Kế hoạch 43/KH-UBND năm 2017 về thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: | 43/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Giang | Người ký: | Nguyễn Văn Sơn |
Ngày ban hành: | 21/02/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/KH-UBND |
Hà Giang, ngày 21 tháng 02 năm 2017 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BÌNH ĐẲNG GIỚI ĐỐI VỚI NỮ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA UBND TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Thực hiện Quyết định số 515/QĐ-TTg ngày 31/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2020 và Thông báo số 568-TB/BCS ngày 16/12/2016 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh về kết luận họp Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh tháng 12/2016; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016 - 2020, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm cụ thể hóa nội dung và triển khai một cách đồng bộ, có hiệu quả Quyết định số 515/QĐ-TTg ngày 31/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thực hiện biện pháp đảm bảo bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2020 và thực hiện thống nhất, đồng bộ với Quyết định số 1516/QĐ-UBND ngày 20/7/2011 của UBND tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt Chương trình thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
- Tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, nâng cao hơn nữa trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, các ngành, các tổ chức, cá nhân và thống nhất trong chỉ đạo thực hiện các hành động bảo đảm bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh.
- Giảm sự chênh lệch về vị trí, vai trò, điều kiện, cơ hội phát huy năng lực giữa nữ cán bộ, công chức, viên chức so với nam cán bộ, công chức, viên chức trong quy hoạch tạo nguồn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng tại cơ quan, đơn vị, địa phương trên toàn tỉnh; đồng thời góp phần xây dựng và phát triển vững chắc đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hà Giang.
2. Yêu cầu
Công tác thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hà Giang phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, đảm bảo tính khả thi, tạo điều kiện thuận lợi cho nữ cán bộ, công chức, viên chức phát huy năng lực, sở trường của mình trong mọi lĩnh vực công tác nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
II. NỘI DUNG, CHỈ TIÊU THỰC HIỆN
1. Nội dung
- Nâng cao nhận thức, tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác cán bộ nữ và bình đẳng giới.
- Tăng cường công tác quy hoạch, tạo nguồn cán bộ, công chức, viên chức nữ đảm bảo mục tiêu bình đẳng giới.
- Bảo đảm bình đẳng giới trong bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
- Nâng cao năng lực đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác cán bộ nữ và bình đẳng giới.
2. Chỉ tiêu phấn đấu thực hiện
- Lãnh đạo Thường trực HĐND, UBND các cấp có ít nhất 01 cán bộ nữ tham gia.
Đến năm 2020 có 85% các sở và cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc UBND tỉnh, các Phòng, ban và tương đương thuộc UBND cấp huyện có lãnh đạo chủ chốt là nữ. Riêng đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có tỷ lệ 30% nữ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trở lên thì nhất thiết phải có lãnh đạo chủ chốt là nữ.
- Tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo phòng, ban và tương đương cấp huyện, cấp tỉnh đạt 30% trở lên.
- Hằng năm, phấn đấu cử 50% nữ cán bộ, công chức, viên chức (so với tổng số cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo) tham gia các chương trình đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, bồi dưỡng về quản lý nhà nước, kỹ năng, nghiệp vụ... đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức và yêu cầu tiêu chuẩn của chức vụ, chức danh đảm nhiệm.
- Hằng năm phấn đấu trong tổng số công chức, viên chức được tuyển dụng mới tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh đảm bảo ít nhất 40% là nữ.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác cán bộ nữ và bình đẳng giới của các cấp chính quyền, đoàn thể và quần chúng nhân dân, tạo sự thống nhất trong hệ thống chính trị về thực hiện công tác cán bộ nữ và bình đẳng giới
- Tăng cường việc quán triệt, phổ biến các chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng nhằm tạo sự chuyển biến từ nhận thức đến hành động về công tác cán bộ nữ; tập trung vào việc nâng cao nhận thức cho các cấp chính quyền, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức và toàn thể nhân dân hiểu rõ hơn về vấn đề bình đẳng giới, xác định đúng vai trò, vị trí của nữ cán bộ, công chức, viên chức trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức về giới, bình đẳng giới cho cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên, đặc biệt là lãnh đạo quản lý.
- Cơ quan quản lý các cấp tăng cường kiểm tra, giám sát công tác quy hoạch, tạo nguồn, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý bảo đảm thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới theo quy định.
- Thành lập, tổ chức các đoàn kiểm tra, giám sát chuyên ngành và liên ngành về thực hiện các quy định về công tác cán bộ nữ và bình đẳng giới.
2. Thường xuyên cập nhật, nắm rõ thực trạng nữ cán bộ, công chức, viên chức
Tổ chức khảo sát, đánh giá tình hình thực trạng nữ cán bộ, công chức, viên chức; nữ cán bộ, công chức, viên chức trong quy hoạch; nữ cán bộ, công chức giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý. Xây dựng cơ sở dữ liệu của tỉnh về nữ cán bộ, công chức, viên chức.
3. Thực hiện tốt công tác tạo nguồn cán bộ, công chức, viên chức nữ bảo đảm mục tiêu bình đẳng giới
- Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu đối với công tác cán bộ nữ, làm tốt công tác quy hoạch, tạo nguồn, phát triển đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức ở các lĩnh vực, ngành, đảm bảo hợp lý về cơ cấu, số lượng và chú trọng đến chất lượng.
- Đảm bảo cơ cấu hợp lý tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Phát hiện, bồi dưỡng nữ cán bộ, công chức, viên chức có khả năng, năng lực làm công tác lãnh đạo, quản lý và có kế hoạch bố trí, phân công công tác, tạo điều kiện để nữ cán bộ, công chức, viên chức rèn luyện, phấn đấu trưởng thành.
4. Thực hiện hiệu quả công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng nữ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh trong thời kỳ mới
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch nguồn nữ cán bộ, công chức, viên chức vào các chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp tại cơ quan, đơn vị, địa phương; định kỳ hàng năm rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch.
- Xây dựng kế hoạch và có chỉ tiêu cụ thể đối với từng cơ quan, đơn vị, địa phương về tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức; nữ cán bộ, công chức, viên chức trẻ; nữ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ, đảm bảo tỷ lệ nữ cán bộ, công chức, viên chức tham gia cấp ủy, đại biểu HĐND các cấp và các vị trí, lãnh đạo quản lý.
- Tổ chức thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng nữ cán bộ, công chức, viên chức bằng nhiều hình thức: Mở rộng liên kết, phối hợp các cấp, các ngành lựa chọn các hình thức đào tạo phù hợp với đặc điểm giới; đào tạo bồi dưỡng có trọng tâm, trọng điểm, đẩy mạnh việc đào tạo theo chức danh, yêu cầu, tiêu chuẩn; chú trọng tỷ lệ nữ trong các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị.
- Có chính sách để nữ cán bộ, công chức, viên chức tham gia học tập nâng cao trình độ bằng nhiều hình thức phù hợp: Đào tạo tại chỗ, tập trung, đặc biệt là chính sách khuyến khích tài năng nữ, chính sách hỗ trợ đối với cán bộ nữ công tác ở vùng sâu, vùng xa; nữ cán bộ, công chức, viên chức mang theo con nhỏ dưới 36 tháng tuổi khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng; quy định các hình thức đào tạo linh hoạt, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của nữ cán bộ, công chức, viên chức đang nuôi con nhỏ; quy định hỗ trợ bằng tiền, tạo điều kiện về nơi ở, nơi gửi trẻ, trường mầm non khi nữ cán bộ, công chức mang theo con đến cơ sở đào tạo, bồi dưỡng...
5. Quan tâm thực hiện tốt việc bố trí sắp xếp, sử dụng, bổ nhiệm nữ cán bộ, công chức, viên chức
- Có kế hoạch cụ thể trong việc bố trí, sắp xếp, sử dụng, luân chuyển, bổ nhiệm nữ cán bộ, công chức, viên chức. Xác định rõ số lượng, chất lượng, cơ cấu nữ cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Bố trí, sắp xếp công việc phù hợp, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để nữ cán bộ, công chức, viên chức được thể hiện năng lực, sở trường của mình.
- Xem xét việc bổ nhiệm nữ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ, năng lực và triển vọng phát triển vào các chức danh quản lý cấp phòng thuộc sở, ban, ngành, huyện, thành phố, các chức danh chuyên trách, cán bộ chủ chốt cấp xã. Bổ nhiệm nữ cán bộ, công chức, viên chức cần bảo đảm tiêu chuẩn của từng chức danh, có khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ, phát huy được thế mạnh. Thực hiện nguyên tắc bình đẳng giữa nam và nữ trong sắp xếp, sử dụng và bổ nhiệm; chú trọng công tác phát triển đảng viên nữ nhằm tạo nguồn cán bộ nữ.
6. Xây dựng và thực hiện các chính sách ưu tiên đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức, tạo điều kiện cho nữ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện tốt chức năng phụ nữ trong gia đình và tham gia các hoạt động xã hội, đóng góp năng lực, trí tuệ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Tiếp tục thực hiện tốt chính sách ưu tiên đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng, cụ thể hóa các chính sách phù hợp với các đối tượng nữ trên địa bàn và vị trí công tác. Lồng ghép quan điểm về bình đẳng giới và công tác vì sự tiến bộ của phụ nữ vào việc ban hành các chủ trương, chính sách và kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị.
7. Tiếp tục củng cố, kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban vì sự tiến bộ phụ nữ các cấp
- Xây dựng kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ theo từng giai đoạn và thường xuyên điều chỉnh, bổ sung kế hoạch... cho phù hợp với tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tăng cường chỉ đạo nhằm củng cố bộ máy; đảm bảo nguồn lực để duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ ở tỉnh và ở cấp huyện; nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
8. Chế độ báo cáo, sơ kết, tổng kết
- Hàng năm, các cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả thực hiện trước ngày 30/11 và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp).
- Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết việc thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch này từ nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ, ngân sách tỉnh, kinh phí dự toán hàng năm của các cơ quan, đơn vị và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này. Tiến hành rà soát, đánh giá thực trạng đội ngũ nữ cán bộ, công chức, viên chức hiện có để xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và đề xuất chính sách hỗ trợ phụ nữ cho phù hợp.
- Tham mưu, xây dựng chính sách về quy hoạch, tạo nguồn, bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm bảo đảm mục tiêu về bình đẳng giới.
- Phối hợp với các ngành liên quan xây dựng cơ sở dữ liệu của tỉnh về nữ cán bộ, công chức, viên chức.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho nữ cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý; nữ cán bộ, công chức, viên chức trong diện quy hoạch chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá; đôn đốc, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện gửi UBND tỉnh theo quy định. Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch này.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan triển khai có hiệu quả kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 đảm bảo đồng bộ, thống nhất với nội dung Kế hoạch này.
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung, hoạt động liên quan đến bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, tham mưu bố trí kế hoạch vốn để thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020; hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phân bổ các nguồn lực đảm bảo thực hiện Kế hoạch của tỉnh.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này trong dự toán ngân sách hàng năm, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phân bổ cho cơ quan, đơn vị theo đúng quy định hiện hành; kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch này theo đúng quy định.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh tăng cường tuyên truyền các chủ trương, chính sách, nghị quyết của Đảng về công tác cán bộ nữ; các hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh và về bình đẳng giới. Tăng cường công tác kiểm tra và xử lý nghiêm các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản có nội dung định kiến về giới.
6. Báo Hà Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Nâng cao chất lượng các chương trình, chuyên mục, chuyên trang phản ánh kết quả việc thực hiện công tác cán bộ nữ và vì sự tiến bộ của phụ nữ trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phóng sự truyền hình những gương điển hình phụ nữ giỏi việc nước, đảm việc nhà và kịp thời biểu dương các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện tốt công tác bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch cụ thể hóa và tổ chức thực hiện nghiêm nội dung Kế hoạch này, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh của địa phương, đơn vị.
- Tăng cường hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ; thường xuyên kiểm tra việc triển khai, thực hiện kế hoạch, tổ chức sơ kết, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và thực hiện chế độ báo cáo hàng năm theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016 - 2020, yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới lĩnh vực lâm nghiệp thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành: 03/11/2020 | Cập nhật: 12/11/2020
Quyết định 1516/QĐ-UBND về định mức hỗ trợ triển khai áp dụng hệ thống quản lý công tác an toàn, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp để thực hiện Dự án tăng cường an toàn, vệ sinh lao động thuộc Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động năm 2020 Ban hành: 08/07/2020 | Cập nhật: 08/09/2020
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2020 quy định về hệ số điều chỉnh định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực việc làm Ban hành: 02/07/2020 | Cập nhật: 28/12/2020
Quyết định 515/QĐ-TTg năm 2020 về điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2016-2020 của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương Ban hành: 15/04/2020 | Cập nhật: 18/04/2020
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2018 công bố chuẩn hóa danh mục thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận, trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích và tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả tại bộ phận một cửa các cấp thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Cà Mau Ban hành: 19/09/2018 | Cập nhật: 24/11/2018
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2018 về Nội quy Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 31/08/2018 | Cập nhật: 26/09/2018
Quyết định 1516/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam Ban hành: 14/05/2018 | Cập nhật: 09/08/2018
Quyết định 515/QĐ-TTg năm 2018 về kiện toàn Ban Chỉ đạo quốc gia về tìm kiếm, quy tập và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ Ban hành: 10/05/2018 | Cập nhật: 06/06/2018
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2017 về công bố Danh mục thủ tục hành chính Ngành Khoa học và công nghệ có thực hiện và không thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 01/09/2017 | Cập nhật: 12/10/2017
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Ninh Bình thực hiện theo cơ chế một cửa Ban hành: 10/11/2016 | Cập nhật: 07/12/2016
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn tổ chức bộ máy và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bệnh viện đa khoa tỉnh Yên Bái Ban hành: 27/07/2016 | Cập nhật: 07/10/2016
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống một cửa điện tử tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 04/07/2016 | Cập nhật: 16/08/2016
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2016 về Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Xổ số kiến thiết tỉnh Trà Vinh Ban hành: 18/07/2016 | Cập nhật: 15/08/2016
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành Công ty Cổ phần giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Sơn La Ban hành: 28/06/2016 | Cập nhật: 24/08/2016
Quyết định 515/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án thực hiện biện pháp bảo đảm bình đẳng giới đối với nữ cán bộ, công, viên chức giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 31/03/2016 | Cập nhật: 04/04/2016
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2015 về phê duyệt bổ sung dự toán chi phí thực hiện đồ án “Quy hoạch mạng lưới cấp nước và sử dụng nước trên địa bàn tỉnh Hậu Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 29/10/2015 | Cập nhật: 28/08/2017
Quyết định 515/QĐ-TTg năm 2015 về thay đổi thành viên Ban Tổ chức cấp quốc gia kỷ niệm các ngày lễ lớn trong hai năm 2014-2015 Ban hành: 20/04/2015 | Cập nhật: 22/04/2015
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh Quyết định 671/QĐ-UBND Ban hành: 15/09/2014 | Cập nhật: 11/10/2014
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới ban hành thuộc lĩnh vực văn hóa áp dụng chung tại cấp xã Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 11/06/2013
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Chương trình thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 – 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 04/11/2015
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án đường dây 220kV Đắk Nông - Phước Long - Bình Long thuộc địa bàn huyện Bù Đăng, Bù Gia Mập, Hớn Quản và thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 01/07/2011 | Cập nhật: 08/09/2017
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2010 về sửa đổi bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 12/07/2010 | Cập nhật: 22/04/2011
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2010 bổ sung thành viên Ban chỉ đạo tỉnh về phòng, chống tham nhũng do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 14/06/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 1516/QĐ-UBND năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đắk Nông Ban hành: 05/10/2009 | Cập nhật: 15/07/2013