Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
Số hiệu: | 90/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bạc Liêu | Người ký: | Vương Phương Nam |
Ngày ban hành: | 17/10/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 90/KH-UBND |
Bạc Liêu, ngày 17 tháng 10 năm 2017 |
Thực hiện Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới; Công văn số 2691/BYT-KH-TC ngày 22/5/2017 của Bộ Y tế về việc xây dựng đề án, kế hoạch hoạt động chi tiết thực hiện Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Nay, Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung:
Nâng cao năng lực hệ thống y tế huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, y tế xã, phường, thị trấn và y tế khóm, ấp về mạng lưới tổ chức và cơ sở vật chất trang thiết bị đủ khả năng làm tốt công tác khám chữa bệnh, công tác y tế dự phòng cho nhân dân ở tuyến huyện và cơ sở, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe ban đầu để người dân được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản có chất lượng tại cộng đồng; giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật, góp phần nâng cao thể lực, cải thiện chất lượng sống; giảm quá tải cho tuyến trên hướng tới mục tiêu công bằng, hiệu quả trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Củng cố và hoàn thiện mô hình tổ chức y tế tuyến huyện; xây dựng đội ngũ cán bộ y tế đủ về số lượng và có chất lượng, chính sách y tế phù hợp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế tuyến cơ sở; đồng thời, từng bước phát triển kỹ thuật, dịch vụ y tế đáp ứng đa số nhu cầu chăm sóc sức khỏe.
- Nâng cao năng lực y tế dự phòng đủ năng lực dự báo, giám sát, phát hiện sớm, khống chế kịp thời dịch, bệnh; kiểm soát các yếu tố nguy cơ phổ biến ảnh hưởng sức khỏe cộng đồng và nâng cao sức khỏe nhân dân.
- Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, cấp cứu và phục hồi chức năng bảo đảm đáp ứng yêu cầu, phát triển dịch vụ kỹ thuật cao, phù hợp nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao và đa dạng.
- Tập trung đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho Trạm y tế, các Trung tâm Y tế hoàn chỉnh, đầu tư đồng bộ trang thiết bị đầy đủ.
3. Chỉ tiêu:
* Đến năm 2020:
- 50% các cơ sở y tế tuyến huyện có phòng xét nghiệm đạt an toàn sinh học cấp I trở lên; hoàn thành việc đầu tư nâng cấp, sửa chữa, xây mới, mua sắm trang thiết bị cho cơ sở y tế tuyến huyện theo lộ trình.
- Có 3/7 Trung tâm Y tế thực hiện được tối thiểu 80% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến huyện (trừ các huyện: Đông Hải, Hòa Bình, Vĩnh Lợi và thành phố Bạc Liêu).
- 95% xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã; 100% Trạm y tế xã có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế, thực hiện được tối thiểu 80% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến xã; hoàn thành việc đầu tư nâng cấp, sửa chữa, xây mới, mua sắm trang thiết bị cho Trạm y tế theo lộ trình.
* Đến năm 2025:
- 100% các cơ sở y tế tuyến huyện có phòng xét nghiệm đạt an toàn sinh học cấp I trở lên; 50% cơ sở đạt an toàn sinh học cấp II; hoàn thành việc đầu tư nâng cấp, sửa chữa, xây mới, mua sắm trang thiết bị cho cơ sở y tế tuyến huyện theo lộ trình;
- 4/7 Trung tâm Y tế thực hiện được tối thiểu 90% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến huyện (trừ các huyện: Hòa Bình, Vĩnh Lợi và thành phố Bạc Liêu).
- 100% xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã; duy trì 100% Trạm y tế xã có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế và thực hiện được đầy đủ các nội dung của chăm sóc sức khỏe ban đầu, thực hiện được tối thiểu 90% danh mục dịch vụ kỹ thuật của tuyến xã; hoàn thành việc đầu tư nâng cấp, sửa chữa, xây mới, mua sắm trang thiết bị cho Trạm y tế theo lộ trình.
II. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi: Các cơ sở y tế thuộc 7 huyện, thị xã, thành phố:
- Trung tâm Y tế thành phố Bạc Liêu và 10 Trạm y tế xã, phường thuộc thành phố Bạc Liêu;
- Trung tâm Y tế huyện Hòa Bình và 8 Trạm y tế thuộc huyện Hòa Bình;
- Trung tâm Y tế huyện Vĩnh Lợi và 8 Trạm y tế thuộc huyện Vĩnh Lợi;
- Trung tâm Y tế huyện Phước Long và 8 Trạm y tế thuộc huyện Phước Long;
- Trung tâm Y tế huyện Hồng Dân và 9 Trạm y tế thuộc huyện Hồng Dân;
- Trung tâm Y tế thị xã Giá Rai và 10 Trạm y tế thuộc thị xã Giá Rai;
- Trung tâm Y tế huyện Đông Hải, 01 Phòng khám đa khoa và 11 Trạm y tế thuộc huyện Đông Hải.
2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 đến năm 2025.
III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Củng cố, hoàn thiện tổ chức bộ máy y tế cơ sở:
- Tổ chức thống nhất trên toàn tỉnh mô hình Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh theo Thông tư số 37/2016/TT-BYT ngày 25/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện đầy đủ các chức năng về y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác theo quy định của pháp luật.
- Các Trạm y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn huyện là đơn vị chuyên môn thuộc Trung tâm Y tế, thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 33/2015/TT-BYT ngày 27/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của Trạm y tế xã, phường, thị trấn; số lượng người làm việc tại Trạm y tế xã nằm trong tổng số người làm việc của Trung tâm Y tế được xác định theo vị trí việc làm trên cơ sở khối lượng công việc phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tế ở địa phương. Các Phòng khám đa khoa khu vực, nhà hộ sinh thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc Sở Y tế quy định theo thẩm quyền.
- Bố trí đủ số lượng, đảm bảo chất lượng cán bộ công chức, viên chức theo quy định đối với cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp y tế các cấp.
- Tập trung chỉ đạo nâng cao năng lực trách nhiệm của ngành y tế, nhất là năng lực và trách nhiệm y đức của đội ngũ cán bộ y tế trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước ở tuyến huyện và cơ sở, từng bước rà soát, kiện toàn, bổ sung nhân lực nhằm nâng cao năng lực hoạt động đối với phòng y tế cấp huyện, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
- Triển khai kế hoạch luân chuyển cán bộ từ tuyến tỉnh về huyện và tuyến xã lên huyện theo định kỳ để đảm bảo lực lượng bác sĩ cho các đơn vị tuyến cơ sở. Tiếp tục thực hiện chính sách luân chuyển cán bộ (theo Đề án 1816), tăng cường hướng dẫn và chuyển giao công nghệ từ tuyến trên xuống tuyến dưới; áp dụng khoa học, công nghệ và tiến bộ trong khoa học y tế trên thế giới và khu vực, phát triển công nghệ cao.
- Rà soát và có kế hoạch chuẩn hóa đội ngũ nhân viên y tế khóm, ấp theo quy định tại Thông tư số 07/2013/TT-BYT ngày 08/3/2013 của Bộ Y tế. Đối với những người có trình độ chuyên môn hạn chế, năng lực yếu, lớn tuổi, sức khoẻ không đảm bảo phải thay thế người có đủ tiêu chuẩn đảm bảo có 100% nhân viên y tế khóm, ấp đạt chuẩn theo quy định.
2. Tăng cường đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế cơ sở:
- Tiếp tục tăng cường nguồn nhân lực, đặc biệt là số lượng bác sĩ ở Trung tâm Y tế huyện để bảo đảm nhân lực cho việc khám bệnh, chữa bệnh cho nhân dân ngay trên địa bàn; bảo đảm nhân lực cho Trạm y tế xã để thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, theo dõi sức khỏe đến từng người dân. Đẩy mạnh đào tạo sau đại học có chất lượng cho tuyến cơ sở, để phát triển đội ngũ cán bộ y tế chất lượng cao. Tiếp tục đào tạo cán bộ y, dược, đào tạo hệ cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ, đào tạo bác sĩ, dược sĩ hệ liên thông với quy mô hợp lý để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực y tế, đặc biệt ưu tiên cho các huyện vùng sâu, vùng khó khăn; tăng cường tuyển mộ để đào tạo mạng lưới nhân viên y tế khóm, ấp, đảm bảo đủ số lượng và hoạt động có hiệu quả.
- Triển khai thực hiện tốt Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09/08/2013 của Bộ Y tế hướng dẫn đào tạo liên tục trong lĩnh vực y tế; tăng cường đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, thực hiện đầy đủ quy định về đào tạo liên tục, đào tạo qua thực hành, hướng dẫn chuyên môn cho y tế cơ sở.
- Tiếp tục thực hiện tốt chính sách của tỉnh về đào tạo, đãi ngộ, thu hút cán bộ có trình độ, có đãi ngộ hợp lý cho cán bộ y tế, đặc biệt là cán bộ y tế làm việc ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Triển khai thực hiện quy định về nghĩa vụ và trách nhiệm xã hội đối với các cán bộ y tế mới ra trường và tổ chức cấp chứng chỉ hành nghề cho các cán bộ y tế theo quy định.
- Phấn đấu 100% xã có bác sĩ hoạt động ổn định, cơ cấu lại nhân sự các Trạm y tế cho phù hợp, trong đó chủ yếu phấn đấu đào tạo bổ sung các chức danh đúng với chuẩn quốc gia; đào tạo, đào tạo lại chuyên môn y tế cho cán bộ y tế, công tác viên y tế khóm, ấp.
- Có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho y tế cơ sở theo lộ trình.
3. Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của y tế cơ sở:
- Tăng cường đầu tư nâng cao năng lực Trung tâm Y tế đủ khả năng kiểm soát dịch, bệnh truyền nhiễm; phòng, chống các bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích, y tế trường học và các bệnh liên quan đến môi trường; chủ động phòng, chống các bệnh không lây nhiễm; triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu về y tế, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; công tác phòng, chống HIV/AIDS, công tác DS-KHHGĐ, giảm tỷ lệ sinh, duy trì tốt tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên hàng năm; đẩy mạnh công tác an toàn thực phẩm và dinh dưỡng cộng đồng; thường xuyên chỉ đạo, hỗ trợ trực tiếp về chuyên môn, gắn kết chặt chẽ hoạt động của các Trung tâm Y tế huyện và các Trạm y tế.
- Đổi mới nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, khuyến khích các cơ sở khám, chữa bệnh tuyến dưới triển khai các dịch vụ kỹ thuật chuyên sâu của tuyến trên phù hợp với tình hình của đơn vị, có sự phối hợp chặt chẽ với tuyến tỉnh; tiếp tục nâng cao năng lực quản lý bệnh viện, thực hiện tốt quy chế chuyên môn và đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong khám, chữa bệnh; thực hiện tốt Luật Khám, chữa bệnh, Luật Bảo hiểm y tế.
- Các Trạm y tế xã phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của chăm sóc sức khỏe ban đầu; thực hiện việc quản lý sức khỏe toàn diện, liên tục cho từng người dân trên địa bàn, tập trung vào việc theo dõi, tư vấn về sức khỏe, chăm sóc giảm nhẹ, phục hồi chức năng, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, bà mẹ, trẻ em; phòng chống các bệnh lây nhiễm, không lây nhiễm, quản lý các bệnh mạn tính; khám bệnh, chữa bệnh theo chức năng, nhiệm vụ và kết nối, chuyển người bệnh lên các cơ sở y tế tuyến trên.
- Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp hoạt động giữa các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập trên địa bàn, có cơ chế khuyến khích y tế tư nhân tham gia vào công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu.
- Các cơ sở y tế phải tích cực tham gia các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi của người dân để bảo vệ và nâng cao sức khỏe, các hoạt động về y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe ban đầu;
- Tập trung xây dựng xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã gắn với việc xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới.
4. Phát triển, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ:
- Tăng cường các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ y tế. Từng bước hiện đại hóa kỹ thuật y tế, ưu tiên các lĩnh vực: Chẩn đoán hình ảnh, chẩn đoán hóa sinh, lý sinh, miễn dịch,... Ứng dụng các kỹ thuật và công nghệ tiên tiến về tim mạch, nội soi,...
- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ và ứng dụng các tiến bộ khoa học trong lĩnh vực y tế, đặc biệt là các lĩnh vực y học cơ bản, y học lâm sàng, y tế cộng đồng, quản lý y tế…
- Triển khai công tác đánh giá công nghệ y tế để xác định các can thiệp y tế có hiệu lực, hiệu quả, chi phí thấp, đồng thời đảm bảo chất lượng dịch vụ y tế.
- Từng bước phát triển và ứng dụng công nghệ chẩn đoán, điều trị từ xa...
5. Đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động của y tế cơ sở:
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Kế hoạch số 01/KH-BCĐ ngày 23/12/2016 của Ban Chỉ đạo thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế về thực hiện chỉ tiêu BHYT giai đoạn 2017 - 2020 theo Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 28/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ; đẩy mạnh phát triển bảo hiểm y tế toàn dân cả chiều rộng và chiều sâu; cải cách và đơn giản hóa thủ tục mua, thanh toán BHYT, tạo thuận lợi cho người có thẻ BHYT trong khám, chữa bệnh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý BHYT. Xây dựng quy chế phối hợp giữa BHXH tỉnh và Ngành Y tế để giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong công tác khám, chữa bệnh BHYT; thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân, phấn đấu đạt tỷ lệ 80% người dân tham gia bảo hiểm y tế vào năm 2020. Mở rộng diện bao phủ BHYT trong khu vực doanh nghiệp tư nhân, tiếp tục hỗ trợ từ NSNN cho người cận nghèo góp phần thực hiện nền y tế công bằng, hiệu quả và phát triển; đổi mới cơ chế chi trả BHYT.
- Sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ kỹ thuật, danh mục thuốc bảo hiểm y tế tại cơ sở y tế xã, huyện để tăng khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của người có thẻ bảo hiểm y tế ngay tại y tế cơ sở.
- Có lộ trình tăng đầu tư ngân sách Nhà nước cho y tế; ưu tiên phân bổ ngân sách Nhà nước cho y tế cơ sở, y tế dự phòng; huy động các nguồn đầu tư của xã hội cho y tế; huy động các nguồn lực cho Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tại địa phương.
- Tăng cường và mở rộng hợp tác quốc tế, chủ động hội nhập quốc tế để huy động sự giúp đỡ về kỹ thuật và đầu tư nguồn lực của các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn viện trợ dành cho y tế.
- Tiếp tục triển khai tốt các chính sách hỗ trợ tài chính trong khám, chữa bệnh cho người nghèo, cận nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, người cao tuổi, đồng bào dân tộc, vùng khó khăn và các đối tượng chính sách xã hội, góp phần đảm bảo tính công bằng trong chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Đầu tư từng bước, có trọng điểm và hoàn thiện dần các công trình y tế trên địa bàn toàn tỉnh theo đúng quy hoạch.
- Thực hiện giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo lộ trình tính đủ chi phí; thực hiện phân loại và giao quyền tự chủ cho các Trung tâm Y tế.
- Bảo đảm đủ tiền lương và các chế độ, chính sách cho viên chức y tế cơ sở, phụ cấp cho nhân viên y tế khóm, ấp; xây dựng mức chi thường xuyên ngoài lương để bảo đảm kinh phí cho các hoạt động thường xuyên, hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu của Trạm y tế. Đổi mới mạnh mẽ phương thức phân bổ ngân sách Nhà nước, sử dụng Quỹ bảo hiểm y tế và các nguồn lực khác cho y tế cơ sở theo hướng dựa trên kết quả hoạt động và các chỉ tiêu đầu ra.
6. Lĩnh vực Dược, trang thiết bị y tế:
a) Lĩnh vực Dược:
- Triển khai đồng bộ các giải pháp quản lý chất lượng thuốc, quản lý giá thuốc và sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. Thu hút và khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật tham gia một cách hiệu quả vào mạng lưới cung ứng thuốc và thực hiện nhiệm vụ công ích theo đúng quy định của Nhà nước.
- Tăng cường hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị; thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo của các đơn vị tuyến trên cho các đơn vị tuyến dưới, áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý kho, cấp phát thuốc tại tất cả các đơn vị; Sở Y tế tiến hành đấu thầu tập trung cho các bệnh viện nhằm đảm bảo đủ thuốc phục vụ cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người bệnh.
- Củng cố và tăng cường hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước về dược: tăng cường năng lực thanh tra chuyên ngành dược tại các Phòng Y tế huyện, thị xã, thành phố; phấn đấu có dược sĩ đại học làm công tác dược lâm sàng ở tất cả các cơ sở điều trị có giường bệnh.
b) Trang thiết bị y tế:
- Thường xuyên đánh giá hiện trạng và nhu cầu trang thiết bị tế tại tuyến y tế cơ sở; rà soát, cập nhật, bổ sung danh mục dịch vụ kỹ thuật cho các cơ sở y tế. Cập nhật, điều chỉnh lại danh mục các loại thuốc thiết yếu, vật tư, thiết bị y tế cho các cơ sở y tế cho phù hợp với tình hình mới.
- Tăng cường công tác bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa trang thiết bị y tế, khuyến khích phát triển đội ngũ bảo dưỡng và sửa chữa trang thiết bị y tế chủ yếu ở tất cả các bệnh viện để tăng cường đầu tư hiệu quả và nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế; có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại cho các đối tượng này; đảm bảo đủ kinh phí cho việc bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa thiết bị và hạ tầng y tế.
- Có kế hoạch mua sắm, lựa chọn trang thiết bị y tế phù hợp với khả năng tài chính và chuyên môn của các cơ sở. Từng bước trang bị các trang thiết bị y tế đồng bộ, đủ chuẩn theo lộ trình cho các trạm y tế.
7. Thông tin y tế:
- Hoàn thiện hệ thống thông tin y tế và xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống thông tin y tế từ tỉnh đến xã, cả khu vực y tế công và y tế tư. Triển khai thực hiện Quyết định số 3040/QĐ-BYT ngày 14/8/2014 của Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển hệ thống thông tin y tế giai đoạn 2014 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin y tế ở các cấp; nâng cao chất lượng thông tin y tế (độ chính xác, tính đại diện, kịp thời, đầy đủ). Tăng cường khả năng tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu. Xây dựng cơ sở chia sẻ thông tin, cơ chế phản hồi về chất lượng thông tin y tế, đặc biệt sử dụng hiệu quả hệ thống Website y tế trực thuộc cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh. Triển khai phần mềm báo cáo thống kê tổng hợp tại các tuyến.
8. Truyền thông - Giáo dục sức khỏe:
- Nâng cao nhận thức, vai trò trách nhiệm và sự tham gia của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể và cộng đồng về vai trò, vị trí quan trọng của y tế cơ sở là nền tảng của y tế Việt Nam, là tuyến y tế gần dân nhất, đáp ứng cơ bản nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Kiện toàn mạng lưới, tổ chức hệ thống truyền thông - giáo dục sức khỏe từ tỉnh đến cơ sở; tăng cường đào tạo nâng cao năng lực, kỹ thuật chuyên sâu, chuyên ngành về truyền thông - giáo dục sức khỏe cho các tuyến.
- Phát triển hiệu quả các mô hình truyền thông tại cộng đồng; truyền thông thay đổi hành vi; xây dựng chương trình truyền thông có hiệu quả và phù hợp với nhóm đối tượng theo địa phương, đáp ứng các yếu tố về văn hóa, giới và dân tộc.
- Tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức cho nhân dân về lối sống, hành vi ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe, chú trọng các yếu tố liên quan đến các bệnh không lây nhiễm và lây nhiễm, DS - KHHGĐ, sức khỏe sinh sản...
9. Đầu tư xây dựng củng cố nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế:
a) Đối với y tế huyện:
- Sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ, ngân sách địa phương và các nguồn hợp pháp khác để đầu tư mở rộng, phát triển cơ sở hạ tầng y tế phù hợp với quy hoạch mạng lưới khám chữa bệnh và các tiêu chuẩn xây dựng, trong đó đảm bảo về quy mô, vệ sinh môi trường, đặc biệt là hoàn thiện hệ thống xử lý chất thải lỏng và chất thải rắn, chất thải nguy hại của y tế theo đúng quy định hiện hành.
- Ưu tiên đầu tư vốn để đảm bảo thực hiện đúng tiến độ các dự án đầu tư đối với hệ thống điều trị tuyến huyện; hoàn thành xây mới Trung tâm Y tế huyện Đông Hải.
- Phân bổ vốn kịp thời đầu tư xây dựng cho Trung tâm Y tế huyện Hòa Bình theo lộ trình được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Bạc Liêu.
- Đầu tư nâng cấp sửa chữa các Trung tâm Y tế.
b) Đối với tuyến xã:
- Đầu tư xây dựng mới Trạm y tế theo chuẩn quốc gia.
+ Diện tích sử dụng: tối thiểu vùng 3 và vùng 2 (250 m2), vùng 1 (150m2).
+ Số phòng:
Vùng 3: Có từ 9 phòng trở lên, trong đó tối thiểu cần có: phòng hành chính, phòng khám bệnh, phòng sơ cấp cứu, phòng tiêm ngừa, phòng y dược cổ truyền, phòng sanh/KHHGĐ.
Vùng 2: Có từ 7 phòng trở lên, trong đó tối thiểu cần có: phòng hành chính, phòng khám bệnh, phòng sơ cấp cứu, phòng tiêm ngừa, phòng y dược cổ truyền,
Vùng 1: Có từ 5 phòng trở lên, trong đó tối thiểu cần có: phòng hành chính, phòng khám bệnh, phòng sơ cấp cứu, phòng tiêm ngừa.
+ Có đầy đủ các công trình phụ trợ.
- Huy động các nguồn lực đầu tư cho hệ thống y tế tuyến xã, hoàn thành việc xây mới, nâng cấp, cải tạo các trạm y tế xã theo lộ trình.
- Ngân sách địa phương: ưu tiên cân đối ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư cho y tế cơ sở.
- Vốn từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; các Chương trình hỗ trợ có mục tiêu khác từ Ngân sách Trung ương; vốn ODA đầu tư cho y tế cơ sở.
- Từ ngân sách sự nghiệp y tế theo đầu dân hàng năm: căn cứ tình hình thực tế thực hiện lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ y tế, sử dụng một phần ngân sách đang cấp cho các bệnh viện để xây dựng mới, nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng sửa chữa, bổ sung trang thiết bị cho Trạm y tế xã.
- Từ nguồn kết dư 20% quỹ khám, chữa bệnh Bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế (từ 01/01/2015 đến 31/12/2020 nếu có).
V. KIỂM TRA, GIÁM SÁT TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Tăng cường giám sát và đôn đốc việc triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. Tổ chức hoạt động giám sát thành 3 cấp từ tỉnh đến các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn.
- Định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá quá trình tổ chức thực hiện và có rút kinh nghiệm thực hiện trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.
1. Sở Y tế:
- Chủ trì, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Kế hoạch này, hàng năm xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch chi tiết phát triển sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp theo lộ trình đã đề ra. Đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp về phát triển sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh, trình Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh xem xét, quyết định để hướng dẫn và tổ chức thực hiện. Tổ chức sơ kết, tổng kết: việc thực hiện Kế hoạch hàng năm và tình hình thực hiện Kế hoạch theo yêu cầu của tỉnh. Tăng cường mối quan hệ, tranh thủ sự giúp đỡ của các Bộ, Ngành Trung ương, đặc biệt là sự chỉ đạo tuyến về chuyên môn nghiệp vụ và sự hỗ trợ; tăng cường năng lực quản lý, đào tạo nguồn nhân lực y tế, ứng dụng và phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ cho công tác phòng bệnh, khám và chữa bệnh của Bộ Y tế và các cơ quan trực thuộc Bộ Y tế.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về y, dược trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan có liên quan để thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án về phát triển y, dược trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, các cơ quan liên quan trong việc lập Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện phát triển nguồn nhân lực y, dược.
- Là cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp giữa các cơ quan ngành dọc, doanh nghiệp và các tổ chức khác trong việc triển khai các Chương trình, dự án phát triển sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế cân đối, tổng hợp các nguồn lực trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh cho các chương trình, dự án phát triển sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh. Tham mưu cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh xem xét, quyết định về cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực để đầu tư cho phát triển sự nghiệp y tế của tỉnh. Triển khai các chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia về y tế - dân số trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Trong đó, ưu tiên bố trí tỷ trọng ngân sách để thực hiện các chỉ tiêu về đổi mới hệ thống y tế cơ sở.
3. Sở Tài chính:
- Tạo điều kiện thuận lợi, bố trí kinh phí để thực hiện Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới của tỉnh Bạc Liêu giai đoạn đến 2025 theo phân cấp hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Cân đối nguồn địa phương, tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ vốn sự nghiệp và các nguồn vốn khác thuộc ngân sách địa phương theo thẩm quyền để thực hiện Kế hoạch này; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch về xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và Sở, ban, ngành liên quan xây dựng các quy định về tiêu chuẩn trình độ, kỹ năng của công chức, viên chức về chuyên môn, nghiệp vụ trong hệ thống chính trị của tỉnh; chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ Thầy thuốc, Dược sĩ đại học, cán bộ có trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao về công tác tại địa bàn tỉnh; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông trong công tác cải cách hành chính cũng như quản lý ngành, quản lý bệnh viện.
- Tham mưu củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức, bộ máy ngành y tế; phối hợp đề xuất bổ sung chính sách ưu tiên thu hút nhân lực y tế, đào tạo bác sĩ, dược sĩ đại học theo địa chỉ sử dụng; bổ sung biên chế cho các đơn vị y tế.
5. Bảo hiểm Xã hội tỉnh:
- Tiếp tục mở rộng tỷ lệ bao phủ BHYT, phát triển đối tượng tham gia BHYT; phối hợp với các Sở, ngành đề xuất với UBND tỉnh những giải pháp, cơ chế, chính sách liên quan đến việc phát triển đối tượng tham gia BHYT; tổ chức tuyên truyền về ý nghĩa, tầm quan trọng của BHYT; tổ chức cấp thẻ BHYT kịp thời, đúng quy định.
- Bố trí đảm bảo nguồn nhân lực, thực hiện tốt công tác thẩm định, thanh quyết toán kịp thời chi phí khám, chữa bệnh BHYT; thường xuyên phối hợp với các cơ sở khám, chữa bệnh giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong lĩnh vực BHYT.
- Chỉ đạo Bảo hiểm Xã hội các huyện, thị xã, thành phố đảm bảo thực hiện đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHYT; xây dựng Kế hoạch phát triển BHYT đến từng xã, phường, thị trấn phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật BHYT tại các đơn vị.
6. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp Sở Y tế hướng dẫn các cơ quan báo chí tỉnh và chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tăng cường thông tin tuyên truyền về công tác xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu. Chú trọng tuyên truyền đến từng người dân nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu trên địa bàn, giảm tải bệnh viện; góp phần thực hiện các mục tiêu Chiến lược bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn đến 2025, tầm nhìn 2030.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch ngắn hạn, trung hạn của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; trong đó có nhu cầu đầu tư, nâng cấp, bổ sung trang thiết bị các Trạm y tế xã theo lộ trình của đề án nhằm đảm bảo trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới.
8. Các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành mình, có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, đảm bảo tính thống nhất giữa các Kế hoạch và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nghiên cứu, đề xuất các vấn đề có liên quan đến đầu tư phát triển mạng lưới y tế cơ sở để triển khai có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch. Phối hợp với Sở Y tế kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch theo lộ trình đã đề ra.
9. UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 01/KH-BCĐ ngày 23/12/2016 của Ban Chỉ đạo thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế về thực hiện chỉ tiêu BHYT giai đoạn 2017 - 2020 theo Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 28/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế và các Sở, ban, ngành có liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch trên địa bàn. Căn cứ chỉ tiêu của Kế hoạch để cụ thể hóa thành Nghị quyết, Kế hoạch hành động đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương và chỉ đạo các phòng, ban chức năng tổ chức thực hiện.
- Chỉ đạo Trung tâm Y tế hàng năm tổ chức rà soát cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực và nhu cầu nâng cấp, sửa chữa, xây mới của đơn vị, xây dựng dự toán trình UBND huyện xem xét, đầu tư kinh phí theo quy định.
- Chỉ đạo Phòng Y tế thực hiện công tác tham mưu, quản lý lĩnh vực y tế trên địa bàn, tổ chức giám sát, kiểm tra, tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện theo lộ trình.
- Chỉ đạo các ban, ngành liên quan phối hợp với Ngành Y tế trong việc thực hiện mục tiêu xây dựng xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế gắn với việc xây dựng xã đạt chuẩn nông thôn mới.
- Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn xây dựng Kế hoạch để đạt hoặc duy trì xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã; nâng cao chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân địa phương; phối hợp với các ngành liên quan của tỉnh, huyện để thực hiện các dự án có liên quan đến địa phương mình, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất và đạt hiệu quả cao.
10. Đề nghị Ủy ban MTTQVN tỉnh, các Tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội:
Tích cực phối hợp thực hiện lồng ghép hoạt động của tổ chức với công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện “Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới” trên địa tỉnh Bạc Liêu, đề nghị các cơ quan, đơn vị và các địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp triển khai thực hiện. Giao Sở Y tế theo dõi, đôn đốc và phối hợp thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả về Bộ Y tế và UBND tỉnh; kịp thời đề xuất biện pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc (nếu có)./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 1167/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Cao Bằng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 03/08/2020 | Cập nhật: 05/08/2020
Quyết định 1167/QĐ-TTg năm 2019 về thành lập Đài Phát thanh - Truyền hình và Báo Bình Phước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước Ban hành: 10/09/2019 | Cập nhật: 03/10/2019
Quyết định 2348/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới Ban hành: 05/12/2016 | Cập nhật: 09/12/2016
Thông tư 37/2016/TT-BYT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 25/10/2016 | Cập nhật: 27/10/2016
Quyết định 1167/QĐ-TTg năm 2016 điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 28/06/2016 | Cập nhật: 05/07/2016
Thông tư 33/2015/TT-BYT hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ của Trạm Y tế xã, phường, thị trấn Ban hành: 27/10/2015 | Cập nhật: 28/10/2015
Thông tư 22/2013/TT-BYT hướng dẫn đào tạo liên tục trong lĩnh vực y tế Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Ban hành: 09/08/2013 | Cập nhật: 22/08/2013
Thông tư 07/2013/TT-BYT quy định tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ của nhân viên y tế thôn, bản Ban hành: 08/03/2013 | Cập nhật: 13/03/2013
Quyết định 1167/QĐ-TTg năm 2009 phê chuẩn kết quả miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 07/08/2009 | Cập nhật: 11/08/2009
Quyết định 1167/QĐ-TTg năm 2007 về việc xuất gạo dự trữ quốc gia để hỗ trợ tỉnh Hà Tĩnh khắc phục hậu quả do mưa lũ Ban hành: 07/09/2007 | Cập nhật: 09/11/2007