Kế hoạch 178/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp năm 2021
Số hiệu: 178/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp Người ký: Nguyễn Văn Dương
Ngày ban hành: 31/07/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 178/KH-UBND

Đồng Tháp, ngày 31 tháng 7 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐỒNG THÁP NĂM 2021

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020

I. Bối cảnh thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020

1. Tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2020

Kinh tế - xã hội của tỉnh trong 6 tháng đầu năm 2020 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới suy giảm(1), kinh tế cả nước tăng trưởng chậm lại với nhiều yếu tố rủi ro, thách thức. Dịch bệnh Covid-19 bùng phát ở hầu hết các nước trên thế giới, căng thẳng thương mại Mỹ - Trung vẫn còn tiếp diễn, thời tiết diễn biến bất thường do tác động của biến đổi khí hậu, một số tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long bị tác động bởi xâm nhập mặn, dịch tả heo châu Phi vẫn chưa chấm dứt hoàn toàn.

Trong bối cảnh trên, thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 của Tỉnh gặp không ít khó khăn, giá cả các mặt hàng nông sản giảm mạnh, lưu thông hàng hóa bị trì trệ, tồn kho sản phẩm công nghiệp lớn, nên tăng trưởng một số ngành bị giảm sút, làm cho tăng trưởng chung của tỉnh không cao, nhất là các ngành thương mại, dịch vụ. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) 6 tháng đầu năm ước đạt 3,41%, thấp hơn so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó, khu vực nông - lâm - thủy sản tăng 2,16%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 8,46%; khu vực thương mại - dịch vụ tăng 1,44% (so cùng kỳ lần lượt: 2,82%; 10,29%; 7,58%).

Nhưng nhờ sự chủ động, quyết liệt của cả hệ thống chính trị, cùng với sự chung tay, góp sức của cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân Tỉnh nhà trong việc thực hiện nhiệm vụ kép “vừa chống dịch, vừa phát triển kinh tế - xã hội” nên tình hình kinh tế - xã hội của Tỉnh trong những tháng đầu năm vẫn duy trì đà phát triển và có những điểm sáng. Dịch bệnh Covid-19 được kiểm soát tốt, hạ tầng giao thông được cải thiện, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, an ninh quốc phòng được giữ vững. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp Tỉnh một lần nữa giữ vị trí thứ 2/63 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước, ghi dấu mốc 12 năm liên tiếp nằm trong nhóm 05 địa phương có chất lượng điều hành cao nhất nước. Chỉ số cải cách hành chính (PAR index) tiếp tục xếp vị trí thứ 3/63 tỉnh, thành phố; Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) được cải thiện rõ nét khi lần đầu vươn lên vị trí thứ 2/63 tỉnh, thành phố trong cả nước.

UBND Tỉnh đã chủ động thực hiện nhiệm vụ “đồng hành cùng doanh nghiệp” bằng những hành động thiết thực, kịp thời động viên và triển khai đến doanh nghiệp các chính sách hỗ trợ về giảm lãi suất cho vay, gia hạn thời gian nộp thuế và tiền thuê đất, chi hỗ trợ cho hộ kinh doanh cá thể tạm ngừng hoạt động do đại dịch Covid-19 để phục hồi sản xuất, kinh doanh; linh hoạt và chủ động trong triển khai kịp thời các gói hỗ trợ đến các đối tượng Người có công, bảo trợ xã hội, người lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19, tạo động lực giúp người dân an tâm sinh sống và làm việc.

Ngay khi dịch bệnh Covid-19 được kiểm soát, trạng thái bình thường được xác lập, Tỉnh đã chủ động kết nối tổ chức hội nghị kích cầu du lịch và hội nghị trực tuyến đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài để khởi động lại hai nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh. Các tuyến, điểm du lịch mở cửa đón khách trở lại, các hoạt động văn hóa, sự kiện được khởi động trở lại với nhiều sự đổi mới, phát huy truyền thống văn hóa, thu hút khách tham quan.

Trong bối cảnh khó khăn chung, UBND Tỉnh đã chỉ đạo kiên quyết, yêu cầu các Sở, ban, ngành Tỉnh và UBND cấp huyện khẩn trương đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, đảm bảo đạt mục tiêu giải ngân vốn đầu tư công được giao kế hoạch năm 2020, thực hiện nghiêm các nhiệm vụ, giải pháp thúc đẩy giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2020 theo chỉ đạo tại Công văn số 622/TTg-KTTH ngày 26/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ, đến ngày 30 tháng 9 sẽ điều chuyển vốn những công trình giải ngân chưa đạt 60%. Đến ngày 24/7/2020, kết quả giải ngân đạt 971,5 tỷ đồng, bằng 20,34%. Ước giải ngân cả năm 2020 đạt 86,95%, cao hơn 8,29% so với cùng kỳ.

2. Một số nhiệm vụ giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2020

Dự báo bối cảnh trong những tháng đầu năm sẽ tiếp diễn đến cuối năm 2020, tác động đến kinh tế thế giới, cả nước cũng như tỉnh Đồng Tháp. Tuy nhiên, thị trường trong nước sẽ ổn định trở lại, sự hỗ trợ của Trung ương trong việc khắc phục hậu quả của dịch bệnh Covid-19 sẽ tạo thêm nhiều động lực cho kinh tế - xã hội tiếp tục phát triển. Trong tình hình này, UBND Tỉnh xác định tăng tốc thực hiện các nhiệm vụ còn lại của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 để phấn đấu thực hiện đạt các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra, trong đó tập trung các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:

a) Tập trung thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19, thực hiện nghiêm việc cách ly theo quy định, kịp thời ngăn chặn các nguy cơ dịch bệnh có thể xâm nhập vào cộng đồng, nhất là từ khu vực biên giới. Bảo đảm các nguồn lực, sẵn sàng ứng phó kịp thời với các tình huống khẩn cấp dịch bệnh xảy ra trên địa bàn tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ rà soát và chi hỗ trợ cho các đối tượng là người lao động, lao động tự do, hộ kinh doanh chịu ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh theo các gói hỗ trợ của Chính phủ bảo đảm chính xác, đầy đủ và không trùng lặp.

b) Thường xuyên theo dõi nắm bắt tình hình diễn biến của thời tiết, dịch bệnh phát sinh trên cây trồng, vật nuôi, kịp thời có giải pháp phòng trừ hiệu quả (nhất là dịch tả heo châu Phi và dịch cúm gia cầm); tạo điều kiện thuận lợi gia tăng số lượng đàn gia súc, gia cầm, nhất là đàn heo; đẩy nhanh thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, chương trình OCOP và truy xuất nguồn gốc vùng trồng cho một số nông sản chủ lực; rà soát và có giải pháp hỗ trợ cho người dân trồng cây có múi bị thiệt hại trên địa bàn tỉnh.

c) Tăng cường công tác thông tin, dự báo nhu cầu thị trường đến người dân, doanh nghiệp có hướng sản xuất phù hợp trong tình hình hiện nay; sớm khôi phục lại việc xuất khẩu các ngành hàng chủ lực tại các thị trường đã kiểm soát tốt tình hình dịch bệnh; hỗ trợ các doanh nghiệp nhập khẩu đủ nguyên liệu sản xuất kinh doanh; thường xuyên kiểm tra, kiểm soát hàng hóa, kiểm dịch động vật, chống găm hàng, bán hàng giả, kém chất lượng; triển khai các biện pháp quyết liệt để bình ổn giá, bảo đảm cung cấp đủ các nhu yếu phẩm cho người dân trên địa bàn tỉnh.

d) Chú trọng hỗ trợ các thủ tục liên quan đến doanh nghiệp, tạo thuận lợi tiếp cận vốn và kết nối tiêu thụ; tập trung thực hiện các giải pháp giảm chi phí cho doanh nghiệp và hỗ trợ đầu tư máy móc, thiết bị, quy trình sản xuất tiên tiến, khuyến khích nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới.

e) Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo thuận lợi triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn Tỉnh; kêu gọi hợp tác đầu tư thông qua quảng bá hình ảnh, tiềm năng của địa phương.

g) Tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch 151/KH-UBND ngày 25/6/2020 của UBND Tỉnh thực hiện Nghị quyết số 84/NQ-CP của Chính phủ về thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19; Kế hoạch số 90/KH-UBND ngày 16/4/2020 của UBND Tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 42/NQCP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về thực hiện một số biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19.

h) Tập trung thực hiện nghiêm các nhiệm vụ, giải pháp thúc đẩy giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2020, theo chỉ đạo tại Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ và Công văn số 622/TTg-KTTH ngày 26/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ.

i) Rà soát và xác định những động lực tăng trưởng mới trong từng ngành, lĩnh vực, làm cơ sở cơ cấu lại nền kinh tế phù hợp với nhu cầu phát triển, chuyển đổi công nghệ số, nhu cầu lao động, xu hướng đầu tư và tiêu dùng hiện nay. Khẩn trương triển khai lập Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

k) Triển khai chương trình du lịch an toàn, tăng cường truyền thông, quảng bá, kích cầu du lịch nội địa, nhất là trong dịp hè; chủ động chuẩn bị các phương án, giải pháp phù hợp để tái khởi động thị trường khách du lịch quốc tế vào thời điểm thích hợp theo chỉ đạo Chính phủ.

l) Tập trung hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 2019 - 2020 và triển khai công tác chuẩn bị cho năm học 2020 - 2021; tổ chức kỳ thi THPT quốc gia năm 2020; tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo nghề gắn với tạo việc làm, đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.

m) Thực hiện tốt công tác tuyên truyền Đại hội Đảng các cấp, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Đồng Tháp lần thứ XI, tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.

n) Chỉ đạo thực hiện đồng bộ các biện pháp bảo đảm ổn định về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn, bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Tăng cường tuần tra, kiểm soát tốt các đường mòn, lối mở khu vực biên giới.

II. Khả năng thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020

1. Kết quả đạt được

Trên cơ sở kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, dự báo tình hình và mục tiêu phấn đấu trong 6 tháng cuối năm, dự kiến kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội cả năm 2020 sẽ có nhiều sự chuyển biến tích cực sau:

a) Về chỉ tiêu chủ yếu:

Ước tính tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) cả năm 2020 đạt 4,5%, trong đó, khu vực nông - lâm - thủy sản tăng 2,12%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 7,12%; khu vực thương mại - dịch vụ tăng 5,03%. Tính chung cả giai đoạn 2016 - 2020 tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân tăng 5,93%/năm. Quy mô kinh tế tiếp tục được mở rộng, đến cuối năm 2020 đạt 87.093 tỷ đồng, GRDP bình quân đầu người ước đạt 54,44 triệu đồng (tương đương 2.326 USD), tăng gấp 1,5 lần so với năm 2015. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng tỷ trọng đóng góp của khu vực 2 và khu vực 3, tạo động lực chuyển dch cơ cấu lao động giảm dần tỷ lệ lao động trong khu vực nông - lâm - thủy sản còn 49,3%.

Xã hội tiếp tục được duy trì ổn định, đời sống Nhân dân ngày càng được nâng cao, nhiều mô hình sản xuất mới được hình thành, thay đổi cơ bản về phát triển kinh tế nông nghiệp. Thu nhập bình quân đầu người năm 2020 ước đạt 47 triệu đồng (trong đó, khu vực thành thị là 51 triệu đồng, khu vực nông thôn là 45,6 triệu đồng), giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 1,28%; hình ảnh địa phương được cải thiện đáng kể.

Dự báo khả năng thực hiện đạt và vượt 17/20 chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra, chi tiết tại Phụ lục I.

b) Một số kết quả nổi bật trong phát triển ngành và lĩnh vực:

Triển khai thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành Nông nghiệp với nội dung “Hợp tác - Liên kết - Thị trường”, “Giảm chi phí - Tăng chất lượng - Chế biến tinh” mang lại nhiều kết quả thiết thực, giúp người dân vượt qua khó khăn, duy trì sản xuất ổn định. Nông dân đã chuyển đổi thêm một phần diện tích đất sản xuất lúa sang sản xuất hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn trái có hiệu quả kinh tế cao hơn. Sản xuất theo chuỗi giá trị ngành hàng cá tra và lúa gạo mang lại nhiều hiệu quả, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng và phát triển bền vững. Ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất ngày càng phổ biến, nhiều mô hình chuyển đổi theo hướng thích ứng với biến đổi khí hậu đã được triển khai và có kết quả bước đầu; hình thành một số mô hình nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp sạch mở ra hướng tiếp cận mới cho nông nghiệp thích ứng cuộc “Cách mạng công nghiệp 4.0”, thúc đẩy tiến trình tái cơ cấu nông nghiệp.

- Tỉnh chú trọng thúc đẩy “tinh thần hợp tác” trong nông dân, có 99 mô hình Hội quán phát triển gắn với từng ngành hàng đặc trưng của địa phương, làm nền tảng để phát triển và nâng cao chất lượng kinh tế tập thể, đã có 21 hợp tác xã được hình thành từ nền tảng mô hình này, nâng tổng số hợp tác xã trên địa bàn tỉnh đến nay là 208 hợp tác xã. Xây dựng nông thôn mới (NTM) đạt kết quả vượt bậc theo phương châm “dân bàn, dân làm, dân thụ hưởng”. Đến cuối năm 2020, dự kiến có 98/117 đạt chuẩn NTM và 05/12 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn NTM, vượt 03 huyện so với Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh.

- Sản xuất công nghiệp duy trì và phát triển, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm theo chuỗi giá trị ngành hàng, nâng dần tỷ lệ tinh chế, làm tiền đề để tăng giá trị và tính cạnh tranh. Công nghiệp chế biến tiếp tục phát huy vai trò then chốt trong gắn kết sản xuất và tiêu thụ, gia tăng giá trị chuỗi ngành hàng nông sản (lúa gạo, thủy sản, trái cây), ngành chế biến thủy sản và chế biến thức ăn chăn nuôi duy trì mức tăng trưởng khá trong điều kiện khó khăn. Nhiều doanh nghiệp linh hoạt chuyển đổi ngành nghề, tận dụng thời gian đầu tư máy móc, thiết bị mới, cải tiến sản phẩm theo nhu cầu thị trường. Tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp ước tính tăng 6,75%, tuy nhiên đạt thấp so với kế hoạch đề ra.

- Hoạt động thương mại, dịch vụ duy trì phát triển trong bối cảnh gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh Covid-19, tăng trưởng đạt 5,03%. Kết nối thương mại đã phát huy hiệu quả, một số doanh nghiệp đã thích ứng với điều kiện khó khăn, thúc đẩy các kênh thương mại điện tử, tập trung khai thác thị trường trong nước. Xuất khẩu hàng hóa được duy trì với 02 mặt hàng chủ lực là gạo và thủy sản, giá trị xuất khẩu năm 2020 ước đạt trên 1,18 tỷ USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu thủy sản đạt không cao. Do còn tâm lý e ngại dịch bệnh Covid-19 nên lượng khách tham quan và doanh thu du lịch sụt giảm mạnh.

- Môi trường đầu tư, kinh doanh ngày càng được cải thiện, thu hút nhiều nhà đầu tư lớn, tiếp tục phát huy các kênh kết nối qua mạng xã hội, tổ chức các buổi họp mặt, gặp gỡ và đối thoại với doanh nghiệp. Kịp thời động viên doanh nghiệp vượt qua khó khăn, khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp tổ chức lại sản xuất, đầu tư máy móc, thiết bị, quy trình sản xuất tiên tiến hơn; phổ biến và triển khai đầy đủ các chính sách hỗ trợ về giảm lãi suất cho vay, gia hạn thời gian nộp thuế và tiền thuê đất cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo Nghị định 41/2020/NĐ-CP ; hỗ trợ người dân và doanh nghiệp gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết 42/NQ-CP của Chính phủ.

- Các lĩnh vực văn hóa, xã hội được chú trọng, cơ bản gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, các hoạt động thông tin và tuyên truyền được triển khai kịp thời giúp người dân an tâm sinh sống và làm việc trong tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp. Đào tạo nghề và giải quyết việc làm được chú trọng, nâng cao chất lượng chương trình đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng. Công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19 được xác định là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu và huy động lực lượng toàn dân triển khai thực hiện một cách toàn diện giúp kiểm soát tốt tình hình dịch bệnh, góp phần bảo đảm an sinh xã hội.

- Công tác bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và thích ứng biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích cực, nhận thức của người dân và doanh nghiệp về bảo vệ môi trường, phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu từng bước được nâng lên. Công tác xã hội hóa trong lĩnh vực bảo vệ môi trường mang lại nhiều hiệu quả, nhất là trong lĩnh vực thu gom, xử lý chất thải rắn(3). Tiếp tục lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, ngành, địa phương.

- Cải cách hành chính được chú trọng, lấy sự hài lòng của người dân, tổ chức và doanh nghiệp là mục tiêu vươn tới; nhiều mô hình mới, cách làm hay được các tổ chức, cá nhân đánh giá cao như: Mô hình Hẹn giờ tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại nhà theo yêu cầu của người dân; chuyển giao một số nhiệm vụ, dịch vụ hành chính công sang Bưu điện thực hiện; đưa vào vận hành Tổng đài thông tin dịch vụ công 1022…, thông qua đó, hình ảnh địa phương được cải thiện đáng kể.

- Tình hình an ninh biên giới và an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội toàn tỉnh tiếp tục được giữ vững ổn định. Công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm được tập trung thực hiện tốt, tình hình tai nạn giao thông được kiềm chế và kéo giảm. Công tác đối ngoại được củng cố và mở rộng, duy trì mối quan hệ hữu nghị với Lào và Cam-pu-chia.

2. Về hạn chế và nguyên nhân

a) Hạn chế:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt thấp so mục tiêu đề ra (4,5%/kế hoạch 7,0%) và có xu hướng chậm lại trong những năm gần đây, tương tự GRDP bình quân đầu người cũng không đạt mục tiêu kế hoạch.

- Tính bền vững và ổn định của các nguồn thu ngân sách chưa cao, năm 2020 ước thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 8.000 tỷ đồng (không đạt so với dự toán).

- Gia tăng số lượng đàn gia súc, gia cầm gặp nhiều khó khăn, nhất là việc tái đàn heo. Giá nguyên liệu thủy sản kéo dài ở mức thấp, nhiều hộ nuôi bị thua lỗ, sản xuất cầm chừng.

- Xuất khẩu gặp nhiều khó khăn làm cho sản phẩm công nghiệp tồn kho lớn, nhất là thủy sản chế biến; kết nối giao thương nội địa được chú trọng nhưng vẫn còn gặp nhiều khó khăn do chưa đáp ứng nhu cầu cung cấp hàng hóa cho hệ thống, chuỗi cửa hàng phân phối lớn.

- Thu hút đầu tư và triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh gặp nhiều khó khăn; công tác giải ngân vốn đầu tư công một số dự án còn chậm; kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ và còn nhiều yếu kém nhất là hạ tầng giao thông, khu, cụm công nghiệp; hiệu quả thực thi một số công cụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường chưa cao.

- Đào tạo nghề bị gián đoạn trong thời gian dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp. Công tác huy động người dân tham gia chương trình lao động ở nước ngoài gặp nhiều khó khăn, do tâm lý e ngại dịch bệnh.

b) Nguyên nhân chủ yếu:

- Đại dịch Covid-19 xảy ra trên toàn thế giới và tại Việt Nam, ảnh hưởng toàn diện đến tất cả các mặt kinh tế, xã hội và sức khỏe người dân, làm cho kinh tế tăng trưởng thấp, nguồn thu giảm sút, đời sống người dân gặp nhiều khó khăn.

- Biến đổi khí hậu, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi diễn biến ngày càng phức tạp, tình hình dịch tả heo Châu Phi chưa chấm dứt hoàn toàn trong phạm vi cả nước, thiếu nguồn cung con giống sạch bệnh cho việc tái đàn. Các vấn đề về sử dụng nguồn nước trên lưu vực sông MeKong gây ra hiện tượng lũ thất thường, sạt lở bờ sông đã tác động đến sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, ảnh hưởng lớn ngành dịch vụ.

- Dịch bệnh Covid-19 kéo dài, khó kiểm soát, nhất là tại các quốc gia có hoạt động giao thương với Việt Nam làm cho xuất khẩu hàng hóa bị hạn chế, giá trị hàng hóa xuất khẩu không cao, nhất là mặt hàng thủy sản chế biến. Nhiều doanh nghiệp, người dân chưa thích ứng kịp với xu hướng chuyển đổi của thị trường.

- Quy mô sản xuất nhỏ lẻ, sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi chưa mạnh, tổ chức sản xuất, liên kết chuỗi giá trị chưa chặt chẽ, chưa tạo được vùng sản xuất tập trung nên khó đáp ứng nhu cầu cung cấp. Nhiều sản phẩm tiêu thụ nội địa chưa có thương hiệu, nhãn hiệu, mã số, mã vạch… theo quy định nên khó tiếp cận được kênh phân phối siêu thị, hệ thống bán lẻ hiện đại.

- Nhu cầu đầu tư kết cấu hạ tầng rất lớn nhưng nguồn lực của Tỉnh còn hạn hẹp, huy động vốn đầu tư của các thành phần kinh tế chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển.

- Sự quan tâm của các cấp, các ngành đối với nhiệm vụ phát triển khoa học và công nghệ chưa đúng mức; ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của một số doanh nghiệp, tổ chức và người dân chưa cao; công tác quản lý, phân tích, dự báo nguồn lao động còn hạn chế; sự chỉ đạo ở một số ngành, địa phương còn thiếu năng động và kiên quyết.

Phần thứ hai

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021

I. DỰ BÁO TÌNH HÌNH

1. Về thuận lợi

- Kế thừa những thành quả trong triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp trong giai đoạn 2016 - 2020 với nền tảng nông nghiệp cơ bản về hạ tầng, giải pháp sản xuất và nhân lực thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Sự năng động, sáng tạo của chính quyền trong quản lý điều hành; sự đồng thuận của cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân trong thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của Tỉnh.

- Các công trình trọng điểm của Trung ương và tỉnh đã đầu tư hoàn thành (cầu Cao Lãnh, cầu Vàm Cống và hệ thống kết nối 02 cầu), đưa vào sử dụng góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hóa.

- Môi trường đầu tư, kinh doanh của địa phương được cải thiện đáng kể; quan hệ hợp tác, liên kết phát triển của địa phương với các đối tác đầu tư trong và ngoài nước đang trên đà mở rộng, tạo ra nhiều triển vọng mới, nhất là với các đối tác Úc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hà Lan, Đài Loan, Trung Quốc,…

- Việc tiếp cận và ứng dụng công nghệ 4.0 đang được tỉnh quan tâm khuyến khích ứng dụng trong nông nghiệp.

2. Về khó khăn

- Chuyển đổi mô hình phát triển kinh tế nông nghiệp từ chiều rộng sang chiều sâu cần có nguồn lực đầu tư lớn (nhân lực, cơ sở hạ tầng, khoa học và công nghệ,…) và thời gian thích ứng của nông dân, doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi.

- Công nghiệp chiếm tỷ trọng còn thấp trong cơ cấu kinh tế, sức hút đầu tư của các khu, cụm công nghiệp còn hạn chế, chưa thu hút được các ngành có hàm lượng công nghệ cao, chủ yếu tập trung phát triển một số nhóm ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp thế mạnh, sản phẩm công nghiệp chưa đa dạng, tính bền vững chưa cao.

- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đáp ứng so với yêu cầu phát triển. Liên kết vùng chưa chặt chẽ, hiệu quả không cao.

- Nguồn lực của Tỉnh còn hạn chế, còn dựa vào sự hỗ trợ từ Trung ương, huy động vốn vốn đầu tư từ các khu vực ngoài Nhà nước gặp nhiều khó khăn.

3. Về cơ hội

- Tăng trưởng kinh tế trong nước ổn định, tiếp tục thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra mạnh mẽ, năng lực cạnh tranh và hiệu quả nền kinh tế được cải thiện, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.

- Với định hướng liên kết phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Cửu Long, vùng Đồng Tháp Mười… sẽ tạo cơ hội cho việc tổ chức sản xuất theo chuỗi sản phẩm mang tính chất vùng, hạ tầng giao thông vùng sẽ phát triển đồng bộ.

- Trung ương sẽ tiếp tục ban hành các chủ trương, chính sách tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư phát triển, thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển vào chiều sâu và toàn diện hơn.

- Một số công trình hạ tầng trọng điểm về giao thông được Trung ương đầu tư, sau khi hoàn thành sẽ mở ra nhiều kết nối, tạo sức bật chung cho nền kinh tế, nhất là lưu thông hàng hóa và thu hút đầu tư.

- Cùng việc hội nhập quốc tế sâu rộng, nhất là các Hiệp định song phương, Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTTP), Hiệp định Thương mại tự do (EVFTA) và Hiệp định bảo hộ đầu tư (EVIPA) giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU) và một số đối tác khác sẽ mở ra những thuận lợi, cơ hội lớn để đẩy mạnh xuất khẩu nhiều mặt hàng (da giày, dệt may, thủy sản chế biến, gạo,…), tham gia gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu.

- Những công nghệ và luồng đầu tư mới sẽ ngày càng mạnh mẽ; cuộc cách mạng về khoa học - công nghệ đang diễn ra trên thế giới, đặc biệt trong lĩnh vực điện tử, tin học, công nghệ sinh học...sẽ là cơ hội để Đồng Tháp tiếp nhận những công nghệ mới, thúc đẩy đổi mới trong doanh nghiệp nhằm tăng hiệu quả sản xuất và sự cạnh tranh của sản phẩm.

4. Về thách thức

- Tác động của biến đổi khí hậu ngày càng rõ nét, bất thường, kèm theo thiên tai, dịch bệnh, tình trạng sạt lở bờ sông có khả năng tăng lên … là những thách thức lớn cho phát triển sản xuất và đời sống người dân.

- Hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cơ hội nhưng cũng đan xen những thách thức về cạnh tranh, hàng rào kỹ thuật trong thương mại khắt khe hơn; các hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới như: EVFTA và CPTPP yêu cầu các doanh nghiệp xuất khẩu phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định, tiêu chuẩn về lao động và môi trường, các vấn đề liên quan đến phát triển bền vững.

- Xu hướng phát triển khoa học - công nghệ yêu cầu phải xây dựng được tiềm lực để tiếp nhận và ứng khoa học - công nghệ phù hợp vào các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường.

- Tư duy quản lý, phương pháp điều hành của một số cơ quan, địa phương chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển trong điều kiện hội nhập, chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế.

- Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp, có thể ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.

- Đại dịch Covid-19 lan rộng trên toàn thế giới ảnh hưởng nặng nề đến mọi hoạt động kinh tế. Dự báo kinh tế toàn cầu tăng trưởng âm 4,9% trong năm 2020, và tốc độ hồi phục nền kinh tế còn tùy thuộc vào tình hình diễn biến của dịch bệnh.

II. DỰ KIẾN PHƯƠNG ÁN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

1. Mục tiêu tổng quát

Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XI về phát triển kinh tế - xã hội và các nhiệm vụ trọng tâm đạt kết quả cao nhất. Trong đó, tập trung khắc phục thiệt hại, phục hồi sản xuất kinh doanh và tăng trưởng kinh tế sau thiên tai, dịch bệnh đi đôi với tái cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh bình đẳng, thuận lợi; hỗ trợ doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo, thúc đẩy các thành phần kinh tế đầu tư phát triển, làm động lực phát triển bền vững. Giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập người dân, bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho Nhân dân. Giữ vững quốc phòng, an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội, nhất là tuyến biên giới Quốc gia trên địa bàn.

2. Phương án tăng trưởng và các chỉ tiêu chủ yếu

Phương án 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng 7,0%, trong đó: Khu vực 1 tăng 3,7%, khu vực 2 tăng 9,2% (công nghiệp tăng 9,0%; xây dựng tăng 10,2%), khu vực 3 tăng 8,5%.

Phương án 2: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng 7,5%, trong đó: Khu vực 1 tăng 4,0%, khu vực 2 tăng 9,5% (công nghiệp tăng 9,2%; xây dựng tăng 10,9%), khu vực 3 tăng 9,2%.

Qua phân tích, đánh giá tình hình, dự báo những thuận lợi, khó khăn và khả năng thực hiện của các ngành, lĩnh vực, UBND Tỉnh xây dựng Kế hoạch theo mức tăng trưởng kinh tế năm 2021 theo Phương án 1 7,0%, (có Phụ lục II kèm theo).

Kế hoạch năm 2021 có 23 chỉ tiêu chủ yếu, bao gồm: 06 chỉ tiêu về kinh tế, 13 chỉ tiêu về văn hóa- xã hội và 04 chỉ tiêu về môi trường.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

Trên cơ sở định hướng nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 - 2025 và bên cạnh việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên, UBND Tỉnh xác định một nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm đối với các ngành, lĩnh vực trong năm 2021 như sau:

1. Phát triển kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới

Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp tổng thể tái cơ cấu ngành nông nghiệp; xây dựng quy trình phát triển từng ngành hàng, xúc tiến hình thành chuỗi giá trị hoa kiểng, hoa màu, trái cây, vật nuôi... và gia tăng giá trị chuỗi ngành hàng lúa gạo, cá tra; tạo chuyển biến mạnh mẽ trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi sang các loại nông, thủy sản có giá trị cao hơn, giảm dần diện tích lúa vụ ba. Xây dựng, nâng cấp hệ thống hạ tầng bảo vệ vườn cây ăn trái; cải tạo hệ thống trạm bơm điện kết hợp với kiên cố hóa kênh mương nội đồng, bảo đảm phục vụ sản xuất và thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu của tỉnh và vùng đồng bằng sông Cửu Long. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng khu vực nông - lâm - thủy sản đạt 3,7%, giá trị sản xuất đạt 45.507 tỷ đồng.

Tiếp tục nhân rộng các mô hình canh tác hiệu quả, thích ứng với biến đổi khí hậu và phù hợp với sinh kế của người dân. Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2020 - 2030, thúc đẩy hình thành và nhân rộng các mô hình nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp sạch; tiến hành tiêu chuẩn hóa hệ thống nuôi trồng gắn với truy xuất nguồn gốc (công nghệ Blockchain) theo lộ trình đã đề ra. Tập trung triển khai Kế hoạch tái đàn gắn với tái cơ cấu chăn nuôi heo sau dịch bệnh Dịch tả heo Châu Phi, chú trọng tìm kiếm giống heo chất lượng, sạch bệnh để thúc đẩy nhanh việc tái đàn (tăng 20% so với năm trước) và tổ chức lại sản xuất đáp ứng các điều kiện về an toàn sinh học.

Tăng cường vai trò của Nhà nước trong hỗ trợ chuỗi liên kết nhằm thu hút, khuyến khích doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn, nhất là nông nghiệp công nghệ cao(5) và là trung tâm hỗ trợ, giải quyết các vấn đề về liên kết, nhằm khai thác hiệu quả các tiềm năng về đất đai, lao động, nguồn nguyên liệu.

Khuyến khích tích tụ, tập trung đất đai, xây dựng cánh đồng lớn; vận dụng linh hoạt các cơ chế, chính sách phù hợp với thực tế của địa phương, tạo lập vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, chuyên môn hóa, cơ giới hóa, tự động hóa làm đầu vào cho ngành công nghiệp chế biến.

Hỗ trợ nâng cao năng lực hợp tác xã nông nghiệp, tăng cường các hoạt động “sản xuất chung”, “mua chung”, “bán chung” nhằm gia tăng sự đồng nhất về chất lượng nông sản, giảm giá thành sản xuất, đáp ứng điều kiện về quy mô để phân phối vào các kênh tiêu thụ hàng hóa lớn trong cả nước. Nâng cao chất lượng hoạt động của các Hội quán nông dân tạo nền tảng vững chắc để chuyển đổi lên thành Hợp tác xã. Tổ chức chương trình cập nhật kiến thức, năng lực sản xuất cho người nông dân về kinh tế nông nghiệp.

Thực hiện có hiệu quả chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) trên cơ sở tổ chức lại sản xuất làng nghề kết hợp với canh tác công nghệ - kỹ thuật cao, ứng dụng công nghệ mới, kết hợp với du lịch trải nghiệm và phát triển thương mại điện tử,… Hỗ trợ các sản phẩm chưa đạt chuẩn OCOP nhưng có tiềm năng để phát huy lợi thế về thổ nhưỡng, cảnh quan, văn hóavà tính cộng đồng của địa phương.

Huy động nguồn lực xã hội thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, gắn với phát huy tính chăm chỉ, tự lực và hợp tác của người dân nhằm nâng cao vai trò tự quản của cộng đồng dân cư. Duy trì, nâng chất các xã đạt chuẩn, phát động xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu. Thí điểm xây dựng xã nông thôn mới gắn với “Làng thông minh”, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn. Phấn đấu đến cuối năm 2021 có thêm 04 xã và 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới.

2. Phát triển công nghiệp theo chuỗi giá trị

Tập trung thực hiện hiệu quả các giải pháp tái cơ cấu ngành công nghiệp, khôi phục lại các ngành sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng đạt mức 9,2%, tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và nâng cao năng suất lao động của ngành công nghiệp. Vận dụng linh hoạt các chính sách hỗ trợ để tạo điều kiện cho doanh nghiệp tham gia các chương trình đổi mới công nghệ và kết nối với các vùng nguyên liệu tại địa phương.

Hỗ trợ ứng dụng kỹ thuật, công nghệ mới để nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến về bao bì, nhãn hiệu, nguồn gốc xuất xứ, tiêu chuẩn về an toàn để tiếp cận với các chuỗi siêu thị, hệ thống bán lẻ hiện đại. Thúc đẩy nghiên cứu phát triển các sản phẩm mới có tính cạnh tranh và hàm lượng công nghệ cao gắn với nguồn tài nguyên bản địa, đáp ứng yêu cầu của thị trường nội địa và xuất khẩu. Khuyến khích áp dụng rộng rãi các giải pháp sản xuất sạch hơn và sử dụng năng lượng tiết kiệm; kêu gọi đầu tư phát triển nguồn năng lượng sạch, thân thiện với môi trường.

Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạng tầng các khu, cụm công nghiệp để đưa vào hoạt động; rà soát, hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp hiện hữu và thành lập mới một số cụm công nghiệp đã có trong quy hoạch để tạo quỹ đất kêu gọi đầu tư sản xuất kinh doanh công nghiệp. Thực hiện tốt Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp và chính sách hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.

3. Phát triển thương mại - dịch vụ văn minh, hiện đại

Khuyến khích phát triển các loại hình bán lẻ hiện đại như: Trung tâm thương mại, siêu thị tổng hợp và siêu thị chuyên doanh; từng bước phát triển mạng lưới cửa hàng tiện lợi gần kề ở các khu dân cư phù hợp với lộ trình quy hoạch phát triển ngành thương mại của Tỉnh; chú trọng phát triển đồng bộ hệ thống chợ dân sinh tại khu vực nông thôn và các chợ đầu mối, chợ sỉ có khả năng phát luồng thúc đẩy thương mại nội Tỉnh phát triển.

Coi trọng phát triển các kênh phân phối hàng hóa trong nước, khôi phục lại tăng trưởng của khu vực thương mại – dịch vụ đạt mức 8,5%. Đẩy mạnh kết nối cung - cầu hàng hóa, tăng cường xúc tiến và kết nối giao thương với các kênh phân phối, hệ thống bán lẻ chuyên nghiệp, hiện đại trong cả nước (Saigon Co.op, Bách Hóa Xanh, VinMart,...). Tạo điều kiện phát triển mô hình thương mại điện tử đối với sản phẩm của tỉnh, hướng đến phát triển kinh tế số phù hợp xu thế vận hành của thị trường dịch vụ. Khuyến khích người tiêu dùng mua bán trực tuyến, đồng thời đảm bảo an toàn thông tin trong giao dịch thương mại điện tử.

Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường xuất khẩu đối với các thị trường thực hiện hiệp định thương mại tự do với Việt Nam, đa dạng hóa hàng hóa xuất khẩu, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 1,33 tỷ USD. Chú trọng khai thác kinh tế biên mậu. Tăng cường công tác thông tin, dự báo nhu cầu thị trường đến người dân, doanh nghiệp. Hỗ trợ và nâng cao hiệu quả hoạt động Trung tâm Giao dịch, phân phối nông sản và Phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp tại Hà Nội.

Phát triển đa dạng và đồng bộ các loại hình dịch vụ có giá trị gia tăng cao, có tác dụng thúc đẩy các ngành sản xuất và dịch vụ khác như logistics, viễn thông và công nghệ thông tin, dịch vụ khoa học - công nghệ, tư vấn, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và các dịch vụ phục vụ cho khách du lịch ở phân khúc cao cấp.

4. Phát triển du lịch trở ngành kinh tế quan trọng

Khai thác có hiệu quả các điểm du lịch trọng điểm, tiếp tục phát triển mạnh loại hình du lịch sinh thái - nghỉ dưỡng, văn hóakết hợp với tổ chức sự kiện, lễ hội du lịch, đưa ngành du lịch là ngành kinh tế quan trọng của Tỉnh, phục hồi sau dịch Covid-19. Chú trọng hoạt động quảng bá, xúc tiến và liên kết phát triển du lịch. Tiếp tục đầu tư phát triển hoàn chỉnh sản phẩm du lịch đặc trưng của từng khu, điểm du lịch theo định vị của Đề án phát triển du lịch và Kế hoạch phát triển sản phẩm đặc trưng tỉnh Đồng Tháp;.

Tạo điều kiện phát triển mạnh loại hình du lịch cộng đồng dựa vào nông nghiệp, các làng nghề để nâng cao thu nhập cho người nông dân và tạo dựng hình ảnh du lịch trên nền nông nghiệp phát triển bền vững. Chú trọng xây dựng mô hình sản phẩm du lịch sinh thái nông nghiệp gắn với Chương trình OCOP và xây dựng nông thôn mới(10). Thực hiện có hiệu quả các chương trình kích cầu du lịch. Vận hành có hiệu quả Cng thông tin du lịch Đồng Tháp, gắn với tạo dựng hình ảnh.

Đào tạo nhân lực phục vụ du lịch; tăng cường kêu gọi, khuyến khích xã hội hóa đầu tư cho lĩnh vực du lịch; lồng ghép các nội dung ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại vào các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch.

5. Phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế hợp tác

Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh từ cấp tỉnh đến cơ sở thông qua đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành Tỉnh và UBND cấp huyện bằng Bộ Chỉ số DDCI và duy trì Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) nằm trong nhóm đầu cả nước. Đảm bảo thực hiện nhất quán và xuyên suốt chủ trương “đồng hành cùng doanh nghiệp”; phát huy các kênh giao tiếp đã tạo lập thông qua mạng xã hội, hộp thư điện tử, Cà phê doanh nghiệp, họp mặt định kỳ,…

Tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển thông qua áp dụng đầy đủ các chính sách; đào tạo nguồn nhân lực, cập nhật kiến thức về thương mại quốc tế, cung cấp thông tin thị trường,… Tập trung thực hiện các giải pháp giảm chi phí cho doanh nghiệp; rà soát, cắt giảm thực chất các điều kiện kinh doanh không thực sự cần thiết. Dự kiến, trong năm 2021 sẽ có thêm 550 doanh nghiệp thành lập mới, nâng tổng số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh là 4.494 doanh nghiệp

Hỗ trợ có hiệu quả cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong giai đoạn tìm hiểu cơ hội đầu tư, chuẩn bị đầu tư; chủ động tìm hiểu, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong triển khai thực hiện dự án, khôi phục hoạt động sản xuất kinh doanh. Phát huy năng lực cốt lõi của doanh nghiệp về năng suất, công nghệ, quản trị, marketing(11); chú trọng hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nâng cao năng lực quản lý, tiếp cận nguồn vốn tín dụng, quảng bá thương hiệu sản phẩm. Khuyến khích các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; hỗ trợ phát triển ý tưởng khởi nghiệp, nhất là các ý tưởng, dự án khởi nghiệp tiềm năng đạt giải tại các cuộc thi khởi nghiệp.

Thúc đẩy phát triển kinh tế hợp tác, nòng cốt là hợp tác xã theo hướng đa dịch vụ. Phát triển và hoàn thiện mô hình Hội quán, tạo nguồn chuyển đổi thành hợp tác xã. Tập trung củng cố, kiện toàn các hợp tác xã đủ mạnh để thực hiện tốt vai trò tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị ngành hàng, thực hiện liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, thay đổi quy trình canh tác theo hướng giảm giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm gắn với truy xuất nguồn gốc, đa dạng hóa sản phẩm,…

6. Đảm bảo tài chính, tín dụng

Thực hiện tốt công tác quản lý, điều hành ngân sách nhà nước theo đúng quy định. Đảm bảo nguồn chi ngân sách nhà nước theo dự toán và yêu cầu chi phát triển kinh tế - xã hội. Phấn đấu thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 8.099 tỷ đồng.

Thực hiện kịp thời, hiệu quả các giải pháp điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, nhất là các chương trình tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn, hỗ trợ xuất khẩu, tín dụng xã hội. Phấn đấu tăng dư nợ tín dụng gắn với kiểm soát và nâng cao chất lượng tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh.

7. Huy động nguồn lực xã hội đầu tư phát triển; phát triển đô thị theo lộ trình

Thu hút các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, đặc biệt là nguồn lực từ doanh nghiệp, vốn tài trợ của dự án hợp tác quốc tế. Tiếp tục thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa các đối với các hoạt động trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, dạy nghề, văn hóa, thể thao, môi trường. Ưu tiên thu hút đầu tư vào giao thông, nông nghiệp, nông thôn, du lịch, công nghiệp, thương mại, hạ tầng khu, cụm công nghiệp, kinh tế biên giới, phát triển nguồn nhân lực...

Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước, trong đó, tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông trọng điểm; đầu tư hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; đầu tư các công trình phúc lợi xã hội; hỗ trợ đầu tư hạ tầng du lịch… Nhu cầu vốn đầu tư phát triển trên địa bàn trong năm 2021 khoảng 23.500 tỷ đồng, chiếm 25,3% GRDP, trong đó vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước là 5.052 tỷ đồng.

Chủ động phối hợp tốt với bộ, ngành Trung ương sớm triển khai, hoàn thành các hạng mục của Quốc lộ 30 và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình giao thông trọng điểm. Thúc đẩy thực hiện các chương trình, nội dung liên kết với các tỉnh Long An, Tiền Giang theo Đề án Liên kết phát triển bền vững tiểu vùng Đồng Tháp Mười đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Vận dụng tốt các cơ chế, chính sách liên kết vùng đồng bằng sông Cửu Long theo Quyết định số 825/QĐ-TTg . Hoàn thành và triển khai Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Rà soát, hoàn chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, xác lập khu vực phát triển đô thị tại các đô thị trên địa bàn tỉnh để có cơ sở xác định quỹ đất kêu gọi đầu tư các dự án chỉnh trang, phát triển đô thị, xây dựng khu dân cư, trung tâm thương mại dịch vụ, du lịch, các công trình văn hóa, y tế, giáo dục đào tạo... thực hiện giải phóng mặt bằng, kêu gọi đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách trong và ngoài nước. Nâng tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2021 lên 38,5% (tăng 0,5% so với năm trước). Tập trung đầu tư nâng cấp, xây mới đồng bộ hệ thống cấp nước sạch cho sinh hoạt cho các đô thị, khu dân cư nông thôn đảm bảo đến cuối năm 2021 có 99,2% hộ dân thành thị và 86% hộ dân nông thông sử dụng nước sạch.

8. Phát triển đồng bộ lĩnh vực văn hóa - xã hội

a) Phát triển giáo dục và đào tạo

Triển khai thực hiện hiệu quả việc đổi mới chương trình, phương pháp dạy, ứng dụng công nghệ thông tin, coi trọng công tác thực hành, thực tế thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp khoa học công nghệ. Chú trọng giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, thực hành, ngoại ngữ và tin học cho người học, các hoạt động ngoại khóa về biến đổi khí hậu. Thực hiện một số mô hình, chương trình giáo dục tiên tiến, hợp tác quốc tế ở các cơ sở giáo dục để từng bước đổi mới chương trình giáo dục ở 02 trường THPT chuyên và một số trường THPT, cơ sở giáo dục tư thục có điều kiện tiệm cận chuẩn đầu ra của khu vực và thế giới; phát triển giáo dục thể chất và phong trào thể dục, thể thao học đường. Xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, nhân viên đủ số lượng, cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo và năng lực, phẩm chất. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho các cơ sở giáo dục theo hướng đạt chuẩn quốc gia, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

Duy trì và nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở, nâng cao hiệu quả công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, trung học phổ thông. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển các trường chất lượng cao ở tất cả ngành học, cấp học. Tăng cường giao quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục, thí điểm chuyển đổi mô hình trường công lập sang cơ sở giáo dục ngoài công lập.

Đa dạng hóa các loại hình đào tạo nghề theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng và xã hội hóa, phát triển mạnh loại hình trường tư thục; tập trung vào các ngành nghề có nhu cầu như: Chế biến nông thủy sản, điện, điện tử, cơ khí, xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, may đan… gắn chặt với nhu cầu lao động của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, cùng với cơ chế sử dụng, chăm lo đời sống cho lực lượng lao động ngày càng hiệu quả, nâng cao. Chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

Khuyến khích phát triển chương trình vừa học vừa làm tại nước ngoài. Tạo điều kiện, khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề cho lực lượng lao động trong và ngoài doanh nghiệp. Thực hiện tốt các hình thức liên kết đào tạo để mở rộng quy mô, hình thức và ngành nghề đào tạo. Chú trọng đào tạo lực lượng công nhân lành nghề và nguồn lao động có chất lượng cao, góp phần chuyển dịch lao động khu vực nông thôn giảm còn 48,2%.

b) Chăm sóc sức khỏe nhân dân

Phát triển sự nghiệp chăm sóc sức khỏe Nhân dân theo hướng dự phòng tích cực; bảo đảm mọi người dân đều được hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế chất lượng cao. Nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh và hiệu quả hoạt động của y tế cơ sở, sớm phát hiện xử lý dịch bệnh, không để lây lan trong cộng đồng, nhất là dịch Covid-19. Tiếp tục triển khai đẩy mạnh hệ thống hội chẩn y tế từ xa và phát triển hệ thống bác sĩ gia đình.

Hoàn thành và đưa vào vận hành Bệnh viện đa khoa Đồng Tháp (700 giường), thành lập Bệnh viện truyền nhiễm; đầu tư một số khoa chuyên sâu (can thiệp tim mạch, chống đột quỵ,…) tại Bệnh viện đa khoa Đồng Tháp theo hướng đạt chuẩn hạng I, nâng cấp và mở rộng cơ sở vật chất và trang thiết bị 03 bệnh viện tuyến tỉnh đạt chuẩn hạng II(14), tiếp tục đầu tư nâng cấp Bệnh viện Y học cổ truyền. Trang bị đúng chuẩn cho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Chi cục Vệ sinh an toàn thực phẩm. Thực hiện xã hội hóa công tác y tế nhằm huy động mọi nguồn lực cho hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe Nhân dân.

Triển khai đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin trong quản lý Trạm Y tế, tiêm chủng, quản lý bệnh tật, hồ sơ sức khoẻ người dân gắn với quản lý thẻ, thanh toán bảo hiểm y tế. Đẩy mạnh hiệu quả chính sách bảo hiểm y tế hướng đến phát triển bảo hiểm y tế toàn dân, nâng tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế lên 91%.

Tiếp tục đào tạo, thu hút nhân lực ngành y tế đáp ứng yêu cầu cả về y đức và chuyên môn. Phấn đấu đến cuối năm 2021 có 28,6 giường bệnh và 9,3 bác sĩ trên một vạn dân.

c) Bảo đảm an sinh xã hội, tạo việc làm và giảm nghèo

Thực hiện có hiệu quả chính sách với người có công, bảo đảm người có công có mức sống từ trung bình khá trở lên. Huy động tốt nguồn lực xã hội kết hợp với nguồn lực nhà nước để thường xuyên thực hiện chính sách đền ơn, đáp nghĩa, nuôi dưỡng người già neo đơn, trẻ em mồ côi... Gắn phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm mọi người dân tiếp cận giáo dục, y tế, văn hóa, hưởng thụ các thành quả phát triển của Tỉnh.

Tập trung giải quyết kịp thời, hiệu quả các vấn đề bức xúc xã hội, nhất là tệ nạn ma túy, xâm hại trẻ em, trẻ em vi phạm pháp luật, về quan hệ hài hòa, ổn định, tiến bộ giữa lao động với doanh nghiệp, tạo điều kiện để người dân có việc làm và thu nhập ổn định, đảm bảo điều kiện sống và tái sản xuất sức lao động.

Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, mở rộng sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn để tạo thêm nhiều việc làm mới. Phát huy năng lực và hiệu quả của sàn giao dịch việc làm, công tác giới thiệu việc làm, liên kết với thị trường lao động, chú trọng công tác đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài và hỗ trợ định hướng nghề nghiệp sau khi về nước. Phấn đấu trong năm 2021 có 1.500 lao động xuất cảnh tham gia làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.

Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội hướng đến gia tăng nhanh diện bao phủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhằm đảm bảo quyền, lợi ích chính đáng của người lao động.

Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững và toàn diện, cải thiện mức sống của người dân, nhất là đối với vùng nông thôn, biên giới. Kéo giảm 1,0% tỷ lệ hộ nghèo trong năm 2021.

d) Phát triển văn hóa, thể thao

Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và công tác gia đình theo hướng đi vào chiều sâu, thiết thực. Nâng cao ý thức và trách nhiệm của mỗi người dân trong quan hệ với gia đình và cộng đồng, tích cực hưởng ứng tham gia xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, môi trường văn hóalành mạnh. Nhân rộng các mô hình cộng đồng nhân dân tự quản, tạo điều kiện để nhân dân cùng nhau quản lý, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, nếp sống văn minh.

Bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóatruyền thống, mang nét đặc trưng của người dân Đồng Tháp. Củng cố các thiết chế văn hóacơ sở gắn xây dựng một số công trình văn hóatiêu biểu, có ý nghĩa giáo dục truyền thống. Tăng cường hoạt động văn hóađối ngoại và coi trọng ngoại giao văn hóa, trong đó có đối ngoại văn hóanhân dân.

Tập trung phát triển thể thao quần chúng, nhất là thể thao học đường, chú trọng đầu tư chiều sâu một số môn thể thao có thế mạnh của Tỉnh. Đầu tư đồng bộ thiết chế thể thao 03 cấp; huy động các nguồn lực xã hội tham gia đầu tư vào lĩnh vực thể dục, thể thao.

e) Thực hiện tốt công tác thông tin và truyền thông

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động báo chí góp phần phục vụ tốt công tác tuyên truyền, định hướng dư luận. Tập trung tuyên truyền các sự kiện nổi bật, quảng bá xây dựng hình ảnh, thương hiệu Đồng Tháp, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ “Made in Dong Thap”. Đẩy mạnh Cuộc vận động ứng dụng công nghệ Việt cho cuộc sống số theo tinh thần Chỉ thị số 16/CT-BTTTT ngày 25/3/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông hiện đại và đồng bộ, trong đó, tập trung mở rộng vùng phủ sóng mạng di động 4G và đẩy mạnh triển khai mạng cáp quang FTTx đến vùng sâu, vùng xa, biên giới; triển khai Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.

9. Khoa học, công nghệ; quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai

a) Khoa học và công nghệ

Nâng cao mức đóng góp của khoa học và công nghệ vào tăng trưởng kinh tế của Tỉnh thông qua nghiên cứu, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ, phục vụ các chương trình, đề án của tỉnh trong nông nghiệp, công nghiệp và phát triển du lịch, nông thôn mới; phát triển hoạt động sở hữu trí tuệ; phát huy sáng kiến, lao động sáng tạo.

Tăng cường sự liên kết, hợp tác giữa các tổ chức, đơn vị nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước, góp phần đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật, đổi mới công nghệ trong sản xuất.

b) Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai; thực hiện mục tiêu phát triển bền vững.

Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý tài nguyên; thực hiện hiệu quả về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp; rà soát việc quản lý, sử dụng đất công. Khai thác các nguồn tài nguyên theo kế hoạch, bảo đảm bền vững, nhất là nguồn nước, cát, đất phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng và lâm nghiệp. Nâng cao năng lực giám sát về môi trường, dự phòng và xử lý kịp thời các nguyên nhân có nguy cơ gây ô nhiễm, ngăn chặn vi phạm về môi trường. Quản lý chặt chẽ môi trường ở các cơ sở sản xuất, các khu công nghiệp, khu vực đô thị, nhất là kiểm soát chất lượng nguồn nước. Tăng cường tuyên truyền trong Nhân dân về gìn giữ môi trường, nhất là ở khu vực nông thôn. Phấn đấu nâng cao tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom và xử lý đạt mức 82%, tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom và xử lý đạt 90%.

Chủ động thu hút sự hợp tác, hỗ trợ của quốc tế vào các lĩnh vực đào tạo, chuyển giao công nghệ sản xuất sạch và thân thiện với môi trường, tư vấn kỹ thuật, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và tài chính cho việc quản lý khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, kiểm soát ô nhiễm, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, xóa đói giảm nghèo nhằm hướng đến phát triển bền vững. Tìm kiếm và kêu gọi sự hỗ trợ quốc tế cho công tác nghiên cứu, thu thập và xử lý dữ liệu môi trường, triển khai các dự án phòng chống thiên tai và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường. Xây dựng mô hình kinh tế phù hợp với tự nhiên, chủ động sống chung với lũ, hạn hán và biến đổi khí hậu.

Nâng cao khả năng dự báo và chủ động trong thích ứng với biến đổi khí hậu và các tác động khác từ thượng nguồn. Huy động và ưu tiên bố trí nguồn vốn cho các đề án, chương trình có tính kết nối liên vùng, liên tỉnh, phục vụ đa mục tiêu, kết hợp giao thông, thủy lợi, sử dụng thông minh nguồn nước, hạn chế tác động bất lợi do biến đổi khí hậu, các thiên tai do lũ lụt, khô hạn, sạt lở bờ sông; thu hút ưu đãi các dự án đầu tư trọng điểm về ứng phó biến đổi khí hậu; khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng, giảm lượng phát thải khí nhà kính. Xây dựng, cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Đánh giá khí hậu tỉnh Đồng Tháp. Đảm bảo thực hiện đạt các chỉ tiêu về phòng chống, giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu tại Phụ lục III.

10. Cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí

Tiếp tục rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập gắn với hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh và đổi mới mạnh mẽ công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

Đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, chú trọng các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin. Cải thiện Chỉ số cải cách hành chính (PAR - Index) và Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI), Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) của Tỉnh xếp trong nhóm các tỉnh, thành phố đạt điểm số cao của cả nước. Tăng cường việc gửi nhận bằng văn bản điện tử thay cho văn bản giấy; cải tiến chế độ hội họp, đơn giản hóa thủ tục trong tổ chức cuộc họp thông qua ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin.

Thực hiện đúng lộ trình triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 giai đoạn 2020 - 2025 theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Phát huy vai trò Tổng đài Thông tin dịch vụ công 1022 trong tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp có liên quan đến quá trình giải quyết thủ tục hành chính ở cả 3 cấp (tỉnh, huyện, xã). Tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác chuyển giao cho Bưu điện thực hiện các nhiệm vụ, dịch vụ hành chính công trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn người dân, tổ chức, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến.

Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong các lĩnh vực hành chính tư pháp. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định về đấu tranh phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm. Tiến hành thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật trên một số lĩnh vực.

Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tăng cường kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm.

11. Tăng cường quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại nhằm giữ vững môi trường ổn định để phát triển

Triển khai xây dựng kết cấu hạ tầng trọng điểm trên địa bàn theo quy hoạch chung, bảo đảm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, kết hợp hình thành thế trận khu vực phòng thủ của tỉnh. Quan tâm phát triển kinh tế - xã hội vùng biên giới, tạo điều kiện sinh kế, kiểm soát tốt tình hình qua lại biên giới để người ổn định sinh sống, góp phần bảo vệ vững chắc biên giới quốc gia. Thực hiện tốt công tác tuyển sinh, tuyển quân theo chỉ tiêu và hướng dẫn của Bộ Quốc phòng và Quân khu, bảo đảm ngày càng nâng cao về sức khoẻ, trình độ chính trị, văn hóa của thanh niên trúng tuyển. Đồng thời, đẩy mạnh công tác hậu phương quân đội, gắn với hoạt động của tổ chức đoàn thể, mang lại nhiều kết quả thiết thực.

Bảo đảm an ninh trên các lĩnh vực, thường xuyên thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật Nhà nước; đấu tranh có hiệu quả với các hoạt động phá hoại, gây rối, không để bị động, bất ngờ.Thực hiện tốt công tác phòng, chống tội phạm, ma túy; kiềm chế, kéo giảm vi phạm pháp luật trong thanh thiếu niên và kéo giảm tai nạn giao thông. Củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của lực lượng công an xã, các tổ, đội dân phòng trong giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở cơ sở.

Tiếp tục thực hiện tốt công tác đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại Nhân dân. Tăng cường quan hệ hữu nghị cấp địa phương theo chiều sâu đối với các nội dung hợp tác với chính quyền tỉnh Prây Veng, Ban-tây Miên- chay, Pô-sát (Vương quốc Campuchia). Tăng cường mối quan hệ hữu nghị, đoàn kết đặc biệt, hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào với tỉnh Salavan và Champasak./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN và các tổ chức chính trị - xã hội Tỉnh;
- CT, các PCT/UBND Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành Tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP/UBND Tỉnh;
- Chuyên viên VP/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, THVX (Thư).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Nguyễn Văn Dương

 

PHỤ LỤC I

BIỂU A: BIỂU KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 178/KH-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2020 của ủy ban nhân dân Tỉnh)

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

KH 2020

Ư.TH 2020

So với KH 2020

I

Về kinh tế

 

 

 

 

1

- Tốc độ tăng trưởng GRDP (giá 2010)

%

7,0

4,5

Chưa đạt

 

+ Nông - lâm - thủy sản

%

3,5

2,12

 

 

+ Công nghiệp - xây dựng

%

8,91

7,12

 

 

. Công nghiệp

%

8,85

6,75

 

 

. Xây dựng

%

9,2

8,94

 

 

+ Thương mại - dịch vụ

%

8,85

5,03

 

 

- Giá trị GRDP (giá 2010)

Tỷ đồng

57.231

55.862

 

 

+ Nông - lâm - thủy sản

Tỷ đồng

19.267

19.089

 

 

+ Công nghiệp - xây dựng

Tỷ đồng

13.620

13.354

 

 

. Công nghiệp

Tỷ đồng

11.124

11.050

 

 

. Xây dựng

Tỷ đồng

2.496

2.304

 

 

+ Thương mại - dịch vụ

Tỷ đồng

24.343

23.419

 

2

GRDP/người (giá thực tế)

Tr. đồng

54,55

54,44

Chưa đạt

 

 

USD

2.292

2.326

 

3

Tổng thu NSNN trên địa bàn

Tỷ đồng

8.495

8.000

Chưa đạt

4

Huy động vốn đầu tư phát triển so với GRDP

%

21,67

21,71

Đạt

5

Tỷ lệ đô thị hóa

%

38

38

Đạt

II

Về văn hóa- xã hội

 

 

 

 

6

Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động xã hội

%

49,3

49,3

Đạt

7

Tỷ lệ lao động qua đào tạo

%

70

70

Đạt

 

Trong đó, đào tạo nghề

%

50

50

Đạt

8

Giảm tỷ lệ hộ nghèo

%

1,45

1,45

Đạt

9

Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng theo cân nặng (điều tra của Viện dinh dưỡng)

%

13,1

13,1

Đạt

 

- Theo kết quả cân của Tỉnh

 

11,4

11,2

 

10

Số giường bệnh/vạn dân

GB

28

28

Đạt

 

Trong đó, giường bệnh công lập

GB

26

26

 

11

Số bác sĩ/vạn dân

BS

9

9

Đạt

12

Tỷ lệ dân số tham gia BHYT

%

90

90

Đạt

13

Tỷ lệ đối tượng tham gia BHXH bắt buộc so với số người thuộc diện phải tham gia

%

93

93

Đạt

14

Tỷ lệ đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp so với số người thuộc diện phải tham gia

%

93

100

Vượt

15

Số đối tượng tham gia BHXH tự nguyện

Người

3.850

3.850

Đạt

16

Số xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới

79

98

Vượt

III

Về môi trường

 

 

 

 

17

Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh

%

99,6

99,67

Đạt

18

Tỷ lệ hộ dân thành thị sử dụng nước sạch

%

99

99

Đạt

19

Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom

%

80

80

Đạt

20

Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý

%

85

85

Đạt

 

BIỂU B: CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU KẾ HOẠCH NĂM 2021

TT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Ư.TH 2020

Kế hoạch 2021

I

Về kinh tế

 

 

 

1

- Tốc độ tăng trưởng GRDP (giá 2010)

%

4,5

7,0

 

+ Nông - lâm - thủy sản

%

2,12

3,7

 

+ Công nghiệp - xây dựng

%

7,12

9,2

 

. Công nghiệp

%

6,75

9,0

 

. Xây dựng

%

8,94

10,2

 

+ Thương mại - dịch vụ

%

5,03

8,5

 

- Giá trị GRDP (giá 2010)

Tỷ đồng

55.861

59.787

 

+ Nông - lâm - thủy sản

Tỷ đồng

19.089

19.796

 

+ Công nghiệp - xây dựng

Tỷ đồng

13.354

14.582

 

. Công nghiệp

Tỷ đồng

11.050

12.044

 

. Xây dựng

Tỷ đồng

2.304

2.538

 

+ Thương mại - dịch vụ

Tỷ đồng

23.419

25.409

2

GRDP/người (giá thực tế)

Tr. đồng

54,44

58,19

 

 

USD

2.326

2.455

3

Tổng thu NSNN trên địa bàn

Tỷ đồng

8.000

8.099

4

Huy động vốn đầu tư phát triển so với GRDP

%

21,71

25,24

5

Tỷ lệ đô thị hóa

%

38,0

38,5

6

Giá trị xuất khẩu hàng hóa (không tính hàng hóa tạm nhập tái xuất)

Triệu USD

1.180

1.210

II

Về Văn hóa– Xã hội

 

 

 

7

Quy mô dân số trung bình

Nghìn người

1.600

1.601

8

Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng số lao động xã hội

%

49,3

48,2

9

Tỷ lệ lao động qua đào tạo

%

70

71,72

 

Trong đó, đào tạo nghề

%

50

50,88

10

Giảm tỷ lệ hộ nghèo

%

1,45

1,0

11

Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng theo chiều cao (kết quả cân của Tỉnh)

%

16,9

16,7

 

Theo kết quả điều tra của Viện dinh dưỡng

%

24,1

23,8

12

Số giường bệnh/vạn dân

GB

28,3

28,6

 

Trong đó, giường bệnh công lập

GB

26

26

13

Số bác sĩ/vạn dân

BS

9

9,3

14

Tỷ lệ dân số tham gia BHYT

%

90

91

15

Số xã đạt tiêu chí xã nông thôn mới

98

102

16

Đơn vị cấp huyện cơ bản đạt chuẩn NTM

Đơn vị

05

06

17

Tỷ lệ đối tượng tham gia BHXH bắt buộc so với lực lượng lao động trong độ tuổi

%

10,1

10,6

18

Số đối tượng tham gia BHXH tự nguyện so với lực lượng lao động trong độ tuổi

%

1,1

1,5

19

Tỷ lệ đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp so với lực lượng lao động trong độ tuổi

%

9,0

9,5

III

Về môi trường

 

 

 

20

Tỷ lệ hộ dân thành thị sử dụng nước sạch

%

99

99,2

21

Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch

%

84,14

86

22

Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom, xử lý

%

80

82

23

Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý

%

85

90

 

 



(1) Quỹ tiền tệ quóc tế (IMF) đưa ra dự báo kinh tế toàn cầu trong năm 2020 giảm 4,9%.

(2) Trong 6 tháng đầu năm 2019, tăng trưởng GRDP đạt 6,54%.

(3) Hiện nay có 03 dự án xã hội hóa về xử lý chất thải gồm: (1) Nhà máy xử lý và tái chế rác thải sinh hoạt của Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển xử lý môi trường Cửu Long tại bãi rác Đập Đá, huyện Cao Lãnh với công suất 240 tấn/ngày; (2) Nhà máy xử lý rác thải và sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh Gia Bình Hồng Ngự tại khu xử lý xã Bình Thạnh, thị xã Hồng Ngự với công suất 150 tấn/ngày (đang trong quá trình xây dựng, dự kiến cuối năm 2020 đi vào hoạt động để xử lý rác thải sinh hoạt cho huyện Hồng Ngự, Thị xã Hồng Ngự và một số khu vực lân cận); (3) Dự án xử lý chất thải nguy hại của Công ty TNHH MTV Sản xuất thương mại Dịch vụ môi trường Tiến Phát tại bãi rác Đập Đá, huyện Cao Lãnh.

(4) Diện tích gieo trồng lúa cả năm 2021 giảm 4,8% so với năm trước; Sản lượng lúa cả năm đạt 3,17 triệu tấn. Diện tích hoa màu và cây lương thực ngắn ngày tăng 5,9% so với năm trước; diện tích ăn trái tăng 4,9% so với năm trước.

(5) Triền khai thực hiện Nghị quyết số 331/2020/NQ-HĐND ngày 10/07/2020 về Ban hành chính sách tiếp cận, hỗ trợ tín dụng khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

(6) Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 23/10/2018 của UBND Tỉnh về Quy chế quản lý kinh phí khuyến công và mức chi hoạt động khuyến công trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 26/02/2016 của UBND Tỉnh quy định một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

(7) Khu công nghiệp Tân Kiều (huyện Tháp Mười), khu công nghiệp công nghệ cao (huyện Châu Thành), khu công nghiệp sông Hậu 2, khu công nghiệp Ba Sao (huyện Cao Lãnh), khu công nghiệp Trần Quốc Toản mở rộng; các cụm công nghiệp: Tân Lập, Băc Sông Xáng, Cái Tàu Hạ - An Nhơn, Trường Xuân, Bình Thành.

(8) Thành phố Cao Lãnh, thành phố Sa Đéc, Khu du lịch sinh thái Gáo Giồng, Vườn quốc gia Tràm Chim, Khu di tích Mộ cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc, Gò Tháp, Xẻo Quýt…

(9) Tiếp tục xây dựng các điểm nhấn đặc trưng tại các khu, điểm du lịch gắn với phát huy giá trị văn hóa ẩm thực đặc trưng và giá trị văn hóa phi vật thể “Hò Đồng Tháp”; xây dựng và đưa vào hoạt động “Làng Văn hóa Du lịch Sa Đéc”. Hoàn thiện sản phẩm và phát triển du lịch cộng đồng bền vững tại khu du lịch Đồng sen Tháp Mười; vườn quýt hồng, vườn xoài và vườn nhãn, cồn Tân Thuận Đông,...; phát triển thêm các dịch vụ giải trí phục vụ khách tham quan tại các khu, điểm du lịch;…

(10) Xây dựng tour, tuyến du lịch mới gắn với tham quan du lịch sinh thái nông nghiệp làng nghề: làng hoa kiểng Sa Đéc, làng nghề ghe xuồng và Nem Lai Vung, Khu Du lịch văn hóa Phương Nam, du lịch cộng đồng ở xã Tân Thuận Đông - TP. Cao Lãnh, du lịch cồn Phú Mỹ - Thanh Bình,…

(11) Triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường, hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

(12) Trong đó: Thu nội địa 8.009 tỷ đồng; thu từ hoạt động XNK 90 tỷ đồng. Chi cân đối ngân sách địa phương 12.122 tỷ đồng, trong đó chi đầu tư phát triển là 3.291 tỷ đồng.

(13) Dự kiến huy động tiền gửi tăng trưởng khoảng 14% so với thực hiện năm 2020; tăng trưởng tín dụng khoảng 11% so với thực hiện năm 2020; tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát dưới 3% trong tổng dư nợ.

(14) Bệnh viên đa khoa Sa Đéc, Bệnh viên đa khoa khu vực Tháp Mười Bệnh viện đa khoa khu vực Hồng Ngự.

(15) Phấn đấu đạt: 88% gia đình văn hóa; 93% xã đạt chuẩn nông thôn mới về văn hóa; tỷ lệ phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị 80%; có 95% cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn đơn vị văn hóa. Tỷ lệ người tham gia luyện tập TDTT thường xuyên đạt 39% dân số; tỷ lệ gia đình thể thao đạt 30% số hộ.





Quyết định 28/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 43/2015/QĐ-UBND Ban hành: 15/08/2018 | Cập nhật: 13/11/2018