệnh ngoài da và các loại sản phẩn hàng hóa tương tự).
15. Quảng cáo sản phẩm, hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép thực hiện tại thời điểm quảng cáo.
16. Quảng cáo trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam.
17. Quảng cáo có nội dung cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.
18. Quảng cáo hàng hóa, dịch vụ khác mà pháp luật cấm kinh doanh hoặc cấm quảng cáo.
Điều 9. Nghiêm cấm các hình thức quảng cáo:
1. Phát hành áp phích giấy, tờ rơi, tờ gấp, tài liệu và xuất bản phẩm nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Quảng cáo chữ viết bằng chữ nước ngoài hoặc chữ nước ngoài lớn hơn và viết trên chữ Việt Nam; quảng cáo dùng màu sắc, ánh sáng nổi bật hơn chữ Việt Nam.
3. Quảng cáo bằng loa phóng thanh trên các phương tiện di động.
4. Quảng cáo bằng cách tụ tập đông người, tuần hành, hô khẩu hiệu hoặc diễu hành trên các phương tiện.
5. Quảng cáo bằng cách sơn vẽ, viết lên tường, mặt đường, trụ điện và các vật dụng nơi công cộng.
MỤC II. KHU VỰC, ĐỊA ĐIỂM, VỊ TRÍ, TUYẾN ĐƯỜNG ĐƯỢC PHÉP QUẢNG CÁO VÀ KHÔNG ĐƯỢC PHÉP QUẢNG CÁO.
Điều 10. Khu vực được phép quảng cáo và yêu cầu về kích thước, vị trí treo đặt quảng cáo:
1. Khu vực đặc biệt: Bao gồm các vị trí liên quan đến khu trung tâm hành chính, chính trị của tỉnh (gồm các đường 23/3, Lê Lai, Điện Biên Phủ, Lê Lợi), trung tâm hành chính các huyện và một số địa điểm khác khi tiến hành quảng cáo phải tôn trọng các yêu cầu về kích thước, vị trí treo đặt.
- Các cửa hàng trong khu vực Trung tâm hành chính, chính trị của tỉnh, thị xã, việc quảng cáo chỉ thực hiện với hình thức bảng, biển, hộp đèn có diện tích không quá 5m2; chiều dài băng rôn quảng cáo không vượt quá chiều ngang của của hàng, vị trí treo đặt từ mái hiên trở vào.
- Các khoảng đất trống ven hai bờ cầu Đăk Nông, các đầu cầu khác và các đầu giáp ranh giới các tỉnh được treo đặt pa nô, bảng, biển, hộp đèn quảng cáo có chân trụ, nền móng vững chắc từ lòng đất, mỗi quảng cáo không quá 100m2. Các quảng cáo đặt ở mặt tiền cửa hàng, nhà ở phải áp sát tường (không vượt quá chiều ngang ngôi nhà) mỗi quảng cáo không quá 20 m2. Các loại băng rôn quảng cáo phải đặt đúng vị trí ghi trong giấy phép.
- Các giao lộ tại khu vực trung tâm phải ưu tiên cho cổ động chính trị, không dành cho quảng cáo.
2. Khu vực quan trọng : (nằm ngoài khu vực đặc biệt)
Bao gồm: Các Trung tâm thương mại, Bưu chính viễn thông, du lịch, văn hóa - thể thao, khu vui chơi giải trí, khu công nghiệp, bến xe, siêu thị, chợ, của hàng, nhà hàng, khách sạn... được phép thực hiện các pa nô, bảng, biển, hộp đèn, mỗi quảng cáo diện tích không quá 80 m2.
3. Khu vực quảng cáo hoạt động bình thường: bao gồm các khoảng đất trống trên các trục đường, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nhà hàng cách xa khu trung tâm hành chính, chính trị của tỉnh, khi quảng cáo phải tuân thủ các điều kiện sau đây:
- Trước khi treo đặt nơi công cộng, cơ sở sản xuất kinh doanh, cửa hàng, nhà hàng phải được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức hoặc người có chủ quyền quản lý sử dụng.
- So với hai khu vực trên, diện tích quảng cáo ở khu vực này có thể bằng hoặc lớn hơn hai khu vực trên, không làm ảnh hưởng trật tự an toàn giao thông, bảo đảm mỹ quan đô thị, bảo đảm an toàn tuyệt đối cho người, tài sản của công dân, của tập thể và của Nhà nước. Trường hợp phương tiện quảng cáo sử dụng bằng chất liệu nhẹ như bạt Hiflex, mê ca khi đặt ở vị trí áp sát tường nhà, cho phép với diện tích không quá 100m2.
Từ nóc nhà tầng 3 trở lên, chỉ đặt quảng cáo có diện tích không quá 30m2.
Điều 11. Vị trí, tuyến đường cổ động chính trị và quảng cáo thương mại trên địa bàn tỉnh Đăk Nông:
Vị trí, tuyến đường cổ động chính trị và quảng cáo thương mại trên địa bàn tỉnh Đăk Nông áp dụng theo Quyết định số 20/2007/QĐ-UBND ngày 15/11/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê quyệt Quy hoạch các vị trí tuyên truyền cổ động chính trị và quảng cáo thương mại trên địa bàn tỉnh Đăk Nông đến năm 2010 và có thể thay đổi theo quy hoạch mới được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 12. Địa điểm, khu vực cấm quảng cáo:
Trụ sở cơ quan Đảng, chính quyền, tổ chức chính trị xã hội, quản lý nhà nước các cấp, khu vực an ninh quốc phòng, di tích lịch sử, di tích văn hóa; trường học, bệnh viện, bảo tàng; khu vực nghĩa trang, chùa, nhà thờ, đình, đền, miếu; khu tượng đài, vườn tượng, nơi dành riêng cho việc cổ động chính trị và các mục đích kinh tế - xã hội khác; quảng cáo trên nóc nhà, khu vực lộ giới bảo vệ an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, an toàn lưới điện, an toàn phòng cháy chữa cháy; nơi đặt các biển báo giao thông, khu vực treo đặt các pa - nô, băng rôn cổ động chính trị, địa điểm niêm yết các văn bản của Nhà nước và các hình thức quảng cáo vi phạm trật tự, an toàn xã hội khác như: che khuất tầm nhìn của người tham gia giao thông, che khuất biển báo hiệu, đèn tín hiệu giao thông. Không được phát tán ngoài đường các loại tờ gấp, tờ rời quảng cáo (tờ gấp, tờ rời quảng cáo chỉ được sử dụng tại nơi bán, trưng bày và giới thiệu sản phẩm) và treo dựng, giăng, mắc ngang qua đường giao thông; treo, gián, viết, giới thiệu mặt hàng, giới thiệu dịch vụ đặt tại các địa điểm không phải là nơi kinh doanh.
Đối với đường giao thông công cộng nằm ngoài đô thị, các biển quảng cáo được lắp dựng trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận và không ảnh hưởng đến an toàn giao thông.
Không lắp dựng biển quảng cáo tại các vị trí đường cong có bán kính nhỏ làm hạn chế tầm nhìn và phương tiện tham gia giao thông.
Các biển quảng cáo nằm trong khu vực đô thị, việc lắp dựng phải tuân theo các quy định đối với đường giao thông đô thị.
Điều 13. Một số hạn chế đối với phương tiện quảng cáo:
1. Hạn chế diện tích: Tại những điểm lòng đường chưa tới 6m không được treo đặt bảng, biển, hộp đèn quảng cáo vượt quá 20 m2.
2. Hạn chế chiều cao: Tại những điểm nằm các giao lộ phải treo đặt bảng, biển, hộp đèn quảng cáo cách mặt đất từ 4m trở lên và phần trên cùng của bảng quảng cáo không vượt quá 12m so với độ cao tính từ vỉa vè.
3. Hạn chế quảng cáo có diện tích trên 20m2 bằng các chất liệu nặng đặt trên các nóc nhà từ tầng 3 trở lên.
4. Hạn chế quảng cáo ngoài trời đối với các thương hiệu, sản phẩm quảng cáo về đồ lót, băng vệ sinh, dụng cụ tránh thai (chỉ được quảng cáo, giới thiệu ở của hàng bán đồ chuyên dùng, cửa hàng bán thuốc chữa bệnh hoặc bên trong địa điểm cho phép khuyến mãi).
Điều 14. Nội dung, hình thức và nơi đặt biển hiệu:
Nội dung, hình thức và nơi đặt biển hiệu áp dụng theo điều 29, 30 Nghị định 11/2006/NĐ-CP ngày 18/01/2006 của Chính phủ.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP THỰC HIỆN QUẢNG CÁO
MỤC I. ĐIỀU KIỆN VÀ QUY TRÌNH CẤP GIẤY PHÉP THỰC HIỆN QUẢNG CÁO:
1. Hồ sơ gồm:
1.1 Đơn xin cấp giấy phép thực hiện quảng cáo (theo mẫu)
1.2 Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức cá nhân xin cấp giấy phép thực hiện quảng cáo
1.3 Bản sao giấy tờ chứng minh sự phù hợp của hàng hóa với tiêu chuẩn và kỹ thuật theo quy định của pháp luật về chất lượng hàng hóa.
1.4 Mẫu (makét) sản phẩm quảng cáo in mầu có chữ ký của cá nhân xin phép thực hiện quảng cáo có đóng dấu nếu người xin phép là tổ chức (02) bản
2. Đối với quảng cáo hàng hóa, dịch vụ trong lĩnh vực y tế phải có các loại giấy tờ quy định tại các điểm 1.1, 1.2, 1.4 khoản 1 Điều này và tuỳ theo loại hàng hóa, dịch vụ mà phải có một trong các loại giấy tờ sau:
a) Đối với quảng cáo thuốc dùng cho người; vắc xin, sinh phẩm y tế, hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế; thực phẩm phải có giấy tiếp nhận hồ sơ đăng ký quảng cáo của các cơ quan thuộc Bộ Y tế hoặc Sở Y tế theo quy định sau:
Tổ chức, cá nhân trước khi thực hiện quảng cáo phải gửi hồ sơ đăng ký quảng cáo đến Bộ Y tế hoặc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Bộ Y tế ủy quyền cho các đơn vị tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký quảng cáo như sau:
+ Vụ Điều trị tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký quảng cáo về khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài và các cơ sở khám bệnh, chưa bệnh có người nước ngoài trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh bằng phương pháp y học hiện đại.
+ Vụ Y học cổ truyền tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký quảng cáo về khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền đối với các cơ sở khám bệnh bằng y học cổ truyền có vốn đầu tư nước ngoài và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền có người nước ngoài trực tiếp khám bệnh và chữa bệnh.
+ Vụ trang thiết bị và công trình y tế tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký quảng cáo đối với thiết bị y tế của các cơ sở kinh doanh thiết bị y tế có vốn đầu tư nước ngoài, thiết bị y tế nhập khẩu.
+ Cục Y tế dự phòng và phòng chống HIV/AIDS tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký quảng cáo về vắc xin, sinh phẩm y tế, hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế.
+ Cục Quản lý dược Việt Nam tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký quảng cáo thuốc dùng cho người.
+ Cục An toàn vệ sinh thực phẩm tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đăng ký quảng cáo về thực phẩm đối với các loại thực phẩm, phụ gia thực phẩm do Cục tiếp nhận công bố chất lượng, cấp đăng ký chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
b) Đối với quảng cáo về khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài; của các cơ sở có thầy thuốc nước ngoài trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh bằng y học hiện đại, y học cổ truyền, giải phẩu thẩm mỹ, phục hồi chức năng có cơ sở trên địa bàn phải có bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề còn hiệu lực do Bộ Y tế hoặc Sở Y tế cấp.
c) Đối với quảng cáo trang thiết bị y tế của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thiết bị y tế có vốn đầu tư nước ngoài; thiết bị y tế nhập khẩu, thiết bị y tế của các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có bản sao về các tài liệu về kỹ thuật (nếu là tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt) do nhà sản xuất ban hành đã được cơ quan quản lý trang thiết bị y tế nước sản xuất chấp nhận hoặc cấp phép lưu hành.
d) Đối với quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm không thuộc quy định tại điểm a, khoản 2, Điều này phải có bản sao tiêu chuẩn cơ sở và Giấy tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm của các cơ quan y tế có thẩm quyền.
đ) Đối với quảng cáo mỹ phẩm sản xuất trong nước phải có bản sao Phiếu tiếp nhận bản công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa và Bản công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa. Đối với quảng cáo mỹ phẩm nhập khẩu phải có bản sao Giấy phép lưu hành mỹ phẩm và Hồ sơ đăng ký lưu hành mỹ phẩm của các cơ quan y tế có thẩm quyền.
3. Quảng cáo hàng hóa, dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn phải có các giấy tờ quy định tại điểm 1.1, 1.2, 1.4 khoản 1 Điều này và một trong các loại giấy tờ sau:
a) Đối với quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật, sinh vật có ích dùng trong bảo vệ thực vật, vật tư bảo vệ thực vật phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký, hướng dẫn sử dụng và khuyến cáo đặc biệt.
b) Đối với quảng cáo thuốc thú y phải có bản sao Giấy phép lưu hành sản phẩm và bản tóm tắt đặc tính sản phẩm.
c) Đối với quảng cáo các loại giống cây trồng, giống vật nuôi, cây giống, con giống phải có bản sao Giấy chứng nhận kiểm định giống vật nuôi, giống cây trồng nhập nội.
d) Đối với quảng cáo phân bón và sản phẩm sinh học phục vụ trồng trọt; thức ăn chăn nuôi, nguyên liệu dùng chế biến thức ăn chăn nuôi, chế phẩm sinh học phục vụ chăn nuôi phải có bản sao giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm hoặc văn bản tự công bố chất lượng sản phẩm.
Tổ chức, cá nhân thực hiện quảng cáo trên bảng, biển, panô và các hình thức tương tự bằng các chất liệu khác nhau có quy mô, diện tích từ 40m2 trở lên, được đặt, dựng cố định trên đất hoặc được gắn, treo trên các công trình xây dựng phải có văn bản thỏa thuận của Sở Xây dựng.
Bố trí đặt dọc theo quốc lộ, khu vực ngoài nội ô trung tâm huyện, thị; hạn chế đặt bảng quảng cáo trong khu vực đô thị, vị trí lắp đặt panô quảng cáo cách 50m so với panô tuyên truyền chính trị và phải được sự thỏa thuận của Sở Xây dựng.
Hồ sơ xin thỏa thuận với Sở Xây dựng bao gồm:
Ngoài các giấy tờ quy định tại một trong các khoản 1, 2, 3, Điều 15 của quy định này còn phải có các loại giấy tờ sau:
- Bản sao có công chứng một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Trong trường hợp thuê đất, chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo phải có văn bản thỏa thuận hoặc bản sao hợp đồng thuê đất với người có quyền sử dụng đất hợp pháp có chữ ký của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo; trường hợp công trình quảng cáo gắn với công trình đã có trước thì phải có văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo với chủ sở hữu hoặc người được giao quyền quản lý công trình đã có trước.
- Bản vẽ thiết kế thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng móng của công trình có chữ ký và đóng dấu của chủ đầu tư xây dựng công trình quảng cáo. Trường hợp công trình quảng cáo gắn vào công trình đã có trước thì bản vẽ thiết kế phải thể hiện được giải pháp liên kết công trình quảng cáo vào công trình đã có trước.
Điều 17. Các công trình quảng cáo không phải xin ý kiến của ngành xây dựng:
1. Công trình quảng cáo có quy mô, diện tích nhỏ hơn 40m2.
2. Các công trình quảng cáo đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định, thiết kế cơ sở hoặc có hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công được Sở chuyên ngành quy định tại khoản 5, Điều 9 của Nghị định 16/CP thẩm định.
Điều 18. Cơ quan cấp phép phải thực hiện những quy định sau đây:
- Thủ tục hành chính đơn giản rõ ràng.
- Niêm yết công khai các quy định về hồ sơ, thủ tục, quy trình, thời gian, phí, lệ phí xin cấp giấy phép thực hiện quảng cáo tại nơi tiếp nhận của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Nhận hồ sơ và trả kết quả tại Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Hồ sơ về việc cấp giấy phép phải được lưu giữ và vào sổ sách theo biểu mẫu thống nhất.
- Đảm bảo giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện, đúng thời gian.
Điều 19. Quy trình cấp phép thực hiện quảng cáo:
1. Trường hợp quảng cáo hàng hóa, dịch vụ thông thường và các loại hàng hóa trong lĩnh vực y tế quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 15 Quy định này trên các phương tiện là băng rôn, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, phương tiện giao thông, vật thể di động khác được quy định như sau:
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ được ghi trong sổ tiếp nhận hồ sơ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp Giấy phép thực hiện quảng cáo. Trong trường hợp không cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân xin phép thực hiện quảng cáo và nêu rõ lỹ do.
2. Trường hợp quảng cáo hàng hóa, dịch vụ thông thường và các loại hàng hóa trong lĩnh vực y tế quy định tại điểm a, khoản 2 Điều 15 Quy định này trên phương tiện là bảng, biển, panô được quy định như sau:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ được ghi trong sổ tiếp nhận hồ sơ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiến hành phân loại hồ sơ và gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện các loại giấy tờ quy định tại Điều 15 Quy định này và văn bản đề nghị thỏa thuận công trình quảng cáo đến Sở Xây dựng. Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng có biên nhân hồ sơ. Trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các giấy tờ trên, Sở Xây dựng tiến hành thẩm tra hồ sơ nhưng không trực tiếp cấp giấy phép xây dựng mà có văn bản trả lời cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chấp thuận, hoặc không chấp thuận cấp giấy phép. Các nội dung chấp thuận được thể hiện trong giấy phép do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp. Trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và nêu rõ lý do.
Sau khi nhận được văn bản thỏa thuận của Sở xây dựng, trong thời hạn 3 ngày làm việc, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép thực hiện quảng cáo.
3. Trường hợp quảng cáo hàng hóa, dịch vụ trong lĩnh vực y tế quy định tại các điểm b, c, d, đ khoản 2 Điều 15 Quy định này hoặc hàng hóa, dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trên các phương tiện quảng cáo là băng rôn, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, phương tiện giao thông, vật thể di động khác được quy định như sau:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiến hành phân loại hồ sơ và gửi mẫu (makét) quy định tại điểm 1.4 khoản 1 Điều 15 và một trong các loại giấy tờ quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 2, Điều 15 Quy định này đến Sở Y tế hoặc gửi mẫu (ma két) và các loại giấy tờ quy định tại điểm 1.4 khoản 1 Điều 15 và một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3, Điều 15 Quy định này đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Y tế hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp giấy tiếp nhận hồ sơ đăng ký quảng cáo. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên giấy tiếp nhận, nếu Sở Y tế hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn không có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép thực hiện quảng cáo theo hồ sơ đã đăng ký.
Trường hợp có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì quy trình tiếp nhận hồ sơ cấp phép thực hiện quảng cáo sẽ thực hiện lại từ đầu theo quy định tại Điều 15 và điều này.
4. Trường hợp quảng cáo hàng hóa trong lĩnh vực y tế quy định tại các điểm b,c,d,đ khoản 2 Điều 15 Quy định này hoặc hàng hóa, dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trên các phương tiện quảng cáo là bảng, biển, panô được quy định như sau:
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ được ghi trong sổ tiếp nhận hồ sơ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiến hành phân loại hồ sơ và thực hiện một số công việc như sau:
- Gửi một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 16 Quy định này đến Sở Xây dựng và thực hiện theo quy trình tại khoản 2 Điều này.
- Gửi một mẫu (ma két) quy định tại điểm 1.4 và một trong các loại giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, đ khoản 2 Điều 15 Quy định này đến Sở Y tế hoặc gửi một mẫu (ma két) quy định tại điểm 1.4 khoản 1 Điều 15 Quy định này và một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 3, Điều 15 Quy định này đến Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và thực hiện theo quy trình tại khoản 3 Điều này.
Sau khi nhận được văn bản trả lời của các Sở: Xây dựng, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong thời hạn 3 ngày làm việc, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp Giấy phép thực hiện quảng cáo.
MỤC II. QUY ĐỊNH VỀ THỜI HẠN QUẢNG CÁO:
Trường hợp thay đổi vị trí hoặc kích thước sản phẩm quảng cáo đều phải được Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cho phép.
Trường hợp quảng cáo về một hoạt động không xác định thời gian thì thời hạn cho một đợt quảng cáo không quá mười lăm ngày làm việc. Khoảng cách giữa các đợt quảng cáo ít nhất là tám ngày làm việc
1. Tổ chức, cá nhân sau khi được cấp phép mới được thực hiện quảng cáo và phải chấp hành đúng nội dung ghi trong giấy phép, phải ghi rõ số giấy phép, thời hạn, tên đơn vị thực hiện quảng cáo dưới góc trái của bảng quảng cáo.
2. Khi hết thời hạn quảng cáo ghi trong giấy phép, đơn vị xin phép nếu muốn tiếp tục gia hạn, đơn vị quảng cáo phải kiểm tra và chứng minh được kết cấu công trình quảng cáo thực sự còn vững chắc, đảm bảo an toàn về kỹ thuật, duy tu về hình thức của bảng, biển, panô, hộp đèn và các hình thức tương tự khác và báo cáo về cơ quan cấp phép để cơ quan cấp phép xem xét và ra quyết định trước khi tiếp tục thực hiện.
3. Quá thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi cấp giấy phép thực hiện quảng cáo mà người xin giấy phép không thực hiện thì giấy phép không còn hiệu lực.
4. Khi hết thời hạn ghi trong giấy phép thực hiện quảng cáo, người thực hiện quảng cáo phải tháo dỡ sản phẩm quảng cáo. Đối với quảng cáo đã hết thời hạn thực hiện quảng cáo mà tổ chức, cá nhân muốn quảng cáo tên giao dịch, địa chỉ, điện thoại của mình trên phương tiện đó phải gửi thông báo bằng văn bản kèm theo mẫu (ma két) đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi thực hiện quảng cáo.
Trước khi hết thời hạn quảng cáo ít nhất 10 ngày làm việc (nếu không thay đổi về nội dung, hình thức, địa điểm, kích thước) tổ chức, cá nhân nếu muốn tiếp tục quảng cáo phải gửi đơn xin gia hạn thực hiện quảng cáo kèm theo giấy phép thực hiện quảng cáo đã cấp đến Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi đã cấp giấy phép. Trường hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch không cấp phép gia hạn phải trả lời bằng văn bản.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cấp giấy phép thực hiện quảng cáo, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải gửi bản sao giấy phép tới phòng Văn hóa – Thông tin các huyện, thị xã nơi thực hiện quảng cáo.
Điều 23. Lệ phí hoạt động quảng cáo:
1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép thực hiện quảng cáo phải trực tiếp nộp lệ phí tại Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch theo quy định sau:
a) Áp dụng Thông tư số 67/2004/TT-BTC ngày 07/7/2004 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý, sử dụng lệ phí cấp giấy phép thực hiện quảng cáo và Thông tư số 64/2008/TT-BTC ngày 18/7/2008 Thông tư Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 67/2004/TT-BTC ngày 07/7/2004 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý, sử dụng lệ phí cấp giấy phép thực hiện quảng cáo.
b) Lệ phí thẩm định và cấp giấy tiếp nhận hồ sơ đăng ký quảng cáo đối với hàng hóa, dịch vụ trong lĩnh vực y tế theo quy định tại quyết định số 44/2005/QĐ-BTC ngày 12/7/2005 của Bộ tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề y, dược, lệ phí cấp giấy xuất, nhập khẩu và cấp chứng chỉ hành nghề y dược và Quyết định số 80/2005/QĐ-BTC ngày 17/11/2005 của Bộ tài chính quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
c) Lệ phí thẩm định và cấp giấy tiếp nhận hồ sơ đăng ký quảng cáo đối với hàng hóa, dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; lệ phí thẩm định công trình xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
2. Lệ phí cấp giấy phép hoạt động quảng cáo có thể thay đổi theo quy định của các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO
Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp việc tiến hành cấp giấy phép thực hiện quảng cáo cho tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 23 Quy định này và chuyển cho các Sở có liên quan; đồng thời giải quyết các khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân trong quá trình cấp giấy phép thực hiện quảng cáo.
2. Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện quyền quản lý nhà nước về hoạt động quảng cáo trên địa bàn tỉnh, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản pháp luật hiện hành của nhà nước và quy định của địa phương về hoạt động quảng cáo. Đồng thời chỉ đạo trực tiếp về chuyên môn đối với các đơn vị trực thuộc liên quan và phòng Văn hóa Thông tin các huyện, thị xã thực hiện Quy định này.
3. Quy hoạch hoạt động quảng cáo;
4. Quy hoạch các khu vực, đường phố, địa điểm được phép quảng cáo;
5. Quy hoạch về quy mô, kích cỡ, số lượng các loại hình quảng cáo cho từng khu vực đảm bảo an toàn giao thông, mỹ quan đô thị, an toàn về phòng cháy, chữa cháy và kết cấu xây dựng.
6. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ quản lý và nghiệp vụ về quảng cáo; đồng thời báo cáo định kỳ về UBND tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn của các Sở, Ban, ngành có liên quan:
1. Sở Công thương trực tiếp cấp giấy phép và kiểm tra các hình thức khuyến mãi thuần túy, sử dụng hình thức tiếp viên, tiếp thị bán hàng theo địa chỉ, sản phẩm hàng hóa trưng bày nơi quảng cáo.
2. Sở Xây dựng, Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, Sở Giao thông, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính, Cục thuế tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Công an tỉnh và các ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện công tác quản lý theo chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của mình.
3. Sở Xây dựng: Có trách nhiệm thẩm định, thiết kế kỹ thuật; đồng thời có văn bản thỏa thuận gửi tới Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với những bảng, biển, panô quảng cáo có diện tích trên 40m2 trở lên. Đồng thời giải quyết các khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân trong các nội dung thỏa thuận về xây dựng công trình quảng cáo và trả lời cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ đăng ký quảng cáo đúng thời hạn theo quy định tại Quy định này; giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân trong việc tiếp nhận hồ sơ quảng cáo trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn và trả lời cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
5. Sở Y tế: Có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, thẩm định và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ đăng ký quảng cáo về y tế đúng thời hạn theo quy định tại Quy định này; giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân trong việc tiếp nhận hồ sơ quảng cáo đối với các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền tiếp nhận của mình và trả lời cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
6. Sở Giao Thông vận tải: Có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định đối với những quảng cáo đặt ở vị trí, địa điểm liên quan đến vòng xoay nút giao thông hoặc hành lang bảo vệ an toàn giao thông thuộc các tuyến trên tỉnh lộ do Sở Giao thông Vận tải quản lý.
7. Phòng cảnh sát PCCC và cơ quan quản lý điện các huyện, thị xã: Có trách nhiệm thẩm định việc đặt quảng cáo liên quan tới hành lang an toàn lưới điện, an toàn PCCC trên địa bàn tỉnh.
Điều 26. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp huyện, thị xã:
1. Để tham mưu cho lãnh đạo ngành và tạo thuận lợi trong giao dịch, các Sở, UBND các huyện, thị xã cần có sự phân công trách nhiệm cho các đơn vị cụ thể thực hành công tác thẩm định, công tác phối hợp quản lý về quảng cáo theo chức năng quyền hạn của mình. Đồng thời phối hợp với các ngành liên quan tổ chức giám sát, kiểm tra và sử lý vi phạm hoạt động quảng cáo trên địa bàn mình phụ trách.
2. Chỉ đạo các ngành liên quan xem xét đối với những quảng cáo liên quan đến khu vực Trung tâm hành chính, ảnh hưởng tới quy hoạch tại địa phương.
Điều 27. Thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm:
Thanh tra chuyên ngành Văn hóa; Thể thao và Du lịch; Y tế, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, xây dựng trong phạm vi quản lý ngành có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc xây dựng công trình quảng cáo và quảng cáo hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi quản lý của ngành mình; xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 28. Khen thưởng, kỷ luật:
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động quảng cáo có thành tích trong việc thực hiện pháp lệnh quảng cáo và quy định này, được xét khen thưởng theo quy định của nhà nước và của UBND tỉnh Đăk Nông.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động quảng cáo có hành vi vi phạm các quy định tại Quyết định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ xử phạt hành chính, bồi thường thiệt hại hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự quy định của pháp luật.
3. Người có thẩm quyền trong công việc đề xuất hoặc cấp giấy phép trong kiểm tra đề nghị xử lý hoặc xử lý vi phạm hoạt động quảng cáo mà có hành vi vi phạm các văn bản của pháp luật Nhà nước về quảng cáo thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại về tính mạng và tài sản phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
1. Đối với các bảng, biển, Panô quảng cáo treo, đặt không đúng vị trí phải sửa chữa ngay khi Quy định này có hiệu lực.
2. Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu có gì vướng mắc, các cơ quan đơn vị, địa phương phản ánh về UBND tỉnh hoặc thông qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan để kịp thời điều chỉnh, sửa đổi hoặc bổ sung cho phù hợp.
Thông tư 64/2008/TT-BTC sửa đổi Thông tư 67/2004/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép thực hiện quảng cáo Ban hành: 18/07/2008 | Cập nhật: 22/07/2008
Quyết định 20/2007/QĐ-UBN ban hành Quy chế sử dụng phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc, trang thông tin điện tử phục vụ điều hành trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên kèm theo Quyết định 02/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 19/01/2010
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND quy định tạm ngừng thu đối với nội dung một số khoản phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 04/12/2007 | Cập nhật: 19/09/2009
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch các vị trí tuyên truyền cổ động chính trị và quảng cáo thương mại trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 15/11/2007 | Cập nhật: 23/11/2007
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Hoà Bình Ban hành: 05/10/2007 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn Ban hành: 11/10/2007 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 29/10/2007 | Cập nhật: 10/11/2007
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về Quy chế tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý và quản lý đơn khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 24/08/2007 | Cập nhật: 13/09/2012
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển Giao thông Vận tải giai đoạn 2006 - 2020 tỉnh Lai Châu Ban hành: 26/09/2007 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc với tỉnh Trà Vinh, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước Ban hành: 07/09/2007 | Cập nhật: 25/06/2014
Quyết định 20/2007/QĐ-UBN về giảm thủy lợi phí Ban hành: 09/08/2007 | Cập nhật: 02/08/2013
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý nhà ở cho người lao động thuê để ở trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 25/07/2007 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND Quy định mức thu, sử dụng học phí, phí dự thi, dự tuyển tại các cơ sở giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 21/08/2007 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn Ban hành: 02/08/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 20/08/2007 | Cập nhật: 16/10/2014
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 20/06/2007 | Cập nhật: 15/06/2012
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND ban hành danh mục và mức thu phí chợ; phí qua phà, qua đò; phí trông giữ xe; phí sử dụng lề đường, bến bãi, mặt nước; phí vệ sinh và phí xây dựng trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 13/06/2007 | Cập nhật: 20/10/2009
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về kế hoạch triển khai thi hành đề án thực hiện hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 06/06/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND ban hành Bộ đơn giá xây dựng công trình – phần xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 19/07/2007 | Cập nhật: 22/07/2009
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý công tác đào tạo, liên kết đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 21/05/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 37/2002/QĐ-UBBT ban hành chính sách, chế độ và đơn giá để đền bù thực hiện các dự án du lịch tại tỉnh Bình Thuận Ban hành: 04/05/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý, hoạt động của Trạm Truyền thanh cơ sở xã, phường, thị trấn Ban hành: 25/06/2007 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về Quy định công tác xây dựng, thẩm định, ban hành, rà soát, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 18/05/2007 | Cập nhật: 23/01/2013
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động phối hợp liên ngành về giải quyết tranh chấp lao động tập thể và đình công không theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 04/04/2007 | Cập nhật: 25/08/2010
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND bổ sung, sửa đổi Quyết định số 83/2005/QĐ-UBND ngày 29/9/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chế độ học bổng và khen thưởng học sinh Ban hành: 03/05/2007 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau Ban hành: 14/06/2007 | Cập nhật: 31/07/2012
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về Quy định phong trào thi đua kiên cố hoá công trình cơ sở hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 09/05/2007 | Cập nhật: 13/09/2012
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 16/05/2007 | Cập nhật: 16/03/2010
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND Quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 24/05/2007 | Cập nhật: 14/02/2011
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về bổ sung Quyết định 267/2006/QĐ-UBND ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 12/02/2007 | Cập nhật: 29/08/2013
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về kế hoạch thực hiện Chỉ thị 35/2006/CT-TTg thực hiện Luật Trợ giúp pháp lý trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 07/02/2007 | Cập nhật: 02/11/2007
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND Quy định về cung cấp, sử dụng nước và bảo vệ công trình cấp nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 09/02/2007 | Cập nhật: 05/05/2007
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định thỏa thuận địa điểm dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 26/03/2007 | Cập nhật: 28/06/2010
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND quy định đón tiếp các đoàn khách quốc tế của lãnh đạo thành phố và các Sở, ban, ngành thành phố Đà Nẵng Ban hành: 13/03/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND Quy định về cung cấp, khai thác thông tin; quản lý, sử dụng và phát triển Trang thông tin điện tử tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 15/05/2007 | Cập nhật: 11/07/2015
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về Quy định quản lý công tác lưu trữ và hồ sơ tài liệu lưu trữ tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 18/04/2007 | Cập nhật: 11/10/2011
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Tiếp công dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Ban hành: 02/04/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý Cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 23/03/2007 | Cập nhật: 17/09/2012
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 09/03/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 20/2007/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An do Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 02/03/2007 | Cập nhật: 13/11/2007
Thông tư 79/2005/TT-BVHTT sửa đổi Thông tư 43/2003/TT-BVHTT hướng dẫn thực hiện Nghị định 24/2003/NĐ-CP thi hành Pháp lệnh Quảng cáo Ban hành: 08/12/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 11/2006/NĐ-CP về Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng Ban hành: 18/01/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 80/2005/QĐ-BTC về mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm Ban hành: 17/11/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 49/2005/QĐ-UBND về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Đội Thông tin - Văn nghệ Khmer trực thuộc Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh Cà Mau Ban hành: 18/10/2005 | Cập nhật: 04/08/2020
Quyết định 49/2005/QĐ-UBND xếp loại đường bộ thuộc tỉnh quản lý – năm 2005 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 06/10/2005 | Cập nhật: 08/08/2012
Quyết định 49/2005/QĐ-UBND về định mức chi phí dự thi, dự tuyển vào các Trường Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, Dạy nghề, Trường Phổ thông trung học chuyên Trần Hưng Đạo trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 12/08/2005 | Cập nhật: 02/07/2014
Quyết định 49/2005/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Bình Ban hành: 19/09/2005 | Cập nhật: 13/12/2012
Quyết định 49/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Quảng Nam Ban hành: 20/06/2005 | Cập nhật: 26/03/2015
Quyết định 44/2005/QĐ-BTC về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định kinh doanh thương mại có điều kiện thuộc lĩnh vực y tế, phí thẩm định tiêu chuẩn và điều kiện hành nghề y, dược, lệ phí cấp giấy phép xuất, nhập khẩu và cấp chứng chỉ hành nghề y, dược Ban hành: 12/07/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Thông tư 67/2004/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy phép thực hiện quảng cáo Ban hành: 07/07/2004 | Cập nhật: 02/04/2013
Nghị định 24/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Quảng cáo Ban hành: 13/03/2003 | Cập nhật: 10/12/2009
Pháp lệnh Quảng cáo năm 2001 Ban hành: 16/11/2001 | Cập nhật: 06/07/2012
Thông tư 43/2003/TT-BVHTT hướng dẫn Nghị định 24/2003/NĐ-CP thi hành Pháp lệnh Quảng Cáo do Bộ Văn hoá- Thông tin ban hành Ban hành: 16/07/2003 | Cập nhật: 07/12/2012