Quyết định 02/2009/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Cà Mau
Số hiệu: 02/2009/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau Người ký: Bùi Công Bửu
Ngày ban hành: 19/02/2009 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Dân tộc, Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2009/QĐ-UBND

Cà Mau, ngày 19 tháng 02 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH CÀ MAU

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 246/2004/TTLT-UBDT-BNV ngày 06/5/2004 của Uỷ ban Dân tộc - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc ở địa phương;

Xét đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc tại Tờ trình số 03/TTr-BDT ngày 22/01/2009; ý kiến đóng góp của Sở Nội vụ và Báo cáo thẩm định số 07/BC-STP ngày 21/01/2009 của Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Cà Mau”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Dân tộc, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Uỷ ban Dân tộc (b/c);
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Website Cà Mau, Báo Cà Mau;
- Lưu: VT, CVNC (H). Tr 42/02.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Bùi Công Bửu

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 02/2009/QĐ-UBND ngày 19 tháng 02 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cà Mau)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Vị trí và chức năng của Ban Dân tộc:

Ban Dân tộc tỉnh Cà Mau là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về lĩnh vực công tác dân tộc và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo phân cấp, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định pháp luật.

Điều 2. Ban Dân tộc tỉnh Cà Mau chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Uỷ ban Dân tộc.

Điều 3. Ban Dân tộc tỉnh Cà Mau có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Dân tộc tỉnh Cà Mau được thực hiện theo quy định tại khoản 2, Mục I Thông tư liên tịch số 246/2004/TTLT-UBDT-BNV ngày 06/5/2004 của Uỷ ban Dân tộc - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc ở địa phương.

Chương II

CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG

Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc:

1. Lãnh đạo Ban Dân tộc gồm có: Trưởng Ban và không quá 02 Phó Trưởng Ban.

2. Cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc gồm có:

- Văn phòng;

- Thanh tra;

- Phòng Chính sách.

3. Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm tình hình cụ thể ở mỗi giai đoạn phát triển của tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc theo quy định của pháp luật, nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ quản lý Nhà nước theo chuyên ngành.

Trong quá trình thực hiện, việc tách, sáp nhập, đổi tên các phòng chuyên môn nghiệp vụ và tương đương thuộc Ban do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, nhưng không được vượt quá số phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị tương đương theo Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan.

4. Trưởng Ban Dân tộc ban hành Quy chế làm việc, các mối quan hệ trong nội bộ cơ quan; quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng, đơn vị tương đương thuộc Ban và quy định trách nhiệm của người đứng đầu các phòng, đơn vị tương đương thuộc Ban theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Biên chế của Ban Dân tộc:

1. Hàng năm căn cứ vào khối lượng, tính chất và đặc điểm tình hình của công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực dân tộc, Trưởng Ban Dân tộc có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định biên chế của Ban Dân tộc.

2. Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức của Ban Dân tộc phải căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Điều 7. Nguyên tắc hoạt động:

1. Trưởng Ban Dân tộc là người đứng đầu Ban, làm việc theo chế độ Thủ trưởng, chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Dân tộc trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật.

2. Phó Trưởng Ban là người giúp Trưởng Ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng Ban vắng mặt, một Phó Trưởng Ban được Trưởng Ban ủy nhiệm điều hành các mặt hoạt động của Ban.

3. Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc Ban là người trực tiếp phụ trách điều hành hoạt động của phòng, đơn vị tương đương; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Ban và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của phòng và đơn vị tương đương được phân công phụ trách.

4. Phó Trưởng phòng, Phó Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc Ban là người giúp việc cho Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị tương đương; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn vị tương đương và trước pháp luật về công việc được phân công phụ trách.

Điều 8. Bổ nhiệm, miễn nhiệm:

1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Uỷ ban Dân tộc quy định và theo các quy định của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ.

2. Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc Ban do Trưởng Ban quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện hành, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Ban do Trưởng Ban Dân tộc quyết định theo Luật Thanh tra hiện hành và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

Điều 9. Luân chuyển, điều động:

Trưởng Ban Dân tộc quyết định việc luân chuyển, điều động cán bộ, công chức thuộc Ban theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành.

Chương III

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC

Điều 10. Mối quan hệ công tác giữa Ban Dân tộc với Uỷ ban Dân tộc:

1. Mối quan hệ công tác giữa Ban Dân tộc với Uỷ ban Dân tộc là mối quan hệ giữa cấp dưới đối với cấp trên về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành; thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo chương trình, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 05 năm và hàng năm do Uỷ ban Dân tộc đề ra; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động công tác dân tộc ở địa phương.

2. Đề xuất, kiến nghị Uỷ ban Dân tộc hướng dẫn, giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác quản lý, thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ của ngành mang tính phức tạp hoặc mới phát sinh mà pháp luật chưa điều chỉnh trong các văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 11. Mối quan hệ công tác giữa Ban Dân tộc với Uỷ ban nhân dân tỉnh:

Mối quan hệ công tác giữa Ban Dân tộc với Uỷ ban nhân dân tỉnh là mối quan hệ phục tùng; Ban Dân tộc chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình hoạt động, Ban Dân tộc giữ mối liên hệ thường xuyên với Uỷ ban nhân dân tỉnh. Báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động dân tộc trên địa bàn tỉnh đến Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 12. Mối quan hệ công tác giữa Ban Dân tộc với các Sở, Ban, Ngành, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh:

1. Mối quan hệ công tác giữa Ban Dân tộc với các Sở, Ban, Ngành, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh là mối quan hệ phối hợp, thực hiện các nhiệm vụ chung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các Sở, Ban, Ngành, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh, nhằm mục đích thực hiện, phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.

2. Ban Dân tộc thường xuyên phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh xây dựng kế hoạch liên tịch để thực hiện các mặt công tác chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực dân tộc; đồng thời phối hợp các cơ quan có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực dân tộc trên địa bàn tỉnh.

Điều 13. Mối quan hệ công tác giữa Ban Dân tộc với Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố:

Mối quan hệ công tác giữa Ban Dân tộc với Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố là mối quan hệ tổ chức và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực dân tộc ở các huyện, thành phố.

Điều 14. Mối quan hệ công tác giữa Ban Dân tộc với Bộ phận phụ trách công tác dân tộc huyện, thành phố:

Mối quan hệ công tác giữa Ban Dân tộc với bộ phận phụ trách công tác dân tộc huyện, thành phố là mối quan hệ chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ; chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của ngành Dân tộc thống nhất từ Trung ương đến tỉnh, huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn.

Chương IV

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 15. Khen thưởng:

Những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và thực hiện tốt Quy định này, góp phần cùng Ban Dân tộc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, sẽ được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Xử lý vi phạm:

Cán bộ, công chức Ban Dân tộc và tổ chức, cá nhân có liên quan vi phạm Quy định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Tổ chức thực hiện:

Trưởng Ban Dân tộc chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau tổ chức triển khai, thực hiện tốt Quy định này./.