Quyết định 49/2005/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Quảng Nam
Số hiệu: | 49/2005/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 20/06/2005 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 49/2005/QĐ-UBND |
Tam Kỳ, ngày 20 tháng 6 năm 2005 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số: 11/2005/TTLT-BYT-BNV ngày 12/4/2005 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về Y tế ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế và của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh tại Tờ trình số 383/TT-SNV ngày 17 tháng 6 năm 2005,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Quảng Nam
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh, Giám đốc Sở Y tế và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ Y TẾ TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2005/QĐ-UBND ngày 20/6/2005 của UBND tỉnh Quảng Nam)
1. Sở Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, gồm: y tế dự phòng, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y dược học cổ truyền, thuốc phòng chữa bệnh cho người, mỹ phẩm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế; về các dịch vụ công thuộc ngành Y tế; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Y tế chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế.
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới thuộc phạm vi quản lý của địa phương và phân cấp của Bộ Y tế.
2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch phát triển ngành của Bộ Y tế.
3. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh việc phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền quản lý công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân đối với Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã (sau đây gọi chung là cấp huyện) và các đơn vị sự nghiệp y tế theo quy định của pháp luật.
4. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy hoạch mạng lưới khám, chữa bệnh, mạng lưới y tế dự phòng để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định phù hợp với định hướng quy hoạch phát triển ngành y tế.
5. Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án y tế đã được phê duyệt; công tác truyền thống, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân.
6. Về y tế dự phòng:
6.1 Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để thực hiện công tác y tế dự phòng và phòng, chống dịch bệnh tại địa phương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
6.2 Quyết định những biện pháp để điều tra, phát hiện và xử lý dịch, thực hiện báo cáo dịch theo quy định. Trường hợp phải huy động các nguồn lực để dập tắt dịch vượt quá thẩm quyền phải trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định; chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống và khắc phục hậu quả của dịch bệnh, tai nạn thương tích và thiên tai, thảm hoạ ảnh hưởng đến sức khoẻ nhân dân xảy ra trên địa bàn tỉnh.
6.3 Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các hoạt động về sức khoẻ môi trường, sức khoẻ trường học, sức khoẻ lao động, vệ sinh nguồn nước ăn uống, quản lý bệnh nghề nghiệp và dinh dưỡng cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
6.4 Làm thường trực về lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS của Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm tỉnh.
7. Về khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng:
7.1 Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy hoạch mạng lưới khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, giám định trên địa bàn tỉnh để uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền.
7.2 Quy định các điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật về khám, chữa bệnh, chăm sóc, điều dưỡng, phục hồi chức năng, giám định, chỉnh hình, thẩm mỹ, chăm sóc sức khoẻ sinh sản và thực hiện dịch vụ kế hoạch hoá gia đình trên cơ sở quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế theo phân cấp và theo phân tuyến kỹ thuật.
7.3 Cấp, đình chỉ và thu hồi chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh; chứng nhận đủ điều kiện hành nghề cho các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
8. Về y dược học cổ truyền:
8.1 Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch phát triển y dược học cổ truyền trên địa bàn tỉnh và chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.
8.2 Quyết định theo thẩm quyền biện pháp kế thừa, phát huy, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong phòng bệnh, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học và sản xuất thuốc y dược học cổ truyền tại địa phương.
8.3 Cấp, đình chỉ và thu hồi chứng chỉ hành nghề y dược học cổ truyền tư nhân ( hành nghề khám, chữa bệnh bằng y dược học cổ truyền và hành nghề thuốc y học cổ truyền); chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y dược học cổ truyền tư nhân trên địa bàn tỉnh theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
8.4 Chịu trách nhiệm, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy trình chuyên môn về y dược học cổ truyền trên địa bàn tỉnh.
9. Về thuốc và mỹ phẩm:
9.1 Tổ chức thực hiện, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy trình chuyên môn về thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế và mỹ phẩm lưu hành trên địa bàn tỉnh.
9.2 Cấp, đình chỉ, thu hồi chứng chỉ hành nghề; chứng nhận đủ điều kiện hành nghề dược, vắc xin, sinh phẩm y tế tư nhân; giấy phép lưu hành, giới thiệu thuốc, mỹ phẩm trên địa bàn tỉnh theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
10. Về an toàn vệ sinh thực phẩm:
10.1 Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chương trình hành động, quyết định các biện pháp bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh và tổ chức triển khai thực hiện.
10.2 Hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
10.3 Xác nhận công bố tiêu chuẩn sản phẩm thực phẩm; cấp chứng nhận đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm cho các cơ sở, doanh nghiệp có cơ sở sản xuất thực phẩm đóng trên địa bàn theo phân cấp và quy định của pháp luật.
11. Về trang bị và công trình y tế:
11.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh kế hoạch đầu tư, nâng cấp trang thiết bị và công trình y tế thuộc nguồn ngân sách nhà nước theo tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật của Bộ Y tế.
11.2 Hướng dẫn thực hiện, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy trình, quy chế chuyên môn về trang bị y tế theo quy định của pháp luật.
12. Về đào tạo cán bộ y tế:
12.1 Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực y tế và đề xuất các chính sách, giải pháp hỗ trợ đào tạo và sử dụng nhân lực y tế của địa phương.
12.2 Quản lý các trường đào tạo cán bộ y tế theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm việc thực hiện các quy định về chương trình đào tạo cán bộ y tế theo qui định của pháp luật.
13. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và chính sách thu hút nhân tài trong lĩnh vực y tế phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân tại địa phương để Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân tỉnh Quyết định theo pháp luật.
14. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh theo phân cấp và theo qui định của pháp luật.
15. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra các Bệnh viện trong việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và biên chế theo qui định của pháp luật.
16. Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các qui định, qui trình về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các đơn vị sự nghiệp y tế thuộc lĩnh vực quản lý của Sở.
17. Giúp Uỷ ban nhân tỉnh quản lý nhà nước đối với các Hội và tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân ở địa phương theo qui định của pháp luật.
18. Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về các lĩnh vực quản lý của Sở.
19. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân theo qui định của pháp luật và sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
20. Trình Uỷ ban nhân tỉnh chương trình, kế hoạch cải cách hành chính, xã hội hoá hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duỵêt.
21. Xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Y tế huyện để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Y tế.
22. Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về lĩnh vực y tế dự phòng, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y dược học cổ truyền, thuốc phòng chữa bệnh cho người, mỹ phẩm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người, an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật.
23. Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo qui định với Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.
24. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
25. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo qui định của pháp luật.
26. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
III. Cơ cấu tổ chức và biên chế:
1. Cơ cấu tổ chức:
1.1 Lãnh đạo Sở:
- Giám đốc là người đứng đầu Sở Y tế, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; báo cáo công tác trước UBND tỉnh, Bộ Y tế và HĐND tỉnh khi được yêu cầu.
- Sở Y tế tỉnh có không quá 03 Phó Giám đốc; Phó Giám là người giúp việc Giám đốc, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Giám đốc về các nhiệm vụ công tác được giao.
Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn chức danh do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định và theo quy định của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ.
1.2 Các tổ chức giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước:
- Văn phòng.
- Thanh tra.
- Phòng nghiệp vụ y.
- Phòng quản lý dược.
- Phòng quản lý hành nghề Y, Duợc tư nhân.
Tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn, Giám đốc Sở Y tế xây dựng phương án thành lập thêm các phòng chuyên môn trình UBND tỉnh quyết định nhưng không quá 6 phòng chuyên môn.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương do Giám đốc Sở quyết định; riêng chức danh Chánh Thanh tra Sở trước khi bổ nhiệm phải có thoả thuận của Chánh Thanh tra tỉnh.
1.3 Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
1.3.1 Tuyến tỉnh:
01. Bệnh viện đa khoa Quảng Nam
02. Bệnh viện đa khoa Khu vực Miền núi phía Bắc
03. Bệnh viện đa khoa Khu vực Bắc Quảng Nam (nâng cấp Bệnh viện huyện Điện Bàn thành Bệnh viện khu vực)
04. Bênh viện Nhi
05. Bệnh viện Y học dân tộc
06. Bệnh viện lao và Bệnh phổi
07. Bệnh viện Tâm thần.
08. Bệnh viện Phụ sản (sáp nhập khoa sản Bệnh viện đa khoa tỉnh với Bệnh viện đa khoa thị xã Tam Kỳ).
09. Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản.
10. Trung tâm Phòng chống Sốt rét - Bướu cổ.
11. Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm
12. Trung tâm Truyền thống giáo dục sức khoẻ
13. Trung tâm Y tế dự phòng
14. Trung tâm giám định pháp y
15. Trung tâm Da liễu
16. Trạm cấp cứu 05
17. Hội đồng Giám định Y khoa
18. Trường Trung học Y tế
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc và tương đương do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định, các chức danh khác do Giám đốc Sở Y tế quyết định.
1.3.2 Tuyến huyện, thị xã:
* Bệnh viện huyện, thị xã (đối với huyện, thị xã đã có Bệnh viện Đa khoa tỉnh hoặc Bệnh viện đa khoa khu vực đóng trên địa bàn thì không thành lập Bệnh viện Đa khoa huyện, thị xã).
* Phòng khám Đa khoa khu vực.
* Trung tâm Y tế dự phòng huyện, thị xã.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc các đơn vị trên Giám đốc Sở Y tế quyết định sau khi có ý kiến thống nhất của Chủ tịch UBND huyện, thị xã; Phó Giám đốc các đơn vị trên do Giám đốc Sở Y tế quyết định theo đề nghị của Giám đốc và ý kiến thống nhất của Chủ tịch UBND huyện, thị xã.
2. Biên chế:
2.1 Biên chế của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ là biên chế hành chính do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định hiện hành.
2.2 Biên chế của các đơn vị sự nghiệp y tế là biên chế sự nghiệp; việc quản lý, sử dụng biên chế sự nghiệp y tế thực hiện theo quy định hiện hành.
2.3 Giám đốc Sở Y tế bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Sở phải phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức theo quy định của nhà nước về cán bộ.
1. Giám đốc Sở Y tế tỉnh căn cứ Quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan, ban hành quy chế làm việc, chế độ thông tin, báo cáo, qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức giúp việc và các đơn vị sự nghiệp (nếu có ) để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.
2. Trong quá trình thực hiện Qui định này, nếu có các vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung; Giám đốc Sở Y tế tỉnh đề nghị UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tỉnh) xem xét, quyết định.
Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về y tế ở địa phương Ban hành: 12/04/2005 | Cập nhật: 09/10/2012
Nghị định 171/2004/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 29/09/2004 | Cập nhật: 10/12/2009