Kế hoạch 90/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 24/CT-TTg về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới
Số hiệu: 90/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang Người ký: Nguyễn Thế Giang
Ngày ban hành: 12/08/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Lao động, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------

Số: 90/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 12 tháng 8 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ 24/CT-TTG NGÀY 28/5/2020 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC CÓ KỸ NĂNG NGHỀ, GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG VÀ TĂNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA TRONG TÌNH HÌNH MỚI

Thực hiện Chỉ thị 24/CT-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Chuyển biến tích cực về nhận thức, quy mô tuyển sinh, chất lượng và hiệu quả đào tạo; Củng cố mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh, đa dạng về loại hình đào tạo và trình độ đào tạo; nâng cao chất lượng đào tạo các cấp trình độ trong giáo dục nghề nghiệp.

- Đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, nhất là nhân lực có tay nghề cao nhằm nâng tầm kỹ năng lao động Việt Nam, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới.

2. Yêu cầu

Đảm bảo sự thống nhất, phối hợp chặt chẽ từ cấp tỉnh đến cơ sở trong chỉ đạo, điều hành; lồng ghép triển khai Kế hoạch với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác nhằm phát huy vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành, tổ chức đoàn thể và nhân dân tham gia trong công tác phát triển giáo dục nghề nghiệp, phát triển nhân lực có kỹ năng nghề.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các cơ chế, chính sách phát triển giáo dục nghề nghiệp, phát triển nhân lực có kỹ năng nghề; tăng cường chuyển đổi số và đào tạo trực tuyến, đẩy mạnh liên kết đào tạo, chú trọng đào tạo lại và đào tạo thường xuyên lực lượng lao động để tạo chuyển biến mạnh mẽ về quy mô, chất lượng và hiệu quả của giáo dục nghề nghiệp; bảo đảm người học có kỹ năng chuyên môn, kỹ năng số, kỹ năng mềm, kỹ năng khởi nghiệp và ngoại ngữ… thích ứng với yêu cầu của thị trường lao động.

2. Dự báo nhu cầu xây dựng và cập nhật dữ liệu mở về lao động có kỹ năng nghề theo từng lĩnh vực, ngành nghề, trình độ đào tạo phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh, nhất là những ngành nghề, kỹ năng mới như điện, điện công nghiệp, công nghệ ô tô, công nghệ thông tin và tập trung vào các lĩnh vực lợi thế của tỉnh đó là dịch vụ du lịch; nông – lâm nghiệp; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc kết nối cung - cầu để nâng cao hiệu quả đào tạo và sử dụng lao động, bao gồm cả lao động đã đi làm việc ở nước ngoài trở về nước để phát huy các thế mạnh của họ trong lao động, sản xuất và nâng cao thu nhập gắn với việc làm bền vững.

3. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, tạo sự chuyển biến về nhận thức, đồng thuận của các cấp, các ngành và người dân trong tỉnh về phát triển giáo dục nghề nghiệp, vị trí, vai trò của nhân lực có kỹ năng nghề, nhằm huy động sự tham gia và nguồn lực của toàn xã hội, nhất là sự đồng hành của doanh nghiệp trong việc phát triển nhân lực có kỹ năng nghề phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.

4. Tiếp tục rà soát, tổ chức, sắp xếp lại hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tỉnh theo hướng tinh gọn, hiệu quả; nhanh chóng ổn định tổ chức, đa dạng hóa nguồn lực đầu tư, bảo đảm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp sau khi được tổ chức, sắp xếp lại; thúc đẩy phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp có năng lực tự chủ và hoạt động hiệu quả.

5. Tăng cường gắn kết chặt chẽ 3 “Nhà”: Nhà nước - Nhà trường - Nhà doanh nghiệp trong các hoạt động giáo dục nghề nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp công nhận, tuyển dụng, sử dụng, trả tiền lương, tiền công cho người lao động dựa trên kỹ năng và năng lực hành nghề; tuyển dụng, sử dụng người lao động đã qua đào tạo hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của pháp luật.

6. Tăng cường các hoạt động hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp như: liên kết đào tạo; nghiên cứu khoa học; trao đổi học thuật; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý; quản trị nhà trường. Tạo môi trường thuận lợi để các nhà đầu tư nước ngoài mở cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao tại tỉnh.

7. Chú trọng nội dung phát triển giáo dục nghề nghiệp, phát triển nhân lực có kỹ năng nghề trong các kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển ngành, địa phương; ưu tiên phân bổ ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp trong tổng chi ngân sách nhà nước dành cho giáo dục, đào tạo và trong các chương trình, dự án của ngành, địa phương, chủ động thu hút và ưu tiên sử dụng vốn theo quy định của pháp luật để đầu tư cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, nhất là các trường được quy hoạch trường trọng điểm quốc gia đã được phê duyệt.

8. Rà soát, đẩy mạnh triển khai, quản lý hiệu quả các chương trình, dự án, liên quan đến giáo dục nghề nghiệp. Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai Kế hoạch này; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, địa phương thực hiện và định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

- Triển khai, thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách phát triển giáo dục nghề nghiệp. Đánh giá các chương trình, dự án phát triển giáo dục nghề nghiệp, phát triển nhân lực có kỹ năng nghề thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 và đề xuất cho giai đoạn tiếp theo.

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện tốt công tác phân luồng và định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông theo Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng dự toán hằng năm thực hiện các chương trình, dự án trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để bố trí nguồn kinh phí.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của tỉnh; cân đối, bố trí, lồng ghép các nguồn để bố trí kinh phí đầu tư phát triển thực hiện Kế hoạch.

3. Sở Tài chính

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các ngành chức năng, cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân tỉnh nguồn kinh phí vốn sự nghiệp thực hiện các chương trình, dự án trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp được Bộ Tài chính bố trí thực hiện hằng năm.

- Rà soát, tham mưu trình cấp có thẩm quyền xem xét cơ chế ưu đãi đối với các doanh nghiệp tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm đồng bộ với Luật Giáo dục nghề nghiệp, các luật chuyên ngành, góp phần khuyến khích doanh nghiệp gắn kết với hoạt động giáo dục nghề nghiệp.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện hiệu quả công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp theo Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14 tháng 5 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ; Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Đề án “Giáo dục nghề nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

- Căn cứ chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông, hướng dẫn việc dạy học, cấp giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông cho học viên theo học tại các cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.

5. Sở Thông tin và Truyền thông

Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan, đơn vị liên quan làm tốt công tác truyền thông về phát triển giáo dục nghề nghiệp, vị trí, vai trò của nhân lực có kỹ năng nghề, nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh thông tin, truyền thông, tạo sự chuyển biến về nhận thức, sự đồng thuận và huy động sự tham gia của toàn xã hội đối với việc đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.

6. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Tuyên Quang

Chỉ đạo các ngân hàng trên địa bàn tỉnh triển khai các chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, nhất là đối với các ngành nghề thuộc lĩnh vực ưu tiên, tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận tín dụng của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

7. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

- Chú trọng nâng cao năng lực của các cơ sở Giáo dục nghề nghiệp trực thuộc, chỉ đạo nâng cao chất lượng đào tạo theo các chuẩn quốc gia, quốc tế đáp ứng nhu cầu sử dụng nhân lực có kỹ năng nghề phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Thực hiện các chế độ hỗ trợ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp (bao gồm hỗ trợ kinh phí, học phí học văn hóa trung học phổ thông) để góp phần thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 136/KH-UBND ngày 31/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn sử dụng lao động qua đào tạo nghề nghiệp và các cơ sở Giáo dục nghề nghiệp có sự gắn kết chặt chẽ với doanh nghiệp; thành lập bộ phận hoạt động kiêm nhiệm của huyện, thành phố thực hiện việc kết nối giữa Giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp để giúp doanh nghiệp thuận lợi tham gia vào hoạt động giáo dục nghề nghiệp.

8. Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh

- Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, tạo điều kiện thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện quyền và trách nhiệm trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động, việc làm và giáo dục nghề nghiệp.

- Xây dựng chương trình phối hợp công tác từng năm hoặc từng giai đoạn nhằm tăng cường gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của tổ chức.

- Tích cực tham gia bộ phận gắn kết giữa doanh nghiệp với giáo dục nghề nghiệp để hỗ trợ doanh nghiệp tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp.

- Hỗ trợ các công ty, tập đoàn hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh thu hút nguồn lao động chất lượng, góp phần duy trì, phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, giúp người lao động có việc làm phù hợp, đảm bảo thu nhập và có cơ hội phát triển nghề nghiệp.

- Phối hợp với các tổ chức quốc tế tại Việt Nam như: JICA, KOICA, KOTRA… để vận động, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các lĩnh vực giáo dục, đặc biệt việc hỗ trợ, đào tạo nâng cao năng lực nguồn lao động tại tỉnh; Liên kết, mở rộng hợp tác với các trường đại học nước ngoài để đào tạo lao động tay nghề cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động và hội nhập quốc tế.

9. Khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh

- Thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc mở lớp đào tạo nghề tại nơi làm việc để nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động; phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo các trình độ giáo dục nghề nghiệp và chương trình đào tạo khác theo quy định của pháp luật.

- Phối hợp các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cử người có đủ điều kiện tham gia đào tạo, xây dựng danh mục ngành, nghề; tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia; chuẩn đầu ra; chương trình đào tạo; định mức kinh tế - kỹ thuật trong giáo dục nghề nghiệp; tham gia hội đồng trường, hội đồng quản trị.

- Tổ chức thi kỹ năng nghề cho người lao động, đánh giá và công nhận kỹ năng nghề, phát triển năng lực nghề nghiệp cho người lao động.

- Thông tin, báo cáo chính xác, kịp thời về nhu cầu đào tạo, sử dụng lao động theo ngành nghề và nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp; chỉ sử dụng lao động đã qua đào tạo nghề nghiệp hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia ở một số ngành nghề theo quy định của pháp luật.

10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức đoàn thể

- Tham gia giám sát, phản biện, tham vấn, kiến nghị đối với các cơ quan nhà nước trong việc tổ chức thực hiện thực hiện chính sách liên quan đến phát triển giáo dục nghề nghiệp, phát triển nhân lực có kỹ năng nghề; quan tâm, ưu tiên bố trí quỹ khen thưởng và các hoạt động động viên khác cho những người lao động và người học có thành tích cao trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp.

- Đẩy mạnh công tác phối hợp tuyên truyền, vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực thực hiện chính sách liên quan đến phát triển giáo dục nghề nghiệp, phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.

- Tích cực huy động sự tham gia, đóng góp của các tổ chức trong nước và quốc tế, các đối tác phát triển, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong thực hiện chính sách liên quan đến phát triển giáo dục nghề nghiệp, phát triển nhân lực có kỹ năng nghề địa bàn tỉnh.

Yêu cầu các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các ngành chức năng liên quan theo chức năng, nhiệm vụ khẩn trương triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hằng năm tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định, đồng gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp trước ngày 25/12; trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp) để xem xét và chỉ đạo giải quyết kịp thời./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- Tổng cục GDNN;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- PCT UBND tỉnh Nguyễn Thế Giang;
- Các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh;
- Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX (Bắc).

KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thế Giang