Quyết định 28/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận Một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Số hiệu: | 28/2018/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Nông | Người ký: | Cao Huy |
Ngày ban hành: | 08/11/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2018/QĐ-UBND |
Đắk Nông, ngày 08 tháng 11 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 45/2016/QĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích;
Căn cứ Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp dịch vụ Cổng trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh tại Tờ trình số 1029/TTr-VPUBND ngày 16 tháng 10 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận Một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2018 và bãi bỏ Quyết định số 601/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2016 của UBND tỉnh Đắk Nông quy định về cơ chế hoạt động và tiêu chuẩn công chức tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả các cấp trên địa bàn tỉnh.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ PHẬN MỘT CỬA TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 08/11/2018 của UBND tỉnh Đắk Nông)
1. Quy chế này quy định về việc tổ chức và hoạt động của Bộ phận Một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
2. Trung tâm Phục vụ hành chính công; Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả các huyện, thị xã; Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Bộ phận Một cửa).
1. Trung tâm Phục vụ hành chính công.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã (UBND cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã).
3. Các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính, gồm: Các Sở, Ban, ngành thuộc UBND tỉnh (bao gồm cả Ban quản lý Khu công nghiệp); các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
4. Các cơ quan, tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại tỉnh.
(các cơ quan, đơn vị nêu tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều này gọi tắt là các cơ quan, đơn vị).
5. Cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại các cơ quan, đơn vị nêu tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều này (gọi tắt là công chức, viên chức).
6. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích; các doanh nghiệp, cá nhân được thuê hoặc được ủy quyền thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
7. Khuyến khích các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh, thuộc UBND cấp huyện và các cơ quan, tổ chức khác áp dụng Quy chế này trong tiếp nhận và giải quyết công việc liên quan đến tổ chức, cá nhân.
8. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Thực hiện đầy đủ các nguyên tắc theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
1. Công chức, viên chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại trụ sở Bộ phận Một cửa và tại cơ quan có thẩm quyền không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Các hành vi quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
b) Thu phí, lệ phí không đúng quy định (không đúng mức phí, lệ phí được quy định hoặc không gửi biên lai thu tiền cho tổ chức, cá nhân) hoặc thu phí, lệ phí quá 01 lần trở lên khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
2. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính không được thực hiện các hành vi quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
3. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và doanh nghiệp, cá nhân được thuê hoặc được ủy quyền thực hiện thủ tục hành chính không được thực hiện các quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
Điều 5. Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính có các quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính có trách nhiệm theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA BỘ PHẬN MỘT CỬA
Điều 6. Tổ chức thành lập Bộ phận Một cửa
1. Tại cấp tỉnh
a) Trung tâm Phục vụ hành chính công là đơn vị hành chính đặc thù thuộc Văn phòng UBND tỉnh do UBND tỉnh thành lập; có con dấu, tài khoản để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
b) Cơ sở vật chất, trụ sở, trang thiết bị, máy móc, kỹ thuật của Trung tâm Phục vụ hành chính công do Văn phòng UBND tỉnh bảo đảm và quản lý.
2. Tại cấp huyện
a) UBND cấp huyện quyết định thành lập Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện (Văn phòng HĐND-UBND cấp huyện).
b) Trụ sở, trang thiết bị, máy móc, phần mềm ứng dụng, hệ thống mạng của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện do Văn phòng HĐND-UBND cấp huyện bảo đảm và quản lý.
3. Tại cấp xã
UBND cấp xã quyết định thành lập Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thuộc UBND cấp xã.
4. Đối với những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của các cơ quan, tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại tỉnh thực hiện tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công (đối với cấp tỉnh) và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả (đối với cấp huyện) theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; người đứng đầu cơ quan, tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại tỉnh có trách nhiệm cử công chức, viên chức đến tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo quy định.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ phận Một cửa
1. Nhiệm vụ
a) Niêm yết, công khai đầy đủ, kịp thời danh mục, nội dung thủ tục hành chính thực hiện tại Bộ phận Một cửa bằng phương tiện điện tử hoặc bằng văn bản.
b) Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính, sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 thông qua các hình thức phù hợp; hỗ trợ những trường hợp tổ chức, cá nhân không có khả năng tiếp cận thủ tục hành chính được công khai bằng các phương tiện điện tử.
c) Tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính đầy đủ, hợp lệ; giải quyết hoặc chuyển hồ sơ đến cơ quan giải quyết thủ tục hành chính và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
d) Chủ trì theo dõi, giám sát, đánh giá, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong việc giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và báo cáo kết quả tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
đ) Niêm yết, công khai mức phí, lệ phí thực hiện thủ tục hành chính; cách thức thu phí, lệ phí và thực hiện thu phí, lệ phí (nếu có) theo đúng quy định.
e) Bố trí trang thiết bị làm việc tại Bộ phận Một cửa bảo đảm đáp ứng yêu cầu làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin.
g) Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của cá nhân, tổ chức đối với cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền liên quan đến việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, chuyển hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính; chuyển ý kiến giải trình của cơ quan có thẩm quyền về các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đến tổ chức, cá nhân.
h) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để giải quyết, trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân đối với trường hợp thủ tục hành chính giải quyết trong ngày hoặc các thủ tục hành chính được giao giải quyết hoặc ủy quyền cho công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa.
i) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền và các cơ quan liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
k) Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cần thiết về pháp lý, thanh toán phí, lệ phí, nộp thuế, phiên dịch tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc, sao chụp, in ấn tài liệu và các dịch vụ khác khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo mức giá dịch vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
l) Thực hiện các giải pháp để nâng cao chất lượng phục vụ tổ chức, cá nhân như: nộp phí và lệ phí trực tuyến; thông báo thông tin giải quyết thủ tục hành chính qua điện thoại; hướng dẫn nộp hồ sơ trực tuyến, xây dựng tổng đài hướng dẫn thực hiện các thủ tục hành chính và các giải pháp khác phù hợp.
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao theo quy định của pháp luật.
2. Quyền hạn
a) Đề nghị các cơ quan có thẩm quyền và cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
b) Từ chối tiếp nhận các hồ sơ chưa đúng quy định (chưa đầy đủ, hợp lệ). Yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan thông tin về việc tiếp nhận và tiến độ giải quyết thủ tục hành chính; đôn đốc các cơ quan, đơn vị tham gia xử lý hồ sơ đã đến thời hạn hoặc quá thời hạn giải quyết.
c) Theo dõi, đôn đốc, nhận xét, đánh giá công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa về việc chấp hành thời gian lao động, các quy định công vụ, công chức, quy chế văn hóa công sở, nội quy, quy chế làm việc. Trong trường hợp công chức, viên chức được cử đến làm việc không đáp ứng yêu cầu công việc thì đề xuất và phối hợp cơ quan, đơn vị có liên quan lựa chọn, cử công chức, viên chức khác phù hợp yêu cầu công việc.
d) Đề xuất đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ, thực hiện nhiệm vụ đúng thời hạn quy định, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức thông tin, tuyên truyền về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
đ) Quản lý, đề xuất cấp có thẩm quyền nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin và hệ thống thông tin Một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến; bảo đảm an toàn thông tin trong quá trình khai thác, sử dụng các hệ thống này.
e) Thực hiện các quyền hạn khác được giao theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm của người đứng đầu Bộ phận Một cửa
1. Người đứng đầu Bộ phận Một cửa các cấp có trách nhiệm theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
2. Người đứng đầu Bộ phận Một cửa có trách nhiệm ban hành nội quy làm việc; bố trí thời gian tiếp nhận và trả kết quả đúng quy định, hợp lý, đáp ứng nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân; trong đó bố trí một giờ (01 giờ) làm việc trong ngày làm việc để công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa sắp xếp, phân loại, tổng hợp hồ sơ và thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan.
Niêm yết công khai nội quy, thời gian tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính để tổ chức, cá nhân biết.
3. Trường hợp công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa để xảy ra sai sót trong quá trình hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ hoặc gây bức xúc cho tổ chức, cá nhân; người đứng đầu Bộ phận Một cửa có trách nhiệm xin lỗi tổ chức, cá nhân bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do, cách thức khắc phục.
Điều 9. Công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh
1. Trung tâm Phục vụ hành chính gồm 01 Giám đốc là lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh và 02 Phó Giám đốc là lãnh đạo Phòng chuyên môn thuộc Văn phòng UBND tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm.
2. Căn cứ tình hình thực tế và tần suất, số lượng hồ sơ tiếp nhận hàng năm; Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh cử công chức, viên chức đến Trung tâm Phục vụ Hành chính công để thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận và trả kết quả; kịp thời tăng hoặc giảm số lượng công chức, viên chức theo nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân khi có sự biến động rõ rệt hoặc trong các trường hợp công chức, viên chức được nghỉ theo quy định.
3. Văn phòng UBND tỉnh cử công chức, viên chức quản lý, vận hành trụ sở, trang thiết bị máy móc, kỹ thuật, hệ thống mạng tại Trung tâm Phục vụ hành chính công.
Điều 10. Công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã
1. Tại cấp huyện
a) Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện do một lãnh đạo Văn phòng HĐND-UBND cấp huyện đứng đầu;
b) Căn cứ tình hình thực tế và tần suất, số lượng hồ sơ tiếp nhận hàng năm, Văn phòng HĐND-UBND cấp huyện đề nghị các cơ quan chuyên môn của UBND cấp huyện cử công chức, viên chức đến làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả;
c) Văn phòng HĐND-UBND cấp huyện cử công chức, viên chức quản lý, vận hành trụ sở, trang thiết bị, máy móc, hệ thống mạng của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
2. Tại cấp xã
a) Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã do Chủ tịch UBND cấp xã chỉ đạo, phụ trách.
b) Căn cứ tình hình thực tế, Chủ tịch UBND cấp xã phân công, bố trí đủ số lượng công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả. Công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã là công chức thuộc các chức danh công chức cấp xã quy định.
1. Tiêu chuẩn
a) Công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa cấp tỉnh, cấp huyện bảo đảm các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 61/NĐ-CP.
b) Công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã bảo đảm các tiêu chuẩn theo quy định về tiêu chuẩn, chức danh công chức cấp xã.
2. Thời hạn làm việc của công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện
Công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công (đối với cấp tỉnh) và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả (đối với cấp huyện) trong thời hạn ít nhất là 12 tháng và không nhiều hơn 24 tháng mỗi đợt (trừ những công chức, viên chức được bố trí dự phòng theo quy định tại Khoản 9 Điều 12 Quy chế này).
3. Trách nhiệm và quyền lợi của công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa
a) Trách nhiệm
Công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
Báo cáo, giải trình những vấn đề liên quan đến công việc được giao tại Bộ phận Một cửa và chịu sự phân công, chỉ đạo của người đứng đầu Bộ phận Một cửa.
b) Quyền lợi
Công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh có quyền lợi theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
Được khen thưởng hoặc đề xuất khen thưởng khi lập thành tích xuất sắc trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
Điều 12. Trách nhiệm của Cơ quan có thẩm quyền cử công chức, viên chức đến làm việc Bộ phận Một cửa
1. Cử công chức, viên chức đến làm việc tại Bộ phận Một cửa đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 11 Quy chế này.
2. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công chức, viên chức tiếp nhận, thẩm định hoặc phối hợp thẩm định hồ sơ thủ tục hành chính; chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính liên thông, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ, kết quả thủ tục hành chính và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về Bộ phận Một cửa.
3. Phối hợp với Bộ phận Một cửa xây dựng quy trình giải quyết các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý, bảo đảm rõ ràng, cụ thể từng bước giải quyết công việc và thời gian giải quyết thủ tục hành chính theo quy định.
4. Giao nhiệm vụ cho công chức, viên chức thường xuyên kiểm tra, cập nhật tiến độ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên hệ thống thông tin Một cửa điện tử theo quy định.
5. Trong trường hợp giải quyết hồ sơ quá hạn, người đứng đầu cơ quan, đơn vị chủ động gửi văn bản xin lỗi tổ chức, cá nhân, trong đó nêu rõ lý do quá hạn và hẹn lại thời gian trả kết quả; đồng thời gửi Bộ phận Một cửa để theo dõi, cập nhật.
6. Thông báo và cập nhật kịp thời đến Bộ phận Một cửa những nội dung thay đổi của thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý đã được công bố, công khai bằng văn bản hoặc bằng các phương tiện điện tử.
7. Cung cấp đầy đủ các thông tin có liên quan đến lĩnh vực quản lý và thông tin về quá trình giải quyết thủ tục hành chính khi có yêu cầu.
8. Bảo đảm các quyền lợi cho công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Bộ phận Một cửa.
9. Chủ động phối hợp với Bộ phận Một cửa quản lý công chức, viên chức được cử đến Bộ phận Một cửa làm việc. Có phương án bố trí dự phòng ít nhất 01 công chức, viên chức không chuyên trách để kịp thời thay thế công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa trong các trường hợp ốm, đau, được nghỉ theo quy định; bảo đảm không làm gián đoạn quá trình tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận Một cửa. Phối hợp với Bộ phận Một cửa để kịp thời tăng, giảm hoặc tạm thời rút công chức, viên chức khi nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân có sự tăng, giảm rõ rệt.
10. Phối hợp với người đứng đầu Bộ phận Một cửa đánh giá, nhận xét và khen thưởng cho công chức, viên chức về quá trình làm việc tại Bộ phận Một cửa theo đúng quy định. Trong trường hợp công chức, viên chức được cử đến không đáp ứng được yêu cầu công việc tại Bộ phận Một cửa hoặc tổ chức, cá nhân đánh giá không hài lòng hoặc mức độ hài lòng thấp thì cơ quan, đơn vị cử công chức, viên chức khác thay thế.
11. Phối hợp với Bộ phận Một cửa quyết toán phí, lệ phí thực hiện thủ tục hành chính theo quy định.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Trụ sở và trang thiết bị làm việc của Bộ phận Một cửa
1. Bộ phận Một cửa được bố trí ở vị trí thuận lợi, dễ tìm, diện tích phòng làm việc phải phù hợp với số lượng giao dịch giải quyết để thực hiện nhiệm vụ. Văn phòng UBND tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã căn cứ tình hình thực tế và tình hình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính để bố trí phòng làm việc cho Bộ phận Một cửa; ưu tiên chuyển công năng hoặc nâng cấp, cải tạo phòng làm việc phù hợp, tránh lãng phí.
Trong tổng diện tích làm việc của Bộ phận Một cửa phải bố trí nơi ngồi chờ cho cá nhân, tổ chức đến giao dịch. Nơi ngồi chờ phải có ghế ngồi, bàn viết hồ sơ, bút viết, nước uống, hòm thư góp ý. Khuyến khích bố trí thêm các trang thiết bị khác như: ti vi, báo chí, thiết bị đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức và các tài liệu tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước.
2. Trang thiết bị làm việc
a) Văn phòng UBND tỉnh; Văn phòng HĐND-UBND cấp huyện; UBND cấp xã bảo đảm trang thiết bị làm việc đáp ứng nhu cầu công việc và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
b) Tại Bộ phận Một cửa phải được bố trí các trang thiết bị theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
PHẠM VI TIẾP NHẬN VÀ QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 14. Phạm vi tiếp nhận thủ tục hành chính tại Bộ phận Một cửa
1. Trung tâm Phục vụ hành chính công tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
2. Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản 3 Điều 14 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
3. Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã tiếp nhận thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
4. Căn cứ vào đặc thù và yêu cầu công tác quản lý trong từng lĩnh vực, Văn phòng UBND tỉnh tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các thủ tục hành chính không thực hiện tiếp nhận tại Bộ phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh nhưng vẫn áp dụng quy trình theo dõi việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả theo quy định.
Điều 15. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính
1. Trường hợp tổ chức, cá nhân yêu cầu hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính thì công chức, viên chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn các nội dung sau:
a) Thành phần hồ sơ, số lượng bộ hồ sơ mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi giải quyết thủ tục hành chính;
b) Thời gian, thời hạn và quy trình giải quyết thủ tục hành chính;
c) Mức phí, lệ phí và cách thức nộp các loại phí, lệ phí hoặc các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có);
d) Hướng dẫn các loại biểu mẫu liên quan;
đ) Cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện thủ tục hành chính khi tổ chức, cá nhân yêu cầu theo quy định;
Nội dung hướng dẫn phải bảo đảm chính xác, đầy đủ, cụ thể theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lực, Quyết định công bố thủ tục hành chính của cơ quan có thẩm quyền. Trong trường hợp hướng dẫn trực tiếp tại Bộ phận Một cửa thì việc hướng dẫn phải được thực hiện bằng Phiếu hướng dẫn theo quy định.
2. Trường hợp khi tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính còn thiếu thành phần hồ sơ theo quy định hoặc chưa cung cấp đầy đủ thông tin theo biểu mẫu thì công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ một lần, chính xác bằng Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ. Nội dung hướng dẫn phải nêu rõ chi tiết văn bản, nội dung cần điều chỉnh hoặc sửa đổi, bổ sung (không hướng dẫn theo hướng trích dẫn nội dung văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành).
3. Nội dung hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính phải được lưu tại Bộ phận Một cửa để kiểm tra, đối chiếu.
4. Cách thức hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục hành chính và bổ sung thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
Điều 16. Cách thức tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính
1. Cách thức nộp
a) Nộp trực tiếp tại Bộ phận Một cửa;
b) Thông qua dịch vụ bưu chính công ích (trừ các thủ tục hành chính thuộc danh mục không thực hiện qua dịch vụ bưu chính công ích theo quy định); qua đơn vị thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật.
c) Nộp trực tuyến tại Cổng dịch vụ công của tỉnh (http://motcua.daknong.gov.vn/) hoặc Cổng dịch vụ công của các Bộ, ngành.
2. Nhận kết quả giải quyết
a) Nhận trực tiếp tại Bộ phận Một cửa;
b) Qua dịch vụ bưu chính công ích;
c) Nhận trực tuyến.
Điều 17. Tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính
1. Tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính trực tiếp tại Bộ phận Một cửa và tiếp nhận qua dịch vụ bưu chính công ích theo quy định tại Điểm a, b Khoản 1 Điều 16 Quy chế này
a) Công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa kiểm tra tính chính xác và đầy đủ của hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ, chính xác thì công chức, viên chức lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả theo quy định; quét (scan, sao chụp) và lưu hồ sơ điện tử, cập nhật vào cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin Một cửa điện tử.
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác theo quy định, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Điều 15 Quy chế này.
c) Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm quyền tiếp nhận tại Bộ phận Một cửa thì công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ từ chối tiếp nhận hồ sơ theo mẫu quy định, trong đó nêu rõ lý do từ chối tiếp nhận và hướng dẫn tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
2. Đối với hồ sơ tiếp nhận qua Cổng dịch vụ công của tỉnh (http://motcua.daknong.gov.vn/) hoặc Cổng dịch vụ công của các Bộ, ngành theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 16 Quy chế này; công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì công chức, viên chức tiếp nhận và chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định; lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả theo quy định và gửi về theo địa chỉ tổ chức, cá nhân cung cấp.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ hoặc không thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết theo quy định thì công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải thông báo, nêu rõ lý do và hướng dẫn bổ sung hồ sơ đầy đủ một lần, chính xác hoặc hướng dẫn tổ chức, cá nhân gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; gửi nội dung thông báo đến tổ chức, cá nhân theo địa chỉ tổ chức, cá nhân cung cấp.
3. Đối với các trường hợp thủ tục hành chính có quy định phải trả kết quả giải quyết trong ngày làm việc thì công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ không phải lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả nhưng phải cập nhật thông tin, tình hình giải quyết hồ sơ vào hệ thống thông tin Một cửa điện tử. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có yêu cầu cung cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải cung cấp cho người nộp hồ sơ.
4. Trường hợp công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa được cơ quan có thẩm quyền phân công, ủy quyền giải quyết thì thực hiện theo quy định tại Điều 19 Quy chế này và cập nhật tình hình, kết quả giải quyết vào hệ thống thông tin Một cửa điện tử.
Điều 18. Chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính; công chức, viên chức tiếp nhận chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền như sau:
1. Đối với hồ sơ được tiếp nhận trực tiếp tại Bộ phận Một cửa và tiếp nhận thông qua dịch vụ bưu chính công ích
a) Công chức, viên chức chuyển hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử (scan, sao chụp và gửi qua hệ thống thông tin Một cửa điện tử) đã tiếp nhận trực tiếp trong ngày làm việc đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Đối với hồ sơ tiếp nhận từ sau 15 giờ hàng ngày thì chuyển vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo để xử lý.
b) Việc chuyển hồ sơ giấy được thực hiện thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc các loại hình dịch vụ khác bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, an toàn hồ sơ, tài liệu.
2. Đối với hồ sơ được tiếp nhận thông qua Cổng dịch vụ công trực tuyến, công chức, viên chức chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính thông qua kết nối giữa Cổng dịch vụ công trực tuyến và hệ thống thông tin Một cửa điện tử.
Điều 19. Giải quyết thủ tục hành chính
1. Sau khi nhận được hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết, người đứng đầu cơ quan, đơn vị phân công phòng, ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc hoặc công chức, viên chức xem xét, thẩm định để giải quyết.
a) Trường hợp thủ tục hành chính không quy định phải thẩm tra, xác minh hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan; công chức, viên chức được giao giải quyết đối chiếu với các tiêu chuẩn, điều kiện đã được pháp luật quy định tham mưu, trình cấp có thẩm quyền quyết định và cập nhật kết quả giải quyết vào hệ thống thông tin Một cửa điện tử.
Trong trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan giải quyết thủ tục hành chính từ chối giải quyết bằng văn bản, nêu rõ lý do không giải quyết, gửi về Bộ phận Một cửa để trả cho tổ chức, cá nhân. Văn bản thông báo từ chối giải quyết thủ tục hành chính được nhập vào mục kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên hệ thống thông tin Một cửa điện tử. Thời hạn thông báo từ chối giải quyết hồ sơ phải trong thời hạn giải quyết thủ tục hành chính theo quy định.
b) Trường hợp thủ tục hành chính có quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ. Nếu qua thẩm tra, xác minh, hồ sơ đủ điều kiện giải quyết thì công chức, viên chức tham mưu trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trong thời hạn giải quyết theo quy định.
Trường hợp, qua thẩm tra xác minh, hồ sơ không đủ điều kiện để giải quyết thì cơ quan giải quyết thủ tục hành chính thông báo từ chối giải quyết bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối giải quyết. Văn bản thông báo từ chối giải quyết được cập nhật vào mục kết quả giải quyết trên hệ thống thông tin Một cửa điện tử. Thời hạn thông báo từ chối giải quyết hồ sơ phải trong thời hạn giải quyết thủ tục hành chính theo quy định.
Trong trường hợp trả lại hồ sơ và yêu cầu bổ sung hoặc làm lại các tài liệu, nội dung liên quan thì cơ quan giải quyết thủ tục hành chính phải nêu cụ thể theo mẫu Phiếu hướng dẫn, bổ sung hồ sơ, chuyển về Bộ phận Một cửa để thông báo đến tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ, nộp lại qua Bộ phận Một cửa. Nội dung hướng dẫn bổ sung hồ sơ phải rõ ràng, cụ thể, nêu rõ chi tiết văn bản, nội dung cần điều chỉnh hoặc sửa đổi, bổ sung (không hướng dẫn theo hướng chỉ trích dẫn nội dung văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành). Thời gian trả lại hồ sơ là không quá 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định cụ thể về thời gian trả lại hồ sơ. Thời gian giải quyết thủ tục hành chính được tính lại từ đầu kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ.
c) Quá trình thẩm tra, xác minh được lập thành hồ sơ, lưu tại cơ quan giải quyết và cập nhật kết quả giải quyết vào hệ thống thông tin Một cửa điện tử.
2. Trường hợp hồ sơ thủ tục hành chính phải lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan
a) Cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết thủ tục hành chính gửi văn bản phối hợp xử lý đến các cơ quan, đơn vị có liên quan để tham gia ý kiến hoặc thẩm định nội dung trong khoảng thời gian cụ thể (cơ quan, đơn vị chủ trì nêu rõ thời hạn trong văn bản) trước khi trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
b) Quá trình lấy ý kiến và nội dung thẩm định của các cơ quan, đơn vị có liên quan phải được cơ quan, đơn vị chủ trì cập nhật đầy đủ trên hệ thống thông tin Một cửa điện tử.
c) Các cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời các nội dung được cơ quan, đơn vị chủ trì lấy ý kiến trong thời hạn quy định và cập nhật nội dung, kết quả tham gia ý kiến trên hệ thống thông tin Một cửa điện tử.
d) Sau khi nhận được ý kiến góp ý, thẩm định; cơ quan, đơn vị chủ trì có trách nhiệm tổng hợp và trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trong trường hợp cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến không có văn bản trả lời thì cơ quan, đơn vị chủ trì báo cáo cơ quan trực tiếp cấp trên để chỉ đạo, xử lý và thông báo cho người đứng đầu Bộ phận Một cửa về sự chậm trễ trong quá trình phối hợp giải quyết thủ tục hành chính.
3. Trường hợp hồ sơ thủ tục hành chính thực hiện theo quy trình liên thông giữa các cơ quan có thẩm quyền cùng cấp
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ giấy đến Bộ phận Một cửa; Bộ phận Một cửa chuyển đến cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết.
Cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết có trách nhiệm xử lý và chuyển hồ sơ, kết quả thuộc thẩm quyền giải quyết (nếu có) kèm theo Phiếu chuyển xử lý đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết tiếp theo (Phiếu chuyển xử lý phải nêu rõ nội dung, thời hạn giải quyết của từng cơ quan, đơn vị). Cập nhật thông tin xử lý vào hệ thống thông tin Một cửa điện tử.
Các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết hồ sơ, chuyển kết quả và hồ sơ cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tiếp theo theo quy định. Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết cuối cùng thì chuyển về cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết để tổng hợp hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định và chuyển kết quả giải quyết về Bộ phận Một cửa để trả cho tổ chức, cá nhân; đồng thời cập nhật tình hình, kết quả giải quyết trên hệ thống thông tin Một cửa điện tử.
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ điện tử thực hiện giải quyết theo quy định tại Điểm b Khoản 6 Điều 19 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
4. Trường hợp hồ sơ thủ tục hành chính thực hiện theo quy trình liên thông giữa các cơ quan có thẩm quyền không cùng cấp hành chính thực hiện theo quy định tại Khoản 7 Điều 19 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
5. Đối với các hồ sơ quá hạn giải quyết thực hiện theo quy định tại Khoản 9 Điều 19 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
Thời gian hẹn lại trả kết quả không quá 1/3 (một phần ba) thời gian giải quyết thủ tục hành chính theo quy định.
Điều 20. Trả hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
1. Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
2. Trong trường hợp, hồ sơ đang trong thời gian giải quyết nhưng tổ chức, cá nhân có yêu cầu xin rút hồ sơ thì cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính thông báo trả lại hồ sơ theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân. Văn bản thông báo trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được cập nhật vào mục trả kết quả trên hệ thống thông tin Một cửa điện tử.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc giải quyết hồ sơ, kết quả bị sai, bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng hoặc chậm trả kết quả thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
Điều 22. Phương thức thu phí, lệ phí
Phương thức thu phí, lệ phí trong giải quyết thủ tục hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
1. Lưu trữ tại Bộ phận Một cửa
a) Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả;
b) Biên bản bàn giao hồ sơ (trừ các hồ sơ được quy định tiếp nhận hồ sơ điện tử, trực tuyến);
c) Văn bản xin lỗi (của Bộ phận Một cửa và của cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính);
d) Phiếu hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính và Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ (kể cả Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ của cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính);
đ) Văn bản thông báo từ chối giải quyết thủ tục hành chính;
e) Các văn bản, tài liệu khác có liên quan trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
2. Lưu trữ tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính
a) Hồ sơ của tổ chức, cá nhân (bản gốc hoặc file Scan, sao chụp theo quy định);
b) Biên bản bàn giao hồ sơ (trừ các hồ sơ được quy định tiếp nhận hồ sơ điện tử, trực tuyến);
c) Văn bản xin lỗi (nếu có);
d) Phiếu hướng dẫn bổ sung hồ sơ (nếu có);
đ) Kết quả giải quyết thủ tục hành chính;
e) Văn bản, tài liệu thẩm tra, xác minh hồ sơ (nếu có);
g) Các văn bản, tài liệu khác có liên quan trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính.
ĐÁNH GIÁ VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 24. Thẩm quyền đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính
1. Các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính tự đánh giá việc thực hiện của cơ quan, đơn vị mình.
2. Tổ chức, cá nhân đến giao dịch, thực hiện thủ tục hành chính đánh giá chất lượng và tiến độ giải quyết thủ tục hành chính.
3. Văn phòng UBND tỉnh giúp UBND tỉnh đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết của các các Sở, Ban, ngành và UBND cấp huyện
4. Văn phòng HĐND-UBND cấp huyện giúp UBND cấp huyện đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết của các Phòng, Ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và UBND cấp xã.
5. Các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức khác có chức năng liên quan thực hiện việc đánh giá thủ tục hành chính thông qua việc tổ chức điều tra xã hội học theo nội dung, kế hoạch và chương trình đã được duyệt.
Thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
Điều 26. Phương thức thu thập thông tin đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính
Thực hiện theo các quy định tại Điều 29 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
Điều 27. Đánh giá nội bộ về việc giải quyết thủ tục hành chính
1. Việc đánh giá nội bộ đối với việc giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
2. Định kỳ hàng năm, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm triển khai, báo cáo Văn phòng Chính phủ, UBND tỉnh về kết quả đánh giá nội bộ việc giải quyết thủ tục hành chính và công khai kết quả trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
Điều 28. Đánh giá của tổ chức, cá nhân về giải quyết thủ tục hành chính
Thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
Điều 29. Xử lý kết quả đánh giá
Thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
Điều 30. Trách nhiệm của các cơ quan đơn vị
1. Văn phòng UBND tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở: Nội vụ, Thông tin và Truyền thông, Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai các nội dung thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo kết quả hoạt động của Bộ phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh.
c) Hướng dẫn các biểu mẫu thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; các công cụ, phương pháp thu thập thông tin, công cụ chấm điểm, đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan hành chính nhà nước.
d) Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh.
đ) Đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị xây dựng quy trình thực hiện liên thông trong giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan.
e) Tham mưu UBND tỉnh triển khai tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của các cơ quan, tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại Bộ phận Một cửa trên địa bàn tỉnh.
g) Tổng hợp, báo cáo Văn phòng Chính phủ, UBND tỉnh về kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị, kết quả đánh giá nội bộ việc giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
h) Triển khai, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị xây dựng quy trình tin học hóa giải quyết thủ tục hành chính trên Cổng dịch vụ công trực tuyến và hệ thống thông tin Một cửa điện tử để thực hiện thống nhất từ cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
i) Tham mưu UBND tỉnh quyết định đổi tên và kiện toàn tổ chức, hoạt động của Trung tâm Hành chính công theo quy định.
k) Xây dựng, quản lý và tổ chức vận hành Cổng dịch vụ công trực tuyến, hệ thống thông tin Một cửa điện tử của tỉnh.
2. Trách nhiệm Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính tham mưu ban hành chính sách hỗ trợ, khuyến khích đối với công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai, hướng dẫn lưu trữ hồ sơ, dữ liệu điện tử trên địa bàn tỉnh.
3. Trách nhiệm Sở Thông tin và Truyền thông
a) Hướng dẫn việc kết nối, cung cấp thông tin của hệ thống thông tin Một cửa và các phần mềm chuyên ngành khác.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đề xuất UBND tỉnh các giải pháp để đảm bảo an toàn thông tin trong quá trình vận hành Cổng dịch vụ công trực tuyến; hệ thống thông tin Một cửa điện tử và các phần mềm chuyên ngành khác.
4. Trách nhiệm Sở Tài chính
Tham mưu bảo đảm kinh phí hoạt động của Bộ phận Một cửa các cấp trên địa bàn tỉnh.
5. UBND cấp huyện, cấp xã và Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã
a) UBND cấp huyện, cấp xã
Tổ chức việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại địa phương theo đúng Quy chế này.
Ban hành nội quy, quy chế hoạt động của Bộ phận Một cửa theo quy định tại Quy chế này và phù hợp tình hình thực tế địa phương.
b) Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã
Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Khoản 2 Điều 37 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP .
6. Trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
a) Triển khai, tuyên truyền, quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm các quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo Quy chế này.
b) Chấn chỉnh kịp thời và xử lý nghiêm các trường hợp công chức, viên chức có hành vi vi phạm trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
c) Có trách nhiệm xin lỗi tổ chức, cá nhân khi cơ quan, đơn vị giải quyết thủ tục hành chính quá hạn hoặc có sai sót; khi công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý vi phạm các quy định trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, gây bức xúc trong nhân dân.
d) Có giải pháp khen thưởng, khích lệ kịp thời đối với công chức, viên chức có thành tích trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân.
đ) Định kỳ hàng quý, năm báo cáo kết quả tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính về Văn phòng UBND tỉnh theo quy định.
1. Giao Văn phòng UBND tỉnh chủ trì hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và định kỳ báo cáo UBND tỉnh về việc tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thực hiện nghiêm các quy định tại Quy chế này; trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc nội dung nào chưa phù hợp với tình hình thực tế cần sửa đổi, bổ sung thì người đứng đầu các cơ quan, đơn vị có văn bản phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Quyết định 601/QĐ-UBND năm 2020 bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 04/05/2020 | Cập nhật: 03/07/2020
Quyết định 601/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính mới, sửa đổi, bổ sung lĩnh vực Y tế dự phòng và môi trường và Quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Phú Yên Ban hành: 16/04/2020 | Cập nhật: 30/05/2020
Quyết định 601/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2020-2025 Ban hành: 19/02/2020 | Cập nhật: 14/05/2020
Quyết định 601/QĐ-UBND năm 2019 về Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh An Giang Ban hành: 21/03/2019 | Cập nhật: 28/03/2019
Quyết định 601/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt "Đề án sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2018-2021" Ban hành: 19/12/2018 | Cập nhật: 08/03/2019
Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính Ban hành: 23/04/2018 | Cập nhật: 23/04/2018
Quyết định 601/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực Y tế dự phòng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Phú Yên Ban hành: 30/03/2018 | Cập nhật: 08/05/2018
Quyết định 601/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thực hiện, không thực hiện qua dịch vụ bưu chính công ích thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Trà Vinh Ban hành: 02/04/2018 | Cập nhật: 20/06/2018
Thông tư 32/2017/TT-BTTTT về quy định cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước Ban hành: 15/11/2017 | Cập nhật: 15/11/2017
Quyết định 601/QĐ-UBND năm 2017 duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu trung tâm hành chính - văn hóa - thương mại thành phố Biên Hòa Ban hành: 02/03/2017 | Cập nhật: 08/04/2017
Quyết định 601/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy Mooroc Printec Vina” Ban hành: 12/10/2016 | Cập nhật: 17/10/2016
Quyết định 601/QĐ-UBND năm 2016 Quy định về cơ chế hoạt động và tiêu chuẩn của công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 22/04/2016 | Cập nhật: 29/05/2017
Quyết định 601/QĐ-UBND về giao kế hoạch Chương trình Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2016 Ban hành: 12/04/2016 | Cập nhật: 12/05/2016
Quyết định 601/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Hội đồng Tư vấn xác định nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 02/03/2016 | Cập nhật: 20/05/2017
Quyết định 601/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nội vụ tỉnh Phú Yên Ban hành: 17/03/2016 | Cập nhật: 14/04/2016
Quyết định 601/QĐ-UBND năm 2014 về Đề án tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2020 Ban hành: 23/04/2014 | Cập nhật: 09/05/2018
Quyết định 601/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2014 Ban hành: 21/04/2014 | Cập nhật: 23/06/2014
Quyết định 601/QĐ-UBND năm 2014 công nhận kết quả nghiệm thu và chuyển giao kết quả nghiên cứu đề tài, dự án thuộc kế hoạch khoa học công nghệ năm 2010-2012 Ban hành: 24/03/2014 | Cập nhật: 13/05/2014
Quyết định 601/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 11/04/2012 | Cập nhật: 27/11/2015
Quyết định 601/QĐ-UBND năm 2011 bãi bỏ, công bố bổ sung thay thế và sửa đổi thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 28/06/2011 | Cập nhật: 25/07/2011
Quyết định 601/QĐ-UBND năm 2010 ban hành giá tính thuế tài nguyên quặng BARITE trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Ban hành: 05/04/2010 | Cập nhật: 28/05/2010
Quyết định 601/QĐ-UBND năm 2007 đổi tên Trung tâm nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học và công nghệ Quảng Nam thành Trung tâm Ứng dụng khoa học và công nghệ Quảng Nam Ban hành: 09/02/2007 | Cập nhật: 22/09/2014