Quyết định 77/2006/QĐ-UBND thành lập lại và ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức và hoạt động của Trung tâm Giới thiệu việc làm do tỉnh Bình Dương ban hành
Số hiệu: | 77/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương | Người ký: | Nguyễn Hoàng Sơn |
Ngày ban hành: | 28/03/2006 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Lao động, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 77/2006/QĐ-UBND |
Thủ Dầu Một, ngày 28 tháng 03 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP LẠI VÀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM GIỚI THIỆU VIỆC LÀM TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định số 19/2005/NĐ-CP ngày 28/02/2005 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập và họat động của tổ chức giới thiệu việc làm;
- Căn cứ Thông tư số 20/2005/TT-BLĐTBXH ngày 22/06/2005 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 19/2005/NĐ-CP ngày 28/02/2005 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và xã hội tại tờ trình số 92 /LĐTBXH-TCTHHC ngày 07/02/2006 và Giám đốc Sở Nội vụ tại tờ trình số 171 /TTr-SNV ngày 21/ 03 /2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập lại Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh Bình Dương trên cơ sở Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Bình Dương.
Điều 2.
a/ Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là tổ chức đào tạo nghề thuộc lĩnh vực hoạt động xã hội. Trung tâm là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trung tâm có chức năng giáo dục và đào tạo nghề (dài và ngắn hạn) cho người lao động; tư vấn thông tin, giới thiệu việc làm, định hướng nghề nghiệp cho người lao động; truyền thông văn hóa và ngoại ngữ phục vụ cho công tác xuất khẩu lao động.
Trung tâm có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động
b/ Trung tâm có 01 Giám đốc và từ 01- 02 Phó Giám đốc. Các chức vụ này do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thỏa thuận với Giám đốc Sở Nội vụ.
c/ Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Trung tâm thực hiện theo Quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này thay thế Quyết định số 3249/QĐ-UB ngày 29/10/1997 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Bình Dương.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Trung tâm Giới thiệu việc làm và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM GIỚI THIỆU VIỆC LÀM TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo quyết định số: 77/2006/QĐ–UBND ngày 28/3/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí
Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là tổ chức đào tạo nghề thuộc lĩnh vực hoạt động xã hội. Trung tâm là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 2. Chức năng
Trung tâm có chức năng giáo dục và đào tạo nghề (dài và ngắn hạn) cho người lao động; tư vấn thông tin, giới thiệu việc làm, định hướng nghề nghiệp cho người lao động; truyền thông văn hóa và ngoại ngữ phục vụ cho công tác xuất khẩu lao động.
Chương 2
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ
3.1 Tư vấn về việc làm, học nghề, chính sách có liên quan đến quan hệ lao động theo quy định của pháp luật lao động.
3.2 Giới thiệu việc làm cho người lao động; cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động.
3.3 Thu thập, phân tích và cung ứng thông tin về thị trường lao động, bao gồm: nhu cầu tuyển lao động, nhu cầu cần việc làm, tiêu chuẩn lao động, tiền lương, tiền công trên địa bàn hoạt động của vùng và cả nước.
3.4 Tổ chức dạy nghề theo quy định của pháp luật:
- Xây dựng kế hoạch dạy nghề ngắn hạn, dài hạn; bổ túc và bồi dưỡng nghề theo nhu cầu của thị trường lao động.
- Xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình giảng dạy phù hợp với .nguyên tắc xây dựng chương trình đào tạo do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
- Tổ chức dạy nghề ngắn hạn, bổ túc nghề theo hợp đồng học nghề.
- Tổ chức tập huấn nghề, bồi dưỡng ngoại ngữ, phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật mới, kinh nghiệm sản xuất tiên tiến cho lao động nông thôn, lao động đi làm việc ở nước ngoài.
- Nhận người học thuộc diện đối tượng hưởng chính sách xã hội và học nghề theo quy định của Chính phủ.
- Tổ chức tuyển sinh, thực hiện quá trình đào tạo và tổ chức kiểm tra cuối khóa cho người học theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3.5 Khai thác sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm phát triển công tác dạy nghề.
3.6 Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên và cơ sở vật chất, tài sản thuộc Trung tâm theo quy định của pháp luật.
3.7 Tổ chức và hỗ trợ để giáo viên được tham gia bồi dưỡng nâng cao trình độ, nghiệp vụ sư phạm.
3.8 Tư vấn về lĩnh vực lao động việc làm cho người lao động.
3.9 Giới thiệu việc làm, cung ứng lao động cho các doanh nghiệp và tổ chức có nhu cầu tuyển dụng lao động.
3.10 Thu thập, phân tích và cung cấp thông tin về thị trường lao động.
3.11 Được tham gia với các ngành có liên quan trong việc xây dựng kế hoạch, phương hướng phát triển và các biện pháp nhằm tác động thuận lợi đến vấn đề tạo việc làm và thu hút lao động.
3.12 Thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình t..hực hiện nhiệm vụ và kết quả công tác với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
3.13 Thực hiện các nhiệm vụ khác do Sở Lao động - Thương binh và xã hội giao.
Điều 4. Quyền hạn
4.1 Trung tâm có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động.
4.2 Được tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức theo quy định tại Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; tuyển lao động và giao kết hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
4.3 Được ký kết các hợp đồng cung ứng lao động, giới thiệu việc làm và dạy nghề, học nghề :
- Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, bổ túc và tập huấn nghề tại Trung tâm dạy nghề, cơ sở sản xuất, cơ sở liên kết đào tạo.
- Liên kết với các cơ sở sản xuất, trung tâm dạy nghề, trường dạy nghề, trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học trong và ngoài nước để tổ ch….ức đào tạo, bồi dưỡng nghề theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với các trường phổ thông làm công tác giáo dục kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp cho học sinh.
- Phối hợp với các tổ chức kinh tế, giáo dục, y tế, văn hóa, nghiên cứu khoa học kỹ thuật công nghệ để gắn dạy nghề với việc làm.
- Cấp giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề, chứng chỉ nghề và chứng nhận học t.ập Bộ luật Lao động cho người học nghề và người lao động trong kỳ kiểm tra cuối khóa học.
- Tổ chức kiểm tra cấp chứng chỉ nghề cho người lao động tự học nghề theo hướng dẫn của Trung tâm và chương trình dạy nghề đã được duyệt.
- Tư vấn giới thiệu học nghề và việc làm cho người học sau khi tốt nghiệp khóa học và người lao động có nhu cầu tìm việc đến các doanh nghiệp cần tuyển dụng.
- Được ký hợp đồng giảng dạy với người có đủ tiêu chuẩn đến giảng dạy tại Trung tâm.
- Được ký hợp đồng liên kết dạy nghề dài hạn bậc cao và liên kết hợp đồng mở các lớp - hệ trung học, cao đẳng chuyên nghiệp với các trường đào tạo có chức năng theo quy định của Nhà nước.
4.4 Khai thác các thông tin về lao động, việc làm và dạy nghề từ cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp và các tổ chức.
4.5 Yêu cầu người sử dụng lao động cung cấp thông tin về tình trạng việc làm của người lao động do Trung tâm đã giới thiệu hoặc cung ứng lao động.
4.6 Thu phí giới thiệu việc làm (bao gồm: tư vấn, giới thiệu, cung ứng lao động, cung cấp thông tin lao động - việc làm) và thu học phí theo quy định của pháp luật.
4.7 Chủ động quản lý và sử dụng các nguồn tài chính theo quy định hiện hành về chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu và được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
4.8 Được ký hợp đồng xuất khẩu lao động với các đơn vị có chức năng xuất khẩu lao động trong phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật.
Chương 3
TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều 5. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo: Trung tâm có 01 Giám đốc và từ 01 đến 02 Phó Giám đốc. Các chức vụ này do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thỏa thuận với Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Các phòng chuyên môn
Phòng Tổ chức hành chính - kế toán - tuyển sinh
Phòng Đào tạo nghề
Phòng Tư vấn giới thiệu việc làm - quan hệ lao động
Phòng Thông tin thị trường lao động
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng do Giám đốc Trung tâm quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Mỗi phòng có 01 Trưởng phòng và 01 Phó Trưởng phòng. Các chức vụ này do Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định.
Điều 6. Biên chế
- Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất và đặc điểm hoạt động cụ thể của Trung tâm, Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định số biên chế của Trung tâm và cấp kinh phí hoạt động thường xuyên cho các hoạt động không có thu của Trung tâm.
- Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức của Trung tâm thực hiện theo quy định tại Nghị định 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; Giám đốc Trung tâm căn cứ vào nhu cầu công việc và khả năng tài chính của Trung tâm thực hiện giao kết hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động.
- Người làm việc trong Trung tâm được xếp lương và trả lương theo bảng lương chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Các chức danh lãnh đạo của Trung tâm được áp dụng phụ cấp chức vụ lãnh đạo chi cục và các tổ chức tương đương thuộc Sở quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
- Chế độ tài chính, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Trung tâm
- Là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả hoạt động của Trung tâm.
- Tổ chức, chỉ đạo, điều hành thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm; quyết định các chương trình công tác của Trung tâm.
- Quyết định việc sử dụng kinh phí hoạt động của Trung tâm.
- Chịu trách nhiệm cao nhất trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
Điều 8. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Giám đốc Trung tâm
- Phó Giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc; theo dõi, chỉ đạo công tác của Trung tâm trong lĩnh vực được Giám đốc phân công; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và liên đới chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung công tác được phân công.
- Thay mặt Giám đốc khi được ủy quyền và không được ủy quyền lại cho cán bộ, nhân viên cấp dưới.
Chương 4
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. Chế độ làm việc
1. Trung tâm hoạt động theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm do Sở Lao động - Thương binh và xã hội giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong Bản quy định này.
2. Trung tâm làm việc theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc quyết định các công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm và chịu trách nhiệm cao nhất trước Sở Lao động - Thương binh và xã hội về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
3. Khi có những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền của Giám đốc hay chưa được sự thống nhất ý kiến của các cơ quan thì Giám đốc phải báo cáo với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét cho ý kiến chỉ đạo giải quyết.
4. Định kỳ (do Giám đốc quy định) Trung tâm tổ chức họp giao ban giữa lãnh đạo và các trưởng phòng, phó trưởng phòng để nắm tình hình công tác và chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm trong thời gian tới. Giữa năm, Trung tâm tổ chức sơ kết 06 tháng và cuối năm tổ chức tổng kết công tác nhằm đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ trong thời gian qua và đề ra kế hoạch công tác cho thời gian tới.
Điều 10. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Trung tâm chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Sở, có trách nhiệm báo cáo kết quả công tác cho Sở theo quy định và tham mưu đề xuất với Sở về lĩnh vực công tác do Trung tâm phụ trách.
2. Đối với các đơn vị thuộc Sở Lao động - Thương binh và xã hội:
Trung tâm có mối quan hệ hợp tác, bình đẳng, cùng phối hợp trong công tác để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3. Đối với các tổ chức, đơn vị thuộc Uỷ ban nhân dân các huyện, thị:
Trung tâm phối hợp với các tổ chức, đơn vị thuộc Uỷ ban nhân dân các huyện, thị để thực hiện nhiệm vụ được giao; đồng thời các huyện, thị có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Trung tâm trên địa bàn.
Chương 5
TÀI CHÍNH CỦA TRUNG TÂM
Điều 11. Kinh phí hoạt động được hình thành từ các nguồn sau:
- Kinh phí sự nghiệp do Nhà nước cấp (ngân sách trung ương và địa phương)
- Kinh phí do cơ quan, doanh nghiệp...đóng góp thông qua hợp đồng đào tạo, bồi dưỡng.
- Kinh phí tự có do thực tập kết hợp với lao động sản xuất và dịch vụ nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
- Kinh phí do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ (nếu có)
- Học phí do người học đóng theo quy định chung.
- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có)
Điều 12. Nội dung chi
- Chi cho hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao và chi cho các hoạt động sự nghiệp có thu.
- Chi đầu tư phát triển Trung tâm gồm: chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản, chi thực hiện các dự án đầu tư theo quy định;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Chương 6
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Bản quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày quyết định ban hành quy định này có hiệu lực.
Điều 14. Trong quá trình thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất cứ điều khoản nào trong Bản quy định này, Giám đốc Trung tâm đề nghị, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cùng Giám đốc Sở Nội vụ thống nhất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định ./.
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM GIỚI THIỆU VIỆC LÀM TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 77/2006/QĐ-UBND ngày 28/03/ 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí
Trung tâm giới thiệu việc làm tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là tổ chức đào tạo nghề thuộc lĩnh vực xã hội. Trung tâm là đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 2. Chức năng
Trung tâm có chức năng giáo dục và đào tạo nghề (dài và ngắn hạn) cho người lao động; tư vấn thông tin, giới thiệu việc làm, định hướng nghề nghiệp cho người lao động; truyền thông văn hoá và ngoại ngữ phục vụ cho công tác xuất khẩu lao động.
Chương 2
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ
Thông tư 20/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành Nghị định 19/2005/NĐ/CP quy định điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của tổ chức giới thiệu việc làm do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành Ban hành: 22/06/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 19/2005/NĐ-CP về điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của tổ chức giới thiệu việc làm Ban hành: 28/02/2005 | Cập nhật: 07/12/2012
Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang Ban hành: 14/12/2004 | Cập nhật: 22/02/2013
Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước Ban hành: 10/10/2003 | Cập nhật: 17/09/2012