Quyết định 12/2016/QĐ-UBND quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Số hiệu: | 12/2016/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre | Người ký: | Cao Văn Trọng |
Ngày ban hành: | 15/04/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khoa học, công nghệ, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2016/QĐ-UBND |
Bến Tre, ngày 15 tháng 04 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 09/2014/TT-BKHCN ngày 27 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 23/2014/TT-BKHCN ngày 19 tháng 9 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4 năm 2015 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 323/TTr-SKHCN ngày 29 tháng 3 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre như sau:
1. Quyết định số 31/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành Quy chế quản lý Nhà nước các chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre;
2. Quyết định số 32/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành quy định xác định các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre;
3. Quyết định số 33/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành quy định về phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn xác định các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre;
4. Quyết định số 34/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành quy định tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre;
5. Quyết định số 35/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành quy định về phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre;
6. Quyết định số 36/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành quy định đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre;
7. Quyết định số 37/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành quy định về phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và Công nghệ đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre;
8. Quyết định số 3321/2004/QĐ-UB ngày 31 tháng 8 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế về Tổ chức và hoạt động của Hội đồng Khoa học và Công nghệ của tỉnh Bến Tre.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở: Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN), bao gồm: Quy định về tổ chức xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, xét duyệt đề cương, thẩm định kinh phí, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá và nghiệm thu, công nhận kết quả thực hiện các nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây gọi là nhiệm vụ KH&CN) trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Các nhiệm vụ KH&CN liên quan đến bí mật quốc gia, không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
2. Đối tượng áp dụng
- Quy định này áp dụng đối với các tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN, cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN các cấp trong tỉnh, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
- Đối với nhiệm vụ KH&CN không sử dụng ngân sách nhà nước, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2015/TT-BKHCN ngày 06 tháng 3 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
1. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ: (sau đây gọi tắt là đề xuất đặt hàng) là các yêu cầu đặt ra cho KH&CN dưới dạng nhiệm vụ KH&CN nhằm thực hiện yêu cầu của lãnh đạo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công tác quản lý, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển KH&CN cho các Sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan nhà nước khác trên địa bàn tỉnh Bến Tre (sau đây gọi chung là Sở, ban ngành, địa phương), đề xuất với Sở Khoa học và Công nghệ để đặt hàng các tổ chức và cá nhân thực hiện.
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng: (sau đây gọi tắt là nhiệm vụ đặt hàng) là đề tài, dự án; đề án khoa học; dự án KH&CN hoặc chương trình có tên gọi và các mục thể hiện yêu cầu cơ bản đối với nhiệm vụ KH&CN làm căn cứ để Sở Khoa học và Công nghệ đặt hàng cho tổ chức và cá nhân có đủ năng lực triển khai thực hiện.
3. Tuyển chọn là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo đặt hàng của cơ quan có thẩm quyền thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí quy định trong Quy định này.
4. Giao trực tiếp là việc chỉ định tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, điều kiện và chuyên môn phù hợp để thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo đặt hàng của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 3. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh:
Nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh là nhiệm vụ có sử dụng ngân sách nhà nước, với mức kinh phí Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư từ 150 triệu đồng trở lên (Một trăm năm mươi triệu đồng), nhằm giải quyết các vấn đề KH&CN trên địa bàn tỉnh, có tầm quan trọng đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, không trùng lặp với các nhiệm vụ trong nước đã được công bố và đang thực hiện, do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và ủy quyền cho Sở Khoa học và Công nghệ ký hợp đồng, theo dõi tiến độ thực hiện nhiệm vụ, bao gồm:
- Chương trình KH&CN;
- Đề án khoa học cấp tỉnh;
- Đề tài KH&CN;
- Dự án sản xuất thử nghiệm;
- Dự án KH&CN;
2. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở:
Nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở là nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư dưới 150 triệu đồng (Một trăm năm mươi triệu đồng), nhằm giải quyết các vấn đề KH&CN trong phạm vi cấp ngành hoặc cấp huyện, bao gồm đề tài, dự án KH&CN, không trùng lặp với các chương trình dự án của ngành, địa phương đã và đang thực hiện, do UBND tỉnh phê duyệt và ủy nhiệm Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ký hợp đồng, thực hiện theo trình tự, thủ tục quản lý nhiệm vụ KH&CN (đối với nhiệm vụ sử dụng ngân sách sự nghiệp khoa học); do Thủ trưởng đơn vị hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký hợp đồng, thực hiện theo trình tự, thủ tục quản lý nhiệm vụ KH&CN (đối với nhiệm vụ không sử dụng vốn ngân sách nhà nước).
- Thời gian thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh không quá 24 tháng đối với trường hợp thông thường và không quá 36 tháng đối với một số lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, y tế ... Trường hợp đặc biệt khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Thời gian thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở không quá 12 tháng. Trường hợp đặc biệt khác Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, nhưng không vượt quá 24 tháng.
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH
1. Xác định nhiệm vụ KH&CN (quy định cụ thể tại Chương III Quy định này).
2. Đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ KH&CN (quy định tại Chương IV Quy định này).
3. Ký hợp đồng thực hiện.
4. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
5. Đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN (quy định cụ thể tại Chương V Quy định này).
6. Công nhận và chuyển giao kết quả.
7. Thanh lý hợp đồng.
8. Xử lý các nhiệm vụ KH&CN không đạt yêu cầu.
Điều 6. Ký hợp đồng nghiên cứu khoa học
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ủy quyền cho Sở Khoa học và Công nghệ ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN với tổ chức và cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN.
2. Đối với nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở không sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ủy quyền cho Thủ trưởng đơn vị hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký hợp đồng, triển khai theo trình tự thủ tục quy định.
3. Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN tuân theo quy định nêu tại Điều 27 của Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013 và theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ”.
Điều 7. Báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
1. Định kỳ 06 tháng một lần, hoặc theo yêu cầu đột xuất của cơ quan quản lý có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ KH&CN xây dựng báo cáo tiến độ hoặc báo cáo theo nội dung yêu cầu, gửi đến Sở Khoa học và Công nghệ. Trường hợp tổ chức, cá nhân chủ trì không thực hiện việc báo cáo tiến độ đúng quy định từ 02 lần trở lên thì sẽ bị dừng cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ và xử lý theo quy định.
2. Báo cáo tiến độ, thực hiện theo mẫu quy định.
3. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành tỉnh và địa phương có liên quan (khi cần thiết), tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về tiến độ thực hiện, nội dung và tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ KH&CN theo hợp đồng đã ký.
Việc kiểm tra được tiến hành tại cơ quan quản lý hoặc ngoài thực địa tùy theo tính chất và yêu cầu của từng nhiệm vụ KH&CN. Kết quả kiểm tra được kết luận cụ thể và được lập thành biên bản lưu hồ sơ quản lý nhiệm vụ KH&CN.
Điều 8. Tài chính của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ KH&CN gồm kinh phí thực hiện các nội dung và kinh phí quản lý các nhiệm vụ KH&CN.
2. Kinh phí thực hiện nội dung của nhiệm vụ KH&CN gồm kinh phí được hỗ trợ từ nguồn ngân sách sự nghiệp KH&CN và các nguồn hợp pháp khác. Nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học được cân đối về Sở Khoa học và Công nghệ để giao cho tổ chức chủ trì chi cho thực hiện các nhiệm vụ KH&CN theo tiến độ của hợp đồng.
Khuyến khích tổ chức và cá nhân tham gia các nhiệm vụ KH&CN huy động các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ.
3. Kinh phí quản lý các nhiệm vụ KH&CN được lấy từ ngân sách sự nghiệp KH&CN và được cân đối về Sở Khoa học và Công nghệ để chi cho các hoạt động quản lý.
4. Việc xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ KH&CN được thực hiện theo quy định về quản lý tài chính KH&CN hiện hành.
Điều 9. Điều chỉnh hợp đồng thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh về tổ chức chủ trì, chủ nhiệm, mục tiêu, nội dung và sản phẩm thực hiện nhiệm vụ, tổng kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đã được phê duyệt trên cơ sở văn bản đề xuất của Sở Khoa học và Công nghệ và của tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ.
2. Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, điều chỉnh các nội dung khác thuộc phạm vi hợp đồng đã ký, trên cơ sở văn bản đề xuất của tổ chức, cá nhân chủ trì, trừ các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều này.
Trong trường hợp cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ lấy ý kiến của cơ quan đề xuất đặt hàng trước khi quyết định, hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh.
3. Việc điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ, chỉ được thực hiện 01 lần không quá 12 tháng đối với các nhiệm vụ có thời gian thực hiện từ 24 tháng trở lên và không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện dưới 24 tháng. Trường hợp đặc biệt do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 10. Công bố danh mục, đăng ký, lưu giữ và thông tin về kết quả thực hiện nhiệm vụ
1. Thông tin về nhiệm vụ (bao gồm: Danh mục các nhiệm vụ KH&CN đưa ra tuyển chọn, giao trực tiếp; kết quả trúng tuyển; kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN) được thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ (http://www.dost-bentre.gov.vn) hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác theo các quy định hiện hành.
2. Việc đăng ký, lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN được thực hiện theo những quy định tại Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ về hoạt động thông tin KH&CN và các văn bản hướng dẫn thi hành. Kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN thuộc danh mục bí mật nhà nước được đăng ký, lưu giữ theo chế độ mật.
3. Việc truyền thông về kết quả thực hiện nhiệm vụ độc lập được thực hiện theo các quy định của Luật Khoa học và Công nghệ và Luật Báo chí. Các Sở, ban, ngành, địa phương đề xuất đặt hàng và sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ từ nhiệm vụ, các tổ chức chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức thông tin tuyên truyền, phổ biến các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của nhiệm vụ KH&CN.
4. Hàng năm, các sở ngành, Ủy ban nhân dân các huyện - thành phố có thực hiện nhiệm vụ KH&CN, chịu trách nhiệm báo cáo đến Sở Khoa học và Công nghệ về danh mục, nội dung, kinh phí thực hiện và kết quả đạt được của việc nghiên cứu, triển khai nhiệm vụ KH&CN, để Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp chung và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời gian báo cáo chậm nhất vào cuối tháng 11 hàng năm.
5. Kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN không sử dụng ngân sách nhà nước được khuyến khích đăng ký, lưu giữ tại Sở Khoa học và Công nghệ sau khi có văn bản thẩm định kết quả.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 11. Căn cứ xây dựng đề xuất đặt hàng
1. Các chủ trương, định hướng của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đề xuất nhiệm vụ KH&CN của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
3. Chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của Sở, ban ngành và địa phương;
4. Chiến lược phát triển KH&CN, phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ KH&CN giai đoạn 05 năm hoặc 10 năm của tỉnh.
5. Những vấn đề KH&CN đặc biệt quan trọng, nhằm giải quyết yêu cầu cấp thiết của tỉnh về an ninh, quốc phòng, thiên tai, dịch bệnh và phát triển KH&CN.
Điều 12. Nguyên tắc xây dựng đề xuất đặt hàng
1. Có đủ căn cứ về tính cấp thiết và triển vọng đóng góp của các kết quả tạo ra vào việc thực hiện nhiệm vụ phát triển ngành, lĩnh vực hoặc địa phương.
2. Đáp ứng các tiêu chí của nhiệm vụ KH&CN quy định tại Khoản 1 Điều 27 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ.
3. Có địa chỉ ứng dụng cụ thể cho các kết quả chính tạo ra và được lãnh đạo Sở, ban ngành và địa phương cam kết sử dụng kết quả khi nhiệm vụ KH&CN hoàn thành. Tổ chức, đơn vị ứng dụng kết quả dự kiến có đủ uy tín và năng lực để tiếp nhận và triển khai một cách hiệu quả sản phẩm tạo ra.
4. Có yêu cầu thời gian (tính từ thời điểm đặt hàng đến thời điểm có kết quả) phù hợp, để đảm bảo tính khả thi cho việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Điều 13. Trình tự xác định nhiệm vụ khoa học công nghệ đặt hàng
1. Sở Khoa học và Công nghệ thông báo định hướng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và hướng dẫn đề xuất nhiệm vụ KH&CN.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân đề xuất nhiệm vụ KH&CN theo các căn cứ quy định tại Điều 11, Điều 12 của Quy định này.
3. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp các đề xuất nhiệm vụ KH&CN của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và tự đề xuất những vấn đề KH&CN cần giải quyết.
4. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN tổ chức cuộc họp, để tư vấn và xác định nhiệm vụ KH&CN.
5. Sở Khoa học và Công nghệ thông báo kết luận của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN và lấy ý kiến đặt hàng bổ sung nếu đặt hàng của các các sở, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp có thay đổi so với đặt hàng ban đầu.
6. Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định các nhiệm vụ KH&CN hàng năm, trên cơ sở ý kiến đề xuất và Biên bản họp của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN. Đồng thời, giao Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức triển khai, quản lý theo quy định.
7. Đối với các dự án triển khai ứng dụng kết quả từ các đề tài đã được nghiệm thu và được Hội đồng đề xuất triển khai ứng dụng vào thực tiễn, Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ vào kết luận của Hội đồng đánh giá nghiệm thu, có văn bản đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho chủ trương, phê duyệt quyết định cho phép thực hiện và giao Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức triển khai, quản lý theo quy định.
Điều 14. Nội dung nhiệm vụ đề xuất đặt hàng
1. Nhiệm vụ KH&CN đặt hàng được thể hiện qua tên gọi và 02 mục: Định hướng mục tiêu và Yêu cầu đối với kết quả, đảm bảo đáp ứng các yêu cầu quy định tại các Điều 11, 12, và 13 Quy định này.
2. Mục Yêu cầu đối với kết quả cần bao gồm các thông số kỹ thuật, yêu cầu về số lượng, chất lượng hoặc chỉ tiêu định lượng, định tính cụ thể của sản phẩm tạo ra. Tùy theo từng loại hình nhiệm vụ KH&CN các yêu cầu này cần được thể hiện như sau:
a) Đối với đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ: các yêu cầu đối với công nghệ hoặc sản phẩm ở giai đoạn tạo sản phẩm mẫu và các yêu cầu đối với phương án phát triển công nghệ hoặc sản phẩm KH&CN trong giai đoạn sản xuất thử nghiệm.
b) Đối với đề tài khác: các yêu cầu tính mới và mức độ tiên tiến của sản phẩm và các yêu cầu khác.
c) Đối với dự án: các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cần đạt của sản phẩm và quy mô sản xuất thử nghiệm.
d) Đối với đề án khoa học: các yêu cầu về tính khoa học và tính thực tiễn của sản phẩm và các yêu cầu khác.
đ) Đối với dự án KH&CN: các sản phẩm KH&CN cùng với các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng đảm bảo sự gắn kết và tính đồng bộ theo quy trình sản xuất hoặc chuỗi thời gian.
e) Đối với chương trình KH&CN: các loại sản phẩm dự kiến; số lượng các đề tài, dự án và các chỉ tiêu định lượng hoặc định tính tương ứng, đảm bảo sự quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau và thống nhất với mục tiêu đề ra.
Điều 15. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Tổ chức hội đồng
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN chuyên ngành cấp tỉnh theo từng lĩnh vực nghiên cứu, trong đó có xem xét đến đề xuất đặt hàng của các sở, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp trong tỉnh. Kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ chuyên ngành là danh sách các nhiệm vụ KH&CN, trên cơ sở đó Sở Khoa học và Công nghệ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Hội đồng có thể tư vấn cho một hoặc một số đề xuất nhiệm vụ KH&CN, đề xuất đặt hàng trong cùng lĩnh vực hoặc chuyên ngành KH&CN.
Trường hợp cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ có thể tham khảo thêm ý kiến chuyên gia để quyết định danh sách các nhiệm vụ KH&CN trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.
2. Thành phần hội đồng
a) Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN chuyên ngành có từ 09 đến 11 thành viên gồm: Chủ tịch hội đồng, 01 Phó Chủ tịch hội đồng (khi cần thiết), 02 chuyên gia phản biện, 01 thư ký và một số ủy viên khác. Thành phần hội đồng là đại diện một số sở ngành, lĩnh vực, doanh nghiệp trong tỉnh hoặc đơn vị có liên quan dự kiến thụ hưởng kết quả nghiên cứu, một số nhà khoa học và cán bộ kỹ thuật, quản lý có kinh nghiệm thực tiễn, uy tín và chuyên môn phù hợp. Trong đó 02 thành viên có chuyên môn sâu trong hội đồng làm chuyên gia phản biện cho mỗi đề xuất đặt hàng.
b) Trường hợp đặc biệt do tính chất phức tạp hoặc yêu cầu đặc thù của đề xuất đặt hàng, Sở Khoa học và Công nghệ có thể đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh quyết định số lượng thành viên và thành phần hội đồng.
c) Thành viên của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN chuyên ngành được hưởng chế độ bồi dưỡng trách nhiệm khi tham gia các cuộc họp của Hội đồng theo quy định.
3. Phương thức làm việc của hội đồng
3.1. Phiên họp của hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên của hội đồng, trong đó phải có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch được Chủ tịch hội đồng ủy quyền, 02 chuyên gia phản biện, ủy viên và thư ký.
3.2. Thành viên hội đồng tư vấn có trách nhiệm:
a) Chủ tịch hội đồng: Chủ trì cuộc họp hội đồng; Lãnh đạo hội đồng hoạt động theo Quy định này; Tổng kết ý kiến của các thành viên và kết luận về nội dung cuộc họp của hội đồng.
b) Các chuyên gia phản biện có trách nhiệm nhận xét, chỉnh sửa hoặc xây dựng các nội dung mới cho nhiệm vụ KH&CN để thảo luận trong cuộc họp của hội đồng.
c) ủy viên hội đồng có trách nhiệm tham dự các cuộc họp của hội đồng, nghiên cứu tài liệu do Sở Khoa học và Công nghệ cung cấp và chuẩn bị ý kiến nhận xét đánh giá theo mẫu quy định.
d) Thư ký hội đồng: Chuẩn bị chương trình và điều kiện làm việc cho các buổi họp của hội đồng; Tổng hợp, báo cáo sự trùng lắp của các nhiệm vụ KH&CN được đề xuất so với các nhiệm vụ đã thực hiện (nếu có); Ghi biên bản cuộc họp; Hoàn chỉnh hồ sơ để Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3.3. Tài liệu được gửi đến các thành viên hội đồng ít nhất 05 ngày làm việc trước phiên họp hội đồng. Tài liệu bao gồm:
a) Quyết định thành lập hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN chuyên ngành.
b) Danh mục các nhiệm vụ KH&CN .
c) Các biểu mẫu, phụ lục cần thiết phù hợp với đề xuất đặt hàng.
d) Tài liệu chuyên môn liên quan khác (nếu có).
3.4. Hội đồng tư vấn làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Các ý kiến kết luận của hội đồng được thông qua khi trên 2/3 số thành viên của hội đồng có mặt nhất trí, bằng hình thức bỏ phiếu kín.
3.5. Các ý kiến khác nhau của thành viên được Thư ký của hội đồng tổng hợp để hội đồng thảo luận và biểu quyết thông qua. Thành viên hội đồng có thể yêu cầu bảo lưu ý kiến trong trường hợp ý kiến đó khác với kết luận của hội đồng. Thành viên hội đồng chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến của mình và chịu trách nhiệm tập thể về ý kiến kết luận của hội đồng.
3.6. Đại diện các sở, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp trong tỉnh có đề xuất đặt hàng được mời tham dự phiên họp của hội đồng.
3.7. Sở Khoa học và Công nghệ cử Thư ký giúp việc, chuẩn bị tài liệu và tổ chức các phiên họp của hội đồng.
4. Trình tự, nội dung làm việc của hội đồng
a) Thư ký công bố quyết định thành lập hội đồng và tóm tắt các yêu cầu đối với hội đồng.
b) Chủ tịch hội đồng chủ trì các phiên họp của hội đồng. Trường hợp Chủ tịch hội đồng vắng mặt, Chủ tịch hội đồng ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch chủ trì phiên họp.
c) Chuyên gia phản biện và ủy viên hội đồng, thảo luận theo các nội dung tương ứng với hình thức nhiệm vụ KH&CN quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quy định này.
d) Các thành viên hội đồng đánh giá đề xuất đặt hàng và bỏ Phiếu đánh giá đề xuất đặt hàng theo mẫu quy định. Đề xuất đặt hàng được đề nghị “thực hiện” khi tất cả các nội dung trong Phiếu đánh giá được đánh giá “đạt yêu cầu” và đề nghị “không thực hiện” khi một trong các nội dung trên được đánh giá “không đạt yêu cầu”.
e) Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu. Ban Kiểm phiếu tổng hợp kết quả đánh giá của các thành viên hội đồng và công bố công khai kết quả kiểm phiếu tại cuộc họp.
f) Đối với đề xuất đặt hàng được đề nghị “thực hiện”, các chuyên gia phản biện trình bày các nội dung dự kiến của nhiệm vụ KH&CN đề xuất đặt hàng. Hội đồng có trách nhiệm chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện các mục của nhiệm vụ KH&CN đề xuất đặt hàng theo các yêu cầu quy định tại Điều 14 Quy định này.
g) Đối với đề tài, dự án, đề án khoa học và dự án KH&CN đề xuất đặt hàng, hội đồng kiến nghị về phương thức thực hiện (tuyển chọn hoặc giao trực tiếp), kể cả việc mời chuyên gia cùng tham gia nghiên cứu giải quyết nhiệm vụ.
h) Đối với đề xuất đặt hàng được đề nghị “không thực hiện”, hội đồng thống nhất ý kiến đánh giá về lý do không đề nghị thực hiện.
i) Thư ký ghi chép các ý kiến thảo luận và lập biên bản các phiên họp của hội đồng theo Quy định này.
5. Nội dung thảo luận của hội đồng
Hội đồng phân tích, thảo luận và đánh giá đề xuất đặt hàng về các nội dung quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quy định này.
Điều 16. Phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi có kết quả làm việc của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN, Sở Khoa học và Công nghệ rà soát, xem xét các ý kiến tư vấn của hội đồng đối với nhiệm vụ KH&CN theo các yêu cầu nêu tại Phụ lục I của Quy định này. Trường hợp cần thiết, có thể lấy ý kiến tư vấn của 01 đến 02 chuyên gia tư vấn độc lập hoặc thành lập hội đồng khác để xác định lại nhiệm vụ KH&CN, có lấy ý kiến của các cơ quan liên quan.
2. Trên cơ sở kết quả của việc rà soát và ý kiến tư vấn quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Khoa học và Công nghệ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Danh mục nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (cấp tỉnh và cấp cơ sở) trong năm kế hoạch, cùng với phương thức thực hiện để các tổ chức, cá nhân xây dựng, hoàn chỉnh hồ sơ đăng ký tuyển chọn hoặc giao trực tiếp tổ chức chủ trì thực hiện.
Danh mục nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của năm kế hoạch bao gồm các mục:
- Tên nhiệm vụ (xác định cụ thể hình thức nhiệm vụ là đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm; đề án khoa học; dự án KH&CN; chương trình KH&CN).
- Mục tiêu và sản phẩm dự kiến;
- Phương thức thực hiện;
- Tổ chức, cá nhân chủ trì;
- Thời gian thực hiện.
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Danh mục nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo công khai đề tài, dự án, đề án khoa học hoặc dự án KH&CN trên trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ hoặc Công thông tin điện tử tỉnh Bến Tre, để tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân có đủ năng lực triển khai thực hiện.
6. Các tổ chức, cá nhân có tên trong danh mục nhiệm vụ khoa học và phát triển công nghệ do UBND tỉnh ban hành trong năm kế hoạch, xây dựng hồ sơ đăng ký tuyển chọn hoặc giao trực tiếp theo quy định. Phương thức hoạt động của Hội đồng KH&CN tư vấn đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn hoặc xét giao trực tiếp tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ theo quy định hiện hành.
TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 17. Nguyên tắc tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Nguyên tắc chung:
a) Tuyển chọn, giao trực tiếp phải bảo đảm công khai, công bằng, dân chủ, khách quan; kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử hoặc các phương tiện thông tin đại chúng, trừ các nhiệm vụ thuộc bí mật quốc gia và đặc thù phục vụ an ninh, quốc phòng.
b) Tuyển chọn, giao trực tiếp các tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ KH&CN được thực hiện thông qua Hội đồng KH&CN chuyên ngành (sau đây gọi là Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập đối với nhiệm vụ cấp tỉnh; Đối với nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở do Giám đốc Sở Khoa học và công nghệ quyết định thành lập.
c) Giám đốc Sở Khoa học và công nghệ chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN sau khi có ý kiến tư vấn của hội đồng. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có quyền lấy ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Việc đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp được tiến hành bằng cách chấm điểm theo các nhóm tiêu chí cụ thể quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quy định này.
đ) Mỗi cá nhân chỉ được đăng ký Chủ nhiệm một (01) nhiệm vụ KH&CN. Khuyến khích việc hợp tác thực hiện giữa các tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn nhằm huy động được tối đa nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
2. Nguyên tắc tuyển chọn:
a) Đáp ứng các nguyên tắc chung quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Tuyển chọn được áp dụng đối với nhiệm vụ KH&CN có nhiều tổ chức và cá nhân có khả năng tham gia thực hiện;
c) Danh mục các nhiệm vụ KH&CN, điều kiện, thủ tục tham gia tuyển chọn được thông báo công khai trên Cổng thông tin điện tử hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác, tối thiểu 30 ngày làm việc để các tổ chức và cá nhân tham gia tuyển chọn chuẩn bị hồ sơ đăng ký.
3. Đối với các nhiệm vụ KH&CN được giao trực tiếp:
a) Nhiệm vụ KH&CN được giao trực tiếp phải đáp ứng đúng quy định tại Khoản 1 Điều 30 của Luật Khoa học và Công nghệ và đảm bảo các nguyên tắc chung quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Giao trực tiếp được thực hiện bằng hình thức gửi văn bản đến tổ chức, cá nhân được chỉ định, để yêu cầu chuẩn bị hồ sơ đăng ký thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Điều 18. Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Các tổ chức KH&CN có đăng ký hoạt động KH&CN, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ KH&CN có quyền tham gia đăng ký tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp chủ trì thực hiện, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Đến thời điểm nộp hồ sơ chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện các đề tài, dự án trước đây.
b) Nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh khác chậm so với thời hạn kết thúc hợp đồng nghiên cứu trên 30 ngày mà không có ý kiến chấp thuận của Sở Khoa học và Công nghệ, sẽ không được tham gia tuyển chọn, xét giao trực tiếp trong thời hạn một (01) năm kể từ ngày kết thúc hợp đồng.
c) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ KH&CN, hoặc sau khi kết thúc mà không triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất, đời sống theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và yêu cầu của bên đặt hàng, không được đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian ba (03) năm, tính từ thời điểm có kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
d) Không thực hiện nghĩa vụ đăng ký, nộp lưu giữ các kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước; không báo cáo ứng dụng kết quả của nhiệm vụ KH&CN theo quy định sẽ không được đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian hai (02) năm.
2. Đối với cá nhân đăng ký làm Chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu:
a) Có trình độ đại học trở lên.
b) Có chuyên môn hoặc vị trí công tác phù hợp và đang hoạt động trong cùng lĩnh vực khoa học với nhiệm vụ trong năm (05) năm gần đây, tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
c) Là người chủ trì hoặc tham gia chính xây dựng thuyết minh nhiệm vụ KH&CN.
d) Có đủ khả năng trực tiếp tổ chức thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của nhiệm vụ KH&CN.
3. Cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, xét giao trực tiếp làm Chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN:
a) Đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ vẫn đang làm chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.
b) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN nộp hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh chậm theo quy định hiện hành từ 30 ngày đến 06 tháng mà không có ý kiến chấp thuận của Sở Khoa học và Công nghệ sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian hai (02) năm.
c) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN được đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” mà không được Sở Khoa học và Công nghệ gia hạn thời gian thực hiện để hoàn chỉnh kết quả hoặc được gia hạn nhưng hết thời hạn cho phép vẫn chưa hoàn thành kết quả sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn ba (03) năm kể từ thời điểm có kết luận của hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh.
d) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN các cấp có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện và truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn năm (05) năm kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 19. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ KH&CN gồm những văn bản theo mẫu quy định sau đây:
1. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ KH&CN.
2. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
3. Thuyết minh đề cương nghiên cứu nhiệm vụ KH&CN.
4. Tóm tắt hoạt động KH&CN của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ KH&CN và gửi kèm theo kết quả đánh giá hoạt động hàng năm của tổ chức KH&CN (nếu có).
5. Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm và các cá nhân đăng ký thực hiện chính nhiệm vụ KH&CN có xác nhận của cơ quan quản lý nhân sự.
6. Sơ yếu lý lịch khoa học của chuyên gia nước ngoài kèm theo giấy xác nhận về mức lương chuyên gia (trường hợp thuê chuyên gia nước ngoài).
7. Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ KH&CN (nếu có).
8. Văn bản chứng minh năng lực về nhân lực KH&CN, trang thiết bị của đơn vị phối hợp và khả năng huy động vốn từ nguồn khác để thực hiện (trường hợp có đơn vị phối hợp, huy động vốn từ nguồn khác).
9. Đối với nhiệm vụ KH&CN theo quy định pháp luật phải có vốn đối ứng: Văn bản pháp lý cam kết và giải trình khả năng huy động vốn từ các nguồn ngoài ngân sách nhà nước (báo cáo tài chính của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ KH&CN trong 02 năm gần nhất tính từ thời điểm nộp hồ sơ đăng ký thực hiện nhiệm vụ; cam kết cho vay vốn hoặc bảo lãnh vay vốn của các tổ chức tín dụng; cam kết pháp lý và giấy tờ xác nhận về việc đóng góp vốn của tổ chức chủ trì và các tổ chức tham gia dự án).
10. Báo giá thiết bị, nguyên vật liệu chính cần mua sắm để thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Điều 20. Nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn gồm một (01) bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp), mười hai (12) bản sao trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001 , cỡ chữ 14 và một (01) bản điện tử của hồ sơ ghi trên đĩa quang (dạng PDF, không đặt mật khẩu) được đóng gói trong túi hồ sơ có niêm phong và bên ngoài ghi rõ:
a) Tên nhiệm vụ KH&CN (tên, mã số của chương trình - nếu có).
b) Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì và tổ chức tham gia phối hợp thực hiện (chỉ ghi danh sách tổ chức đã có xác nhận tham gia phối hợp).
c) Họ tên của cá nhân đăng ký chủ nhiệm và danh sách cá nhân tham gia chính thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
d) Danh mục tài liệu có trong hồ sơ.
2. Hồ sơ và thời hạn nộp hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp được nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện đến địa chỉ theo thông báo của Sở Khoa học và Công nghệ được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Ngày chứng thực nhận hồ sơ là ngày ghi ở dấu của bưu điện (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc dấu đến của Sở Khoa học và Công nghệ (trường hợp nộp trực tiếp).
4. Trong thời hạn quy định nộp hồ sơ, tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp có quyền rút hồ sơ đã nộp để thay bằng hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp. Việc thay hồ sơ mới và bổ sung hồ sơ phải hoàn tất trước thời hạn nộp hồ sơ theo quy định; văn bản bổ sung là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
Điều 21. Mở và kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn
1. Kết thúc thời hạn nhận hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc, Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ, với sự tham dự của đại diện Hội đồng Khoa học và Công nghệ tuyển chọn (do Sở Khoa học và Công nghệ mời).
2. Hồ sơ hợp lệ được đưa vào xem xét, đánh giá là hồ sơ được chuẩn bị theo đúng các biểu mẫu và đáp ứng được các yêu cầu quy định tại Điều 18, Điều 19 và Điều 20 của Quy định này.
3. Kết quả mở hồ sơ tham gia tuyển chọn được ghi thành biên bản.
Điều 22. Hội đồng tuyển chọn hoặc giao trực tiếp và tổ thẩm định kinh phí.
1. Hội đồng tuyển chọn hoặc giao trực tiếp và tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Hội đồng tuyển chọn hoặc giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN có từ 07 đến 11 thành viên gồm: chủ tịch, phó chủ tịch (khi cần thiết), hai (02) ủy viên phản biện, các ủy viên và thư ký khoa học, trong đó:
a) 04-05 thành viên là các nhà khoa học có chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ KH&CN.
b) 04-05 thành viên là đại diện của cơ quan đề xuất đặt hàng, nhà quản lý hoặc nhà kinh doanh có năng lực và chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ tư vấn.
3. Cá nhân thuộc các trường hợp sau không được là thành viên hội đồng đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn hoặc giao trực tiếp:
a) Cá nhân đăng ký chủ nhiệm hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
b) Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ KH&CN.
4. Các chuyên gia đã tham gia hội đồng tỉnh được ưu tiên mời tham gia hội đồng tuyển chọn hoặc giao trực tiếp.
5. Tổ thẩm định kinh phí nhiệm vụ KH&CN (sau đây gọi là tổ thẩm định) có bảy (07) thành viên, trong đó:
a) Tổ trưởng là đại diện lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ.
b) Một (01) thành viên đại diện Sở Tài chính.
c) Một (01) thành viên của hội đồng tuyển chọn hoặc giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
d) Bốn (04) thành viên là đại diện Văn phòng UBND tỉnh, các phòng chuyên môn của Sở Khoa học và Công nghệ và 01 thư ký.
6. Hội đồng và Tổ thẩm định làm việc theo nguyên tắc, trình tự và nội dung quy định tại Điều 25 của quy định này và có 01 thư ký giúp việc.
7. Thư ký Hội đồng chuẩn bị tài liệu và tổ chức các phiên họp của hội đồng, ghi chép các ý kiến thảo luận và lập biên bản phiên họp của hội đồng.
Điều 23. Chuẩn bị cho các phiên họp của hội đồng
Thư ký hội đồng có trách nhiệm chuẩn bị và gửi tài liệu đến tất cả thành viên hội đồng và thành viên tổ thẩm định hoặc chuyên gia (nếu có) tối thiểu là năm (05) ngày trước phiên họp đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp và ba (03) ngày trước phiên họp thẩm định.
1. Hồ sơ phục vụ của phiên họp đánh giá hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp:
a) Quyết định thành lập hội đồng và danh sách kèm theo.
b) Bản sao hồ sơ gốc hoặc bản điện tử của hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp.
c) Phiếu nhận xét nhiệm vụ KH&CN.
d) Tài liệu liên quan khác.
2. Hồ sơ phục vụ phiên họp thẩm định kinh phí nhiệm vụ KH&CN:
a) Bản giải trình của chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN các nội dung đã chỉnh sửa kèm theo thuyết minh và dự toán chi tiết.
b) Biên bản kết luận của hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp.
c) Phiếu thẩm định nhiệm vụ KH&CN.
d) Các hồ sơ khác có liên quan.
Điều 24. Nguyên tắc làm việc và trách nhiệm của hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Nguyên tắc làm việc:
a) Phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên hội đồng (thành viên vắng mặt có cử đại diện dự thay trình bày ý kiến thì được xem là có mặt), trong đó có chủ tịch hoặc phó chủ tịch, hai (02) ủy viên phản biện và thư ký khoa học.
b) Chủ tịch hội đồng chủ trì các phiên họp hội đồng. Trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt, phó chủ tịch hội đồng được ủy quyền bằng văn bản chủ trì phiên họp;
c) Thư ký khoa học ghi chép ý kiến chuyên môn của các thành viên và kết luận của hội đồng trong biên bản làm việc và các văn bản liên quan của hội đồng.
2. Trách nhiệm của các thành viên hội đồng:
a) Gửi ý kiến nhận xét bằng văn bản đối với từng hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp tới thư ký của hội đồng tại buổi họp đánh giá của hội đồng.
b) Đánh giá một cách trung thực, khách quan và công bằng; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của hội đồng. Các thành viên hội đồng, chuyên gia (nếu có), và thư ký hội đồng có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp.
c) Nghiên cứu, phân tích từng nội dung và thông tin đã kê khai trong hồ sơ; nhận xét đánh giá mặt mạnh, mặt yếu và đánh giá chung từng hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định; viết nhận xét - đánh giá và luận giải cho việc đánh giá; cho điểm theo các tiêu chí tại biểu mẫu quy định.
d) Chấm điểm độc lập theo các nhóm tiêu chí đánh giá và thang điểm quy định. Trước khi chấm điểm, hội đồng thảo luận chung để thống nhất quan điểm, phương thức cho điểm đối với từng tiêu chí.
đ) Kiến nghị phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần đối với nhiệm vụ KH&CN.
Điều 25. Trình tự, nội dung làm việc của hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ KH&CN
1. Thư ký hội đồng thông qua quyết định thành lập hội đồng, biên bản mở hồ sơ, giới thiệu thành phần hội đồng và các đại biểu tham dự.
2. Chủ tịch hội đồng nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ KH&CN.
3. Cá nhân được tổ chức đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cử làm chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN trình bày tóm tắt trước hội đồng về đề cương nghiên cứu, đề xuất phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần, trả lời các câu hỏi của thành viên hội đồng (nếu có) và không tiếp tục tham dự phiên họp của hội đồng (trường hợp tuyển chọn).
4. Hội đồng tiến hành đánh giá các hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp:
a) Các ủy viên phản biện, ủy viên hội đồng trình bày nhận xét đánh giá từng hồ sơ và so sánh giữa các hồ sơ đăng ký cùng một (01) nhiệm vụ KH&CN theo các tiêu chí quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Quy định này.
b) Thư ký hội đồng đọc ý kiến nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để hội đồng xem xét, tham khảo.
c) Hội đồng thảo luận, đánh giá từng hồ sơ theo các tiêu chí đánh giá theo quy định.
d) Hội đồng cho điểm độc lập từng hồ sơ theo các tiêu chí, thang điểm quy định và bỏ phiếu đánh giá chấm điểm cho từng hồ sơ theo phương thức bỏ phiếu kín.
đ) Hội đồng bầu ban kiểm phiếu gồm hai (02) người là ủy viên của hội đồng làm trưởng ban kiểm phiếu và một (01) thành viên.
5. Ban kiểm phiếu tổng hợp kết quả bỏ phiếu đánh giá của các thành viên hội đồng theo mẫu quy định và xếp hạng các hồ sơ được đánh giá có tổng số điểm trung bình từ cao xuống thấp.
6. Hội đồng công bố công khai kết quả chấm điểm đánh giá và thông qua biên bản làm việc của hội đồng, kiến nghị tổ chức và cá nhân trúng tuyển hoặc được giao trực tiếp chủ trì nhiệm vụ KH&CN:
a) Tổ chức, cá nhân được hội đồng đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng với tổng số điểm trung bình của các tiêu chí cao nhất và phải đạt từ 70/100 điểm trở lên. Trong đó không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên hội đồng có mặt cho điểm không (0 điểm).
b) Đối với các hồ sơ có tổng số điểm trung bình bằng nhau thì điểm cao hơn của Chủ tịch hội đồng (hoặc điểm cao hơn của Phó chủ tịch hội đồng được ủy quyền trong trường hợp chủ tịch hội đồng vắng mặt) được ưu tiên để xếp hạng.
7. Hội đồng thảo luận để thống nhất kiến nghị:
a) Những điểm cần bổ sung, sửa đổi trong thuyết minh nhiệm vụ KH&CN, các sản phẩm KH&CN chính với những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương ứng phải đạt.
b) Số lượng chuyên gia trong và ngoài nước cần thiết để tham gia thực hiện.
c) Phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần.
d) Lưu ý những điểm cần chỉnh sửa để hoàn thiện hồ sơ của tổ chức và cá nhân được hội đồng đề nghị trúng tuyển hoặc giao trực tiếp.
8. Thư ký khoa học hoàn thiện biên bản làm việc.
9. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thông báo kết quả làm việc của Hội đồng tuyển chọn hoặc giao trực tiếp đến tổ chức và cá nhân đăng ký nhiệm vụ KH&CN.
Điều 26. Nguyên tắc làm việc và trách nhiệm của tổ thẩm định
1. Nguyên tắc làm việc của tổ thẩm định
a) Phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên tổ thẩm định, trong đó phải có thành viên là chủ tịch hoặc phó chủ tịch thành viên của hội đồng xét duyệt tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
b) Tổ trưởng tổ thẩm định chủ trì phiên họp.
2. Trách nhiệm của tổ thẩm định:
a) Chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả thẩm định của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của tổ thẩm định. Các thành viên tổ thẩm định, chuyên gia (nếu có) và thư ký có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình thẩm định.
b) Thẩm định sự phù hợp của các nội dung nghiên cứu với kết luận của hội đồng, dự toán kinh phí của nhiệm vụ KH&CN với chế độ quy định, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi tiêu hiện hành của nhà nước do các cơ quan có thẩm quyền ban hành để xác định: chi phí công cho các thành viên thực hiện; chi phí thuê chuyên gia trong, ngoài nước; kinh phí hỗ trợ mua nguyên vật liệu, thiết bị và các khoản chi khác cũng như thời gian cần thiết để thực hiện.
c) Tổ thẩm định thảo luận chung để kiến nghị tổng mức kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN (bao gồm kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác), thời gian thực hiện và phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần. Tổ chức kiểm tra, xác minh phần kinh phí đối ứng (ngoài ngân sách nhà nước) của tổ chức đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp.
3. Tổ thẩm định có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ và đề xuất phương án xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết phát sinh trong quá trình xem xét hồ sơ nhiệm vụ KH&CN để Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xem xét giải quyết khi:
a) Thuyết minh nhiệm vụ KH&CN đã được chỉnh sửa sau khi họp Hội đồng có sự thay đổi lớn về mục tiêu, nội dung so với quyết định được phê duyệt hoặc kết luận của hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp.
b) Không thống nhất ý kiến giữa Tổ thẩm định và chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN về kinh phí thực hiện.
c) Thành viên Tổ thẩm định không nhất trí với kết luận chung của Tổ thẩm định và đề nghị bảo lưu ý kiến.
Điều 27. Trình tự, nội dung làm việc của tổ thẩm định kinh phí
1. Thư ký hành chính đọc quyết định thành lập tổ thẩm định, giới thiệu thành phần tổ thẩm định và các đại biểu tham dự, đọc những kết luận chính của hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp tại phiên họp đánh giá hồ sơ.
2. Tổ trưởng tổ thẩm định nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc thẩm định kinh phí đối với nhiệm vụ KH&CN.
3. Chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN trình bày những nội dung đã tiếp thu, chỉnh sửa theo ý kiến góp ý của hội đồng tại phiên đánh giá hồ sơ, trả lời các câu hỏi của thành viên tổ thẩm định, đề xuất chấp nhận phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần và không tiếp tục tham dự phiên họp của tổ thẩm định.
4. Tổ thẩm định thảo luận, thẩm định sự phù hợp của các nội dung nghiên cứu với kết luận của hội đồng, dự toán kinh phí của nhiệm vụ KH&CN với chế độ quy định, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi tiêu hiện hành của nhà nước do các cơ quan có thẩm quyền ban hành để xác định: chi phí công cho các thành viên thực hiện; chi phí thuê chuyên gia trong/ngoài nước; kinh phí hỗ trợ mua nguyên vật liệu, thiết bị và các khoản chi khác cũng như thời gian cần thiết để thực hiện. Tổ chức kiểm tra, xác minh phần kinh phí đối ứng của tổ chức đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp.
5. Thư ký hành chính giúp tổ thẩm định hoàn thiện biên bản thẩm định.
Điều 28. Phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm thực hiện nhiệm vụ KH&CN có trách nhiệm chỉnh sửa, hoàn thiện hồ sơ theo kết luận của hội đồng, tổ thẩm định trong thời hạn 10 ngày và gửi Sở Khoa học và Công nghệ.
1. Trên cơ sở kết luận của hội đồng, của tổ thẩm định và hồ sơ hoàn thiện của đơn vị chủ trì, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh ký quyết định phê duyệt tổ chức chủ trì, kinh phí, phương thức, thời gian thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi ký quyết định phê duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành ký kết hợp đồng nghiên cứu với đơn vị chủ trì và có trách nhiệm thông báo công khai kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp và đăng tải tối thiểu 60 ngày trên trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 29. Lưu giữ hồ sơ gốc và quản lý thông tin
1. Khi kết thúc quá trình tuyển chọn, giao trực tiếp, thẩm định kinh phí nhiệm vụ KH&CN, thư ký hành chính của các hội đồng có trách nhiệm tổng hợp tài liệu (kể cả các hồ sơ không trúng tuyển) để lưu trữ theo quy định hiện hành.
2. Thành viên hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp, thư ký hành chính và các tổ chức, cá nhân liên quan phải tuân thủ các quy định về quy trình tuyển chọn, giữ bí mật các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá, tuyển chọn tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN.
ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Căn cứ vào hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã ký kết.
2. Căn cứ vào hồ sơ đánh giá, nghiệm thu.
3. Đảm bảo tính dân chủ, khách quan, công bằng, trung thực và chính xác.
Điều 31. Kinh phí tổ chức đánh giá
1. Kinh phí đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN được chi từ ngân sách sự nghiệp KH&CN hàng năm phân bổ về Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Chi phí phát sinh để hoàn thiện các sản phẩm và tài liệu của nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh theo yêu cầu của hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ do tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ tự trang trải.
Điều 32. Tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
1. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo quy định này trước khi nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu cho Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Kết quả tự đánh giá được tổng hợp và báo cáo theo mẫu quy định của Bộ Khao học và Công nghệ.
Điều 33. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN bao gồm:
1. Công văn đề nghị đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN của tổ chức chủ trì.
2. Báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN (15 bản).
3. Báo cáo về sản phẩm KH&CN của nhiệm vụ KH&CN.
4. Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ KH&CN.
5. Báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
6. Bản sao hợp đồng và thuyết minh nhiệm vụ KH&CN.
7. Các văn bản xác nhận và tài liệu liên quan đến việc công bố, xuất bản, đào tạo, tiếp nhận và sử dụng kết quả nghiên cứu (nếu có).
8. Các số liệu (điều tra, khảo sát, phân tích…), sổ nhật ký của nhiệm vụ.
9. Văn bản xác nhận về sự thỏa thuận của các tác giả về việc sắp xếp thứ tự tên trong danh sách tác giả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
10. Các tài liệu khác (nếu có).
Điều 34. Nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
1. Thời hạn nộp hồ sơ: Việc nộp hồ sơ thực hiện trong thời hạn trước 30 ngày kể từ thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc thời điểm được gia hạn hợp đồng (nếu có).
2. Hồ sơ được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Sở Khoa học và Công nghệ, gồm: 01 bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp), 01 bản điện tử (dạng PDF, không cài bảo mật) và 13 bản sao.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Khoa học và Công nghệ thông báo cho tổ chức chủ trì tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ theo quy định thì Tổ chức chủ trì phải bổ sung trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 35. Thông tin về kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh
1. Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện việc đăng tải thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Sở trong thời hạn 60 ngày. Thông tin đăng tải bao gồm:
a) Thông tin chung về nhiệm vụ: Tên nhiệm vụ KH&CN, kinh phí, thời gian thực hiện; tổ chức chủ trì, chủ nhiệm và các thành viên tham gia thực hiện chính nhiệm vụ KH&CN.
b) Thời gian, địa điểm dự kiến tổ chức đánh giá, nghiệm thu.
c) Nội dung báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
2. Thời gian thực hiện đăng tải thông tin: Chậm nhất 05 ngày làm việc sau khi đơn vị quản lý nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ hợp lệ.
1. Hội đồng và tổ chuyên gia tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
2. Tổ chuyên gia tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh (sau đây gọi là Tổ chuyên gia) được thành lập trong trường hợp nhiệm vụ có sản phẩm đo kiểm được. Tổ chuyên gia có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định độ tin cậy, nhận định tính xác thực các sản phẩm của nhiệm vụ.
3. Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp tỉnh (sau đây gọi là Hội đồng) có 09-11 thành viên bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch, 02 ủy viên phản biện và các ủy viên khác, trong đó:
a) 05-07 thành viên là chuyên gia KH&CN, 04 thành viên là đại diện cho cơ quan quản lý, tổ chức có khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu, cơ quan đề xuất đặt hàng.
b) Tổ chuyên gia có 05 thành viên gồm các thành viên của hội đồng do chủ tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng làm tổ trưởng.
4. Những trường hợp không được tham gia Hội đồng:
a) Chủ nhiệm, các cá nhân thuộc đơn vị chủ trì, tham gia thực hiện chính, tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
b) Người đang bị xử phạt do vi phạm hành chính trong hoạt động KH&CN hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích.
c) Vợ hoặc chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột của chủ nhiệm hoặc người có quyền và lợi ích liên quan khác.
d) Người có bằng chứng xung đột lợi ích với chủ nhiệm hoặc tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN.
5. Trong trường hợp đặc biệt do tính chất phức tạp hoặc yêu cầu đặc thù của nhiệm vụ, Sở Khoa học và Công nghệ có thể tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định số lượng thành viên và thành phần hội đồng khác so với quy định tại khoản 1 điều này.
Điều 37. Phiên họp của hội đồng đánh giá, nghiệm thu
1. Tài liệu đánh giá, nghiệm thu phải được gửi đến các thành viên hội đồng và tổ chuyên gia (nếu có) trước phiên họp ít nhất 05 ngày làm việc.
2. Phiên họp hội đồng được tổ chức trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập hội đồng và Hội đồng chỉ tiến hành họp khi bảo đảm các yêu cầu sau: có mặt ít nhất 2/3 thành viên hội đồng tham dự (thành viên vắng mặt có cử đại diện dự thay trình bày ý kiến thì được xem là có mặt), trong đó có chủ tịch hoặc phó chủ tịch được ủy quyền và 02 ủy viên phản biện và thư ký hội đồng.
3. Thành phần tham dự các phiên họp của hội đồng:
a) Thành viên hội đồng, chủ nhiệm nhiệm vụ, đại diện tổ chức chủ trì, đại diện cơ quản lý, đại diện các đơn vị có liên quan khác do Sở Khoa học và Công nghệ mời trong trường hợp cần thiết.
b) Thư ký hội đồng chuẩn bị tài liệu, chương trình và tổ chức các phiên họp của hội đồng.
4. Chương trình họp Hội đồng:
a) Thư ký công bố quyết định thành lập hội đồng, giới thiệu thành phần và đại biểu tham dự.
b) Chủ tịch hội đồng nêu những nội dung, yêu cầu chủ yếu đối với việc đánh giá, nghiệm thu quy định.
c) Chủ tịch hội đồng chủ trì các phiên họp của hội đồng. Trường hợp Chủ tịch hội đồng vắng mặt, Chủ tịch hội đồng ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch chủ trì phiên họp.
5. Trình tự làm việc của Hội đồng:
a) Chủ tịch hội đồng thống nhất và thông qua nội dung làm việc của Hội đồng.
b) Hội đồng bầu ban kiểm phiếu gồm 02 thành viên thuộc hội đồng, trong đó có một trưởng ban để tổng hợp ý kiến của các thành viên hội đồng.
c) Chủ nhiệm nhiệm vụ trình bày tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, báo cáo về sản phẩm KH&CN và báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
d) Các thành viên hội đồng nêu câu hỏi đối với chủ nhiệm nhiệm vụ về kết quả và các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ. Chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân có liên quan trả lời các câu hỏi của hội đồng (nếu có).
đ) Tổ trưởng tổ chuyên gia báo cáo kết quả thẩm định đối với nhiệm vụ (nếu có); các ủy viên phản biện đọc nhận xét đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ; ủy viên thư ký khoa học đọc phiếu nhận xét của thành viên vắng mặt (nếu có); các thành viên hội đồng nêu ý kiến trao đổi về kết quả nhiệm vụ.
e) Các thành viên hội đồng đánh giá kết quả thực hiện và xếp loại nhiệm vụ theo mẫu quy định; Hội đồng tiến hành bỏ phiếu đánh giá kết quả nhiệm vụ; Ban kiểm phiếu tổng hợp và báo cáo kết quả kiểm phiếu.
g) Chủ tịch hội đồng nêu dự thảo kết luận đánh giá của hội đồng. Trường hợp hội đồng đánh giá xếp loại “Không đạt” cần xác định rõ những nội dung đã thực hiện theo hợp đồng để Sở Khoa học và Công nghệ xem xét xử lý theo quy định hiện hành. Hội đồng thảo luận để thống nhất từng nội dung kết luận và thông qua biên bản.
h) Đại diện các cơ quan phát biểu ý kiến (nếu có).
6. Ý kiến kết luận của Hội đồng được Sở Khoa học và Công nghệ gửi cho tổ chức chủ trì trong thời hạn 07 ngày làm việc sau khi kết thúc phiên họp để làm căn cứ cho việc bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Điều 38. Yêu cầu đánh giá của Hội đồng
1. Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN thông qua phiếu đánh giá.
2. Các thành viên Hội đồng đánh giá một cách độc lập, không trao đổi về kết quả đánh giá của mình.
3. Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu đánh giá đúng quy định cho từng nội dung đánh giá.
4. Phiếu không hợp lệ là phiếu do thành viên bỏ trống hoặc đánh giá không theo quy định.
5. Kết quả xếp loại chung của nhiệm vụ KH&CN dựa trên kết quả đánh giá của từng thành viên hội đồng.
Điều 39. Công nhận và chuyển giao kết quả
1. Đối với nhiệm vụ KH&CN được hội đồng nghiệm thu đánh giá ở mức “Đạt” trở lên, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi có kết quả đánh giá, nghiệm thu, chủ nhiệm vụ KH&CN có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến kết luận của hội đồng.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ.
3. Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra, giám sát việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá của nhiệm vụ KH&CN và xác nhận về việc hoàn thiện hồ sơ của chủ nhiệm nhiệm vụ. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận và chuyển giao kết quả nghiệm thu trên cơ sở kết quả đánh giá của hội đồng. Đồng thời chịu trách nhiệm chuyển giao kết quả nghiên cứu cho đơn vị đề xuất đặt hàng và các tổ chức liên quan triển khai ứng dụng.
4. Hồ sơ công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN, bao gồm:
a) Biên bản họp hội đồng đánh giá, nghiệm thu.
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
c) Báo cáo về việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá, nghiệm thu.
5. Đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN: Tổ chức chủ trì thực hiện việc đăng ký và lưu giữ kết quả nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt động thông tin KH&CN.
Điều 40. Quản lý sản phẩm của nhiệm vụ KH&CN
Tài sản được mua sắm, hình thành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước được quản lý, xử lý theo quy định hiện hành.
Điều 41. Xử lý các nhiệm vụ KH&CN không đạt yêu cầu
1. Nhiệm vụ được quyết toán và thanh lý hợp đồng sau khi các sản phẩm của nhiệm vụ KH&CN và tài sản đã mua sắm bằng ngân sách nhà nước được kiểm kê và bàn giao theo quy định hiện hành.
2. Đối với nhiệm vụ KH&CN xếp loại ở mức “Không đạt”, Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan xác định số kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.
3. Trường hợp nhiệm vụ KH&CN bị đình chỉ thực hiện khi kiểm tra định kỳ thì tổ chức chủ trì có trách nhiệm xác định những nội dung thực tế thực hiện và có văn bản đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ xem xét quyết toán một phần kinh phí.
4. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN có kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN bị đánh giá ở mức “Không đạt” hoặc không gửi hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN về Sở Khoa học và Công nghệ đúng thời gian quy định sẽ bị hạn chế quyền đăng ký xét giao trực tiếp hoặc tuyển chọn nhiệm vụ KH&CN theo quy định tại Điều 10 quy định này.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 42. Trách nhiệm, quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức xác định danh mục các nhiệm vụ KH&CN; tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh; đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
2. Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính thẩm định kinh phí của nhiệm vụ KH&CN, cấp phát và thanh quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ; thu hồi kinh phí đối với các nhiệm vụ KH&CN không đạt.
3. Mời đại diện cơ quan đề xuất đặt hàng, đại diện Sở, ban, ngành, địa phương sử dụng kết quả nghiên cứu tham dự các cuộc họp hội đồng KH&CN xác định nhiệm vụ KH&CN, hội đồng KH&CN đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN.
4. Chủ trì kiểm tra, giám sát, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN; điều chỉnh hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Quy định này.
5. Tổ chức đánh giá, nghiệm thu và thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN; trình Ủy ban nhân dân tỉnh ghi nhận kết quả được hội đồng nghiệm thu; bàn giao kết quả thực hiện nhiệm vụ cho tổ chức, cá nhân đề xuất đặt hàng hoặc tổ chức triển khai ứng dụng.
6. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013 và các văn bản liên quan.
Điều 43. Trách nhiệm, quyền hạn của Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định kinh phí nhiệm vụ KH&CN; thu hồi kinh phí đối với các nhiệm vụ KH&CN không đạt.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối kinh phí thực hiện các nhiệm vụ KH&CN để bố trí vào kế hoạch ngân sách sự nghiệp KH&CN hằng năm trên cơ sở đề xuất của Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 44. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan đề xuất đặt hàng
1. Đề xuất đặt hàng nhiệm vụ KH&CN và gửi về Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc xác định nhiệm vụ KH&CN, tuyển chọn, xét giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ KH&CN.
3. Cử đại diện tham gia các cuộc họp hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN, hội đồng tuyển chọn, xét giao trực tiếp và hội đồng đánh giá, nghiệm thu các nhiệm vụ KH&CN thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ.
4. Phối hợp kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ KH&CN thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý.
5. Tiếp nhận và chịu trách nhiệm ứng dụng các kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ do mình đề xuất đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm thu và định kỳ hằng năm hoặc đột xuất gửi báo cáo kết quả ứng dụng về Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 45. Trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức chủ trì
1. Chịu trách nhiệm về nội dung thuyết minh và dự toán kinh phí của nhiệm vụ KH&CN nhằm đáp ứng được mục tiêu, tạo ra được sản phẩm quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh và hợp đồng được ký kết.
2. Lựa chọn cá nhân thuộc tổ chức chủ trì có đủ trình độ chuyên môn và năng lực tổ chức thực hiện để làm chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN. Trường hợp thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ thì cá nhân được lựa chọn phải đáp ứng các tiêu chí của chủ nhiệm nhiệm vụ theo quy định hiện hành. Việc thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN phải báo cáo kịp thời và có văn bản đồng ý của Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ KH&CN với Sở Khoa học và Công nghệ; ký hợp đồng giao việc, hợp đồng thuê khoán chuyên môn với chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức cá nhân tham gia thực hiện các nội dung của nhiệm vụ.
4. Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng về trách nhiệm của bên nhận đặt hàng với Sở Khoa học và Công nghệ và trách nhiệm của bên đặt hàng với chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN và các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
5. Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất (trang thiết bị, nhà xưởng, phương tiện), nhân lực, huy động đủ các nguồn tài chính hợp pháp ngoài ngân sách nhà nước (nếu có) và các điều kiện khác để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo hợp đồng đã ký.
6. Sử dụng có hiệu quả kinh phí được cấp để thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký với Sở Khoa học và Công nghệ; cấp đủ và đúng tiến độ kinh phí từ các nguồn kinh phí đã cam kết trong hợp đồng cho chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các nội dung của nhiệm vụ KH&CN; thực hiện thủ tục thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
7. Thực hiện chế độ báo cáo với Sở Khoa học và Công nghệ. Tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ thông tin cho các cơ quan quản lý, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Kiến nghị các điều chỉnh khi cần để thực hiện được mục tiêu, nội dung, sản phẩm của nhiệm vụ KH&CN.
8. Đảm bảo các điều kiện cần thiết để chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN hoàn thành các bước đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo quy định tại quy định này.
9. Nộp hồ sơ đánh giá, nghiệm thu đúng thời hạn quy định.
10. Không được trao đổi với chuyên gia và tổ chức tư vấn độc lập về các vấn đề có liên quan đến kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
11. Cùng chủ nhiệm nhiệm vụ phối hợp với các bên liên quan tiến hành chuyển giao kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN sau khi nhiệm vụ KH&CN đã được đánh giá, nghiệm thu theo các quy định hiện hành.
12. Thực hiện đăng ký và lưu giữ kết quả nhiệm vụ KH&CN theo quy định tại Điều 41 quy định này.
13. Tổ chức đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ từ kết quả của nhiệm vụ KH&CN cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Báo cáo ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN trong trường hợp được giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
14. Tổ chức quản lý, khai thác, chuyển giao các kết quả của nhiệm vụ KH&CN, được hưởng các quyền lợi và chịu trách nhiệm phân phối các lợi ích từ các hoạt động trên theo quy định của pháp luật.
15. Kết quả của các nhiệm vụ KH&CN do tổ chức chủ trì thực hiện được ghi nhận, làm căn cứ để xem xét khen thưởng và được giao thực hiện các nhiệm vụ KH&CN khác.
Điều 46. Trách nhiệm, quyền hạn của chủ nhiệm nhiệm vụ
1. Xây dựng và hoàn thiện thuyết minh của nhiệm vụ đáp ứng được mục tiêu, tạo ra được sản phẩm theo hợp đồng đã ký.
2. Ký hợp đồng với tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN và chịu trách nhiệm về tính trung thực, giá trị khoa học, kết quả và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo hợp đồng đã ký; chịu trách nhiệm đề xuất với tổ chức chủ trì về phương án ứng dụng kết quả hoặc thương mại hóa sản phẩm từ kết quả của nhiệm vụ KH&CN.
4. Được bảo đảm các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo cam kết trong hợp đồng với tổ chức chủ trì và đề xuất, kiến nghị các điều chỉnh khi cần thiết.
5. Phối hợp với tổ chức chủ trì đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật.
6. Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo hợp đồng. Thực hiện báo cáo định kỳ (06 tháng một lần), báo cáo đột xuất về tiến độ triển khai, sử dụng kinh phí và báo cáo kết quả thực hiện của nhiệm vụ KH&CN với tổ chức chủ trì. Chủ trì xây dựng báo cáo tổng kết KH&CN và các tài liệu khác theo hợp đồng đã ký với tổ chức chủ trì.
7. Thực hiện các quy định chung trong hoạt động nghiên cứu KH&CN. Bảo đảm tính chính xác, độ tin cậy của các thông tin và số liệu trong các sản phẩm KH&CN và hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ.
8. Cùng tổ chức chủ trì nhiệm vụ KH&CN phối hợp với các bên liên quan tiến hành chuyển giao kết quả thực hiện nhiệm vụ sau khi được đánh giá, nghiệm thu theo các quy định hiện hành.
9. Không được trao đổi với chuyên gia và tổ chức tư vấn độc lập về các vấn đề có liên quan đến kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
Điều 47. Trách nhiệm của thành viên hội đồng
1. Thành viên hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp có trách nhiệm:
a) Phân tích, đánh giá và đưa ra các ý kiến phản biện đối với các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp về nội dung, mục tiêu nghiên cứu và kết quả cần phải đạt được của nhiệm vụ KH&CN và đánh giá năng lực của tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ KH&CN.
b) Hoàn thành phiếu nhận xét, đánh giá và gửi về Sở Khoa học và Công nghệ khi tổ chức họp hội đồng.
c) Trong thời hạn được mời tham gia Hội đồng không được tiếp xúc hoặc trao đổi thông tin với tổ chức chủ trì hoặc các cá nhân tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ KH&CN. Nếu vi phạm sẽ bị hủy bỏ kết quả tư vấn và xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Thành viên hội đồng đánh giá, nghiệm thu có trách nhiệm:
a) Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN và gửi phiếu nhận xét về Sở Khoa học và Công nghệ khi tổ chức họp hội đồng.
b) Yêu cầu tổ chức và cá nhân liên quan cung cấp các tài liệu cần thiết phục vụ cho việc đánh giá, nghiệm thu.
c) Đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN khách quan, chính xác và chịu trách nhiệm về ý kiến đánh giá.
d) Không được cung cấp thông tin về kết quả đánh giá trước khi có quyết định công nhận kết quả; không được lưu giữ, khai thác, công bố và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN trái với quy định của pháp luật hoặc chưa được sự đồng ý của Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng được ủy quyền ngoài trách nhiệm của thành viên hội đồng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, còn có trách nhiệm sau:
a) Báo cáo và xử lý các vấn đề phát sinh liên quan đến kết quả làm việc của hội đồng theo yêu cầu của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
b) Xác nhận việc hoàn thiện hồ sơ của chủ nhiệm nhiệm vụ theo ý kiến kết luận của hội đồng.
4. ủy viên hội đồng được bầu làm thành viên ban kiểm phiếu ngoài trách nhiệm của thành viên hội đồng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, còn có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của các phiếu đánh giá, tổng hợp, báo cáo kết quả bỏ phiếu của các thành viên hội đồng.
Điều 48. Trách nhiệm của thành viên Tổ chuyên gia
1. Kiểm tra, thẩm định các sản phẩm KH&CN (Mẫu sản phẩm, mô hình, bản vẽ thiết kế, báo cáo thử nghiệm, ứng dụng, các văn bản đo đạc, kiểm tra, đánh giá thử nghiệm các sản phẩm của nhiệm vụ KH&CN).
2. Khảo sát tại hiện trường, yêu cầu tổ chức đo kiểm các thông số kỹ thuật của sản phẩm (nếu cần thiết).
3. Lập báo cáo thẩm định sản phẩm và gửi về Sở Sở Khoa học và Công nghệ ít nhất 02 ngày làm việc trước phiên họp của hội đồng.
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
Điều 49. Trách nhiệm và quyền hạn của Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở
1. Sở Khoa học và Công nghệ Quyết định thành lập các hội đồng KH&CN cấp cơ sở gồm: hội đồng xét duyệt, hội đồng đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN và các hội đồng KH&CN khác để tư vấn khi cần thiết. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quyết định triển khai và quyết định ghi nhận kết quả thực hiện các nhiệm vụ KH&CN; Ký hợp đồng với các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN có sử dụng ngân sách sự nghiệp khoa học.
2. Thủ trưởng các ngành, địa phương ký hợp đồng với các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở không có sử dụng ngân sách nhà nước; có quyền thành lập bộ phận quản lý KH&CN để tham mưu, quản lý việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo nội dung đã được phê duyệt và tuân theo các quy trình hướng dẫn nêu tại quy định này.
Điều 50. Hội đồng khoa học và công nghệ cấp cơ sở
1. Hội đồng KH&CN cấp cơ sở do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định thành lập, Hội đồng gồm có chủ tịch và các thành viên.
2. Thành viên hội đồng KH&CN cấp cơ sở là các cán bộ khoa học, cán bộ quản lý có trình độ đại học trở lên hoặc các chuyên gia có am hiểu nhất định về lĩnh vực KH&CN liên quan. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, các thành viên hội đồng được quyền thảo luận công khai về nhiệm vụ được giao tư vấn, có ý kiến nhận xét bằng văn bản và chịu trách nhiệm về ý kiến tư vấn của mình.
Điều 51. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
1. Tổ chức, chủ trì thực hiện đề tài, dự án KH&CN cấp cơ sở phải là cơ quan có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ KH&CN hoặc tổ chức, đơn vị có đăng ký hoạt động KH&CN, có đủ các điều kiện về nhân lực chuyên môn, thiết bị và cơ sở vật chất cần thiết cho việc triển khai thực hiện đề tài, dự án.
2. Cá nhân đăng ký chủ nhiệm phải có kinh nghiệm trong tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN, có chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ KH&CN.
3. Tổ chức cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở có trách nhiệm thực hiện đúng các nội dung nghiên cứu và tiến độ thực hiện đã được phê duyệt; sử dụng kinh phí đúng quy định của nhà nước, báo cáo đầy đủ, đúng thời hạn kết quả thực hiện nội dung nghiên cứu và việc sử dụng kinh phí.
Điều 52. Đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
1. Định kỳ hoặc theo tính cấp thiết của ngành, địa phương, đơn vị; bộ phận quản lý nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở có trách nhiệm tham mưu Thủ trưởng đơn vị thông báo đến các tổ chức, cá nhân có liên quan để đề xuất nhiệm vụ KH&CN đặt hàng theo hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Bộ phận quản lý KH&CN tổng hợp các danh mục đề xuất và tổ chức lấy ý kiến rộng rãi các cán bộ khoa học và cán bộ quản lý trực thuộc đơn vị, địa phương mình về danh mục các nhiệm vụ KH&CN đặt hàng cấp thiết để lựa chọn các nhiệm vụ phù hợp với điều kiện của cơ sở và gửi về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp.
Điều 53. Quy trình quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
1. Các quy trình về quản lý nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở, thực hiện tương tự nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, đảm bảo theo khoản 2 Điều 3 của Quy định này.
2. Ký kết hợp đồng
a) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ hoặc Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở ký kết hợp đồng nghiên cứu KH&CN với tổ chức hoặc cá nhân chủ trì nhiệm vụ theo mẫu hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ.
b) Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được thực hiện trên cơ sở tự nguyện, thỏa thuận, bình đẳng, đúng pháp luật. Hợp đồng là cơ sở pháp lý chi phối quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan và là thành phần của hồ sơ quản lý đối với nhiệm vụ KH&CN được triển khai.
Điều 54. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở
1. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở bao gồm các nguồn sau:
- Nguồn ngân sách nhà nước cấp (hoặc hỗ trợ).
- Nguồn của các đơn vị cấp cơ sở (ngoài ngân sách).
- Nguồn tham gia đóng góp của các doanh nghiệp hoặc các tổ chức có nhu cầu sử dụng kết quả nghiên cứu đặt hàng.
- Các nguồn tài trợ hợp pháp khác.
2. Định mức chi cho các hoạt động quản lý nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở bằng 50% định mức chi cho các hoạt động này của cấp tỉnh. Các nội dung chi khác tuân theo quy định hiện hành của pháp luật.
1. Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm cụ thể hóa các biểu mẫu và hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ để tổ chức thực hiện và hướng dẫn cho các tổ chức, đơn vị áp dụng; phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư dự kiến phân bổ ngân sách sự nghiệp KH&CN hàng năm. Định kỳ hàng năm, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ KH&CN cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao kế hoạch ngân sách sự nghiệp KH&CN hàng năm.
3. Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong tỉnh có trách nhiệm thực hiện và tổ chức các hoạt động KH&CN thuộc phạm vi đơn vị mình quản lý theo hướng dẫn nêu tại Quy định này.
Định kỳ hàng năm (trước 30/11) báo cáo kết quả tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ KH&CN gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các tổ chức, cá nhân không thực hiện đúng nội dung tại Quy định này, tùy vào mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 57. Điều chỉnh và bổ sung
Trong quá trình tổ chức thực hiện có những vướng mắc, các sở ngành tỉnh, địa phương và các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Khoa học và Công nghệ, để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, thay đổi, bổ sung quy định cho phù hợp/.
YÊU CẦU ĐỐI VỚI NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo của Quy định này.
Nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu chung và yêu cầu riêng cho từng loại, cụ thể như sau:
1. Yêu cầu chung
a) Có tính cấp thiết cao hoặc tầm quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trong phạm vi toàn tỉnh;
b) Không trùng lặp về nội dung với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đã và đang thực hiện;
c) Góp phần giải quyết yêu cầu khẩn cấp về an ninh, quốc phòng, thiên tai, dịch bệnh và phát triển khoa học và công nghệ hoặc góp phần giải quyết những nhiệm vụ mang tính liên vùng, liên ngành.
2. Yêu cầu riêng đối với đề tài
a) Đề tài trong lĩnh vực khoa học và công nghệ (sau đây gọi là đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ) phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học công nghệ dự kiến: góp phần tạo sự chuyển biến về năng suất, chất lượng, hiệu quả nhưng chưa được nghiên cứu, ứng dụng trong tỉnh; được hoàn thành ở dạng mẫu và sẵn sàng chuyển sang giai đoạn sản xuất thử nghiệm; có khả năng được cấp bằng độc quyền sáng chế, giải pháp hữu ích hoặc bằng bảo hộ giống cây trồng.
- Có phương án khả thi để phát triển công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ trong giai đoạn sản xuất thử nghiệm.
b) Đối với đề tài trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn: Kết quả đảm bảo tạo ra được luận cứ khoa học, giải pháp kịp thời cho việc giải quyết vấn đề thực tiễn trong hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật của Nhà nước.
c) Đối với đề tài trong các lĩnh vực khác: sản phẩm khoa học và công nghệ đảm bảo tính mới, tính tiên tiến so với các kết quả đã được tạo ra trong tỉnh hoặc trong nước thông qua các công bố trong tỉnh, trong nước hoặc có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và an sinh xã hội của tỉnh.
3. Yêu cầu riêng đối với dự án sản xuất thử nghiệm.
a) Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ có xuất xứ từ kết quả nghiên cứu của đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ đã được Hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị triển khai áp dụng hoặc là kết quả khai thác sáng chế hoặc giải pháp hữu ích.
b) Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ dự kiến đảm bảo tính ổn định ở quy mô sản xuất loạt nhỏ và có tính khả thi trong ứng dụng hoặc phát triển sản phẩm ở quy mô sản xuất hàng loạt.
c) Có khả năng huy động được nguồn kinh phí để thực hiện thông qua sự cam kết hợp tác với doanh nghiệp hoặc tổ chức, cá nhân có nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước.
4. Yêu cầu đối với đề án khoa học
Kết quả nghiên cứu là những đề xuất hoặc dự thảo cơ chế chính sách, quy trình, quy phạm, văn bản pháp luật với đầy đủ luận cứ khoa học và thực tiễn phục vụ việc hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật của Nhà nước.
5. Yêu cầu đối với dự án khoa học và công nghệ
Dự án khoa học và công nghệ phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Giải quyết vấn đề khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp dự án đầu tư sản xuất sản phẩm trọng điểm, chủ lực, ưu tiên, mũi nhọn được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Kết quả tạo ra đảm bảo được áp dụng và nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư sản xuất; có ý nghĩa tác động lâu dài đến sự phát triển khoa học và công nghệ của ngành, lĩnh vực.
c) Có phương án tin cậy trong việc huy động các nguồn tài chính ngoài ngân sách Nhà nước và được các tổ chức tài chính, tín dụng, quỹ xác nhận tài trợ hoặc bảo đảm.
d) Tiến độ thực hiện phù hợp với tiến độ triển khai dự án đầu tư sản xuất, đề án phát triển kinh tế - xã hội; có thời gian thực hiện không quá 05 năm.
6. Yêu cầu đối với chương trình khoa học và công nghệ
Chương trình khoa học và công nghệ phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có mục tiêu tạo ra kết quả khoa học và công nghệ phục vụ một trong định hướng lớn sau: phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ ở một hoặc một số lĩnh vực trong giai đoạn 05 năm hoặc 10 năm; phát triển hướng công nghệ ưu tiên; phát triển các sản phẩm trọng điểm, chủ lực hoặc phục vụ chương trình mục tiêu của tỉnh.
b) Nội dung bao gồm những nhiệm vụ khoa học và công nghệ có quan hệ trực tiếp và gián tiếp với nhau về chuyên môn, phù hợp với nguồn lực khoa học và công nghệ của tỉnh.
c) Các kết quả đều thể hiện tính mới, tính tiên tiến, có khả năng ứng dụng cao và đáp ứng được các mục tiêu của chương trình.
d) Có thời gian thực hiện không quá 10 năm và tiến độ triển khai phù hợp với mục tiêu của chương trình.
NỘI DUNG THẢO LUẬN CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KH&CN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
1. Hội đồng xác định đề tài, dự án
Hội đồng phân tích, thảo luận và đánh giá đề xuất đặt hàng về các nội dung sau:
- Tính cấp thiết của việc thực hiện đề tài, dự án trong đề xuất đặt hàng.
- Mục tiêu nghiên cứu, tầm quan trọng của vấn đề khoa học đặt ra trong nhiệm vụ đề xuất.
- Khả năng không trùng lắp của đề tài, dự án với các nhiệm vụ KH&CN đã và đang thực hiện.
- Sản phẩm dự kiến và địa chỉ ứng dụng.
- Khả năng huy động được nguồn kinh phí ngoài ngân sách để thực hiện đối với dự án.
- Khả năng chủ trì của tổ chức được giao nhiệm vụ trực tiếp.
2. Hội đồng xác định đề án khoa học
Các chuyên gia phản biện và hội đồng phân tích, thảo luận và đánh giá đề xuất đặt hàng về các nội dung sau:
- Tính cấp thiết và triển vọng ứng dụng của các kết quả vào việc xây dựng và hoạch định chính sách của các cơ quan quản lý.
- Mục tiêu nghiên cứu, tầm quan trọng của vấn đề khoa học đặt ra trong nhiệm vụ đề xuất.
- Khả năng không trùng lắp của đề án với các nhiệm vụ KH&CN đã và đang thực hiện.
- Sản phẩm dự kiến và địa chỉ ứng dụng.
3. Hội đồng xác định dự án khoa học và công nghệ
Các chuyên gia phản biện và hội đồng phân tích, thảo luận và đánh giá đề xuất đặt hàng về các nội dung sau:
- Tính cấp thiết và mục tiêu của đề xuất đặt hàng trong việc sản xuất các sản phẩm trọng điểm chủ lực của tỉnh.
- Tầm quan trọng của vấn đề khoa học đặt ra trong nhiệm vụ đề xuất.
- Tính khả thi của dự án KH&CN thể hiện qua các nội dung đặt ra trong đề xuất đặt hàng.
- Sản phẩm dự kiến và địa chỉ ứng dụng.
- Khả năng huy động được nguồn kinh phí ngoài ngân sách để thực hiện đối với dự án.
- Khả năng chủ trì của tổ chức được giao nhiệm vụ trực tiếp.
4. Hội đồng xác định chương trình khoa học và công nghệ
Các chuyên gia phản biện và hội đồng phân tích, thảo luận và đánh giá đề xuất đặt hàng về các nội dung sau:
- Tính cấp thiết của việc thực hiện chương trình và triển vọng đóng góp của các kết quả tạo ra từ việc thực hiện chương trình.
- Mục tiêu của chương trình đối với định hướng phát triển KH&CN 05 năm hoặc 10 năm; hướng phát triển công nghệ ưu tiên; phát triển các sản phẩm trọng điểm, chủ lực của tỉnh hoặc đối với mục tiêu của chương trình mục tiêu Quốc gia của tỉnh.
- Nội dung thực hiện chính và các kết quả tạo khi kết thúc chương trình so với các mục tiêu của chương trình.
- Thời gian thực hiện và tiến độ phù hợp để triển khai các nội dung của chương trình.
TIÊU CHÍ, THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2016/QĐ-UBND ngày tháng năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh được đánh giá, chấm điểm tối đa 100 điểm, theo các tiêu chí và thang điểm như sau:
1. Đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ:
a) Đánh giá tổng quan (điểm tối đa 8).
b) Nội dung, phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sử dụng (điểm tối đa 24).
c) Tính mới, tính đủ của sản phẩm KH&CN (điểm tối đa 16).
d) Phương án chuyển giao ứng dụng các sản phẩm và phương án tổ chức để triển khai ứng dụng sản phẩm (điểm tối đa 16).
đ) Tính khả thi về kế hoạch và kinh phí thực hiện (điểm tối đa 20).
e) Năng lực của tổ chức và các cá nhân tham gia (điểm tối đa 16).
2. Đề tài nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn và đề án khoa học:
a) Tổng quan tình hình nghiên cứu (điểm tối đa 12).
b) Nội dung và hoạt động hỗ trợ nghiên cứu (điểm tối đa 12).
c) Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu (điểm tối đa 12).
d) Tính khả thi về kế hoạch và kinh phí thực hiện (điểm tối đa 20).
đ) Tính mới của sản phẩm, lợi ích kết quả của đề tài và phương án chuyển giao sản phẩm, kết quả nghiên cứu (điểm tối đa 24).
e) Năng lực và kinh nghiệm của tổ chức, cá nhân thực hiện (điểm tối đa 20).
3. Đề tài trong các lĩnh vực khác: Tùy thuộc vào nội dung nghiên cứu áp dụng tiêu chí và thang điểm quy định tại mục 1 hoặc mục 2 của Phụ lục này.
4. Dự án sản xuất thử nghiệm:
a) Tổng quan về các vấn đề công nghệ và thị trường của dự án (điểm tối đa 8).
b) Nội dung và phương án triển khai (điểm tối đa 24).
c) Tính mới và tính khả thi của công nghệ (điểm tối đa 12).
d) Khả năng phát triển và hiệu quả kinh tế - xã hội dự kiến của dự án (điểm tối đa 16).
đ) Phương án tài chính (điểm tối đa 24).
e) Năng lực thực hiện (điểm tối đa 16).
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU NHIỆM VỤ KH&CN
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2016/QĐ-UBND ngày tháng năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
I. Nội dung đánh giá và yêu cầu đối với sản phẩm của nhiệm vụ KH&CN
1. Nội dung đánh giá
a) Đánh giá về báo cáo tổng hợp: Đánh giá tính đầy đủ, rõ ràng, xác thực và lô-gíc của báo cáo tổng hợp (phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng …) và tài liệu cần thiết kèm theo (các tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu được trích dẫn);
b) Đánh giá về sản phẩm của nhiệm vụ so với đặt hàng, bao gồm: Số lượng, khối lượng sản phẩm; chất lượng sản phẩm; chủng loại sản phẩm; tính năng, thông số kỹ thuật của sản phẩm.
2. Yêu cầu cần đạt đối với báo cáo tổng hợp
a) Tổng quan được các kết quả nghiên cứu đã có liên quan đến nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Số liệu, tư liệu có tính đại diện, độ tin cậy, xác thực, cập nhật;
c) Nội dung báo cáo là toàn bộ kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ được trình bày theo kết cấu hệ thống và lô-gíc khoa học, với các luận cứ khoa học có cơ sở lý luận và thực tiễn cụ thể giải đáp những vấn đề nghiên cứu đặt ra, phản ánh trung thực kết quả nhiệm vụ phù hợp với thông lệ chung trong hoạt động nghiên cứu khoa học;
d) Kết cấu nội dung, văn phong khoa học phù hợp.
3. Yêu cầu đối với sản phẩm
Ngoài các yêu cầu ghi trong hợp đồng, thuyết minh nhiệm vụ, sản phẩm của nhiệm vụ cần phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
a) Đối với sản phẩm là: mẫu; vật liệu; thiết bị, máy móc; dây chuyền công nghệ; giống cây trồng; giống vật nuôi và các sản phẩm có thể đo kiểm cần được kiểm định/khảo nghiệm/kiểm nghiệm tại cơ quan chuyên môn có chức năng phù hợp, độc lập với tổ chức chủ trì nhiệm vụ;
b) Đối với sản phẩm là: nguyên lý ứng dụng; phương pháp; tiêu chuẩn; quy phạm; phần mềm máy tính; bản vẽ thiết kế; quy trình công nghệ; sơ đồ, bản đồ; số liệu, cơ sở dữ liệu; báo cáo phân tích; tài liệu dự báo (phương pháp, quy trình, mô hình,...); đề án, quy hoạch; luận chứng kinh tế - kỹ thuật, báo cáo nghiên cứu khả thi và các sản phẩm tương tự khác cần được thẩm định bởi hội đồng khoa học chuyên ngành hoặc tổ chuyên gia do tổ chức chủ trì nhiệm vụ thành lập;
c) Đối với sản phẩm là: kết quả tham gia đào tạo sau đại học, giải pháp hữu ích, sáng chế, công bố, xuất bản và các sản phẩm tương tự khác cần có văn bản xác nhận của cơ quan chức năng phù hợp.
II. Phương pháp đánh giá và xếp loại đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Đánh giá của thành viên Hội đồng
a) Mỗi chủng loại sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đánh giá trên các tiêu chí về số lượng, khối lượng, chất lượng sản phẩm theo 03 mức sau: “Xuất sắc” khi vượt mức so với đặt hàng; “Đạt” khi đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo đặt hàng; “Không đạt” không đáp ứng đúng, đủ yêu cầu theo đặt hàng.
b) Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ đánh giá theo 03 mức sau: “Xuất sắc” khi báo cáo tổng hợp đã hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 Điều 44; “Đạt” khi báo cáo tổng hợp cần chỉnh sửa, bổ sung và có thể hoàn thiện; “Không đạt” khi không thuộc hai trường hợp trên.
c) Đánh giá chung nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo 03 mức sau: “Xuất sắc” khi tất cả tiêu chí về sản phẩm đều đạt mức ‘Xuất sắc” và Báo cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên; “Đạt” khi đáp ứng đồng thời các yêu cầu: Tất cả các tiêu chí về chất lượng, chủng loại sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên; ít nhất 3/4 tiêu chí về khối lượng, số lượng sản phẩm ở mức “Đạt” trở lên (những sản phẩm không đạt về khối lượng, số lượng thì vẫn phải đảm bảo đạt ít nhất 3/4 so với đặt hàng), Báo cáo tổng hợp đạt mức “Đạt” trở lên; “Không đạt” khi không thuộc hai trường hợp trên hoặc nộp hồ sơ chậm quá 06 tháng kể từ thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc thời điểm được gia hạn (nếu có).
2. Đánh giá, xếp loại của Hội đồng
a) Mức “Xuất sắc” nếu nhiệm vụ có ít nhất 3/4 số thành viên hội đồng có mặt nhất trí đánh giá mức “Xuất sắc” và không có thành viên đánh giá ở mức “Không đạt”;
b) Mức “Không đạt” nếu nhiệm vụ có nhiều hơn 1/3 số thành viên hội đồng có mặt đánh giá mức không đạt;
c) Mức “Đạt” nếu nhiệm vụ không thuộc điểm a và điểm b Khoản này.
3. Đối với nhiệm vụ được hội đồng đánh giá ở mức “Đạt” trở lên, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi có kết quả đánh giá, chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến kết luận của hội đồng.
Chủ tịch hội đồng kiểm tra, giám sát việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá của nhiệm vụ. Chủ tịch hội đồng xác nhận về việc hoàn thiện hồ sơ của chủ nhiệm nhiệm vụ.
Thông tư liên tịch 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN về hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính ban hành Ban hành: 22/04/2015 | Cập nhật: 06/05/2015
Thông tư 02/2015/TT-BKHCN Quy định việc đánh giá và thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 06/03/2015 | Cập nhật: 02/04/2015
Thông tư 23/2014/TT-BKHCN sửa đổi Thông tư 10/2014/TT-BKHCN quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 19/09/2014 | Cập nhật: 10/10/2014
Thông tư 11/2014/TT-BKHCN quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 30/05/2014 | Cập nhật: 19/06/2014
Thông tư 10/2014/TT-BKHCN về tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 30/05/2014 | Cập nhật: 09/06/2014
Thông tư 09/2014/TT-BKHCN về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 27/05/2014 | Cập nhật: 09/06/2014
Thông tư 07/2014/TT-BKHCN về trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 26/05/2014 | Cập nhật: 10/06/2014
Thông tư 05/2014/TT-BKHCN về Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Ban hành: 10/04/2014 | Cập nhật: 25/04/2014
Nghị định 11/2014/NĐ-CP về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ Ban hành: 18/02/2014 | Cập nhật: 27/02/2014
Nghị định 08/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khoa học và Công nghệ Ban hành: 27/01/2014 | Cập nhật: 05/02/2014
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND về Đề án quy hoạch phát triển ngành Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2007 - 2010, tầm nhìn đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 29/09/2009
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND ban hành bảng giá các loại tài sản để bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 20/11/2009
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 15/02/2011
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND về miễn thủy lợi phí đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 24/12/2007 | Cập nhật: 25/11/2010
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 24/09/2010
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND quy định mức thu do các nhà đầu tư nộp ngân sách tỉnh để đầu tư cải tạo, nâng cấp, tu bổ, xây dựng mới cơ sở hạ tầng đối với những dự án khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 24/12/2007 | Cập nhật: 15/05/2010
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND sửa đổi chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Quyết định 14/2007/QĐ-UBND Ban hành: 24/12/2007 | Cập nhật: 25/08/2014
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về giá đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu năm 2008 Ban hành: 24/12/2007 | Cập nhật: 01/04/2015
Quyết định 36/2007/QĐ-UBND qui định quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 24/12/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 20/2007/QĐ-UBND chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước Ban hành: 24/12/2007 | Cập nhật: 20/06/2014
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND về chính sách trợ cước vận chuyển, trợ giá giống thủy sản giai đoạn 2007-2010 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 27/12/2007 | Cập nhật: 18/12/2012
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND sửa đổi chính sách hỗ trợ thu tiền sử dụng đất ở đối với cán bộ công, viên chức, lực lượng vũ trang được điều động, tuyển dụng đến nhận công tác tại thị xã Lai Châu, huyện Phong Thổ, huyện Tam Đường tỉnh Lai Châu được quy định tại Quyết định 78/2005/QĐ-UBND Ban hành: 24/12/2007 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2008-2010 Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 25/08/2014
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 14/2007/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung Danh mục, mức thu phí, lệ phí; phạm vi áp dụng; tỷ lệ trích, nộp, quản lý, sử dụng và chế độ miễn, giảm tiền thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 25/08/2014
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2008 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 14/02/2008
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về đề án vận động đóng góp xây dựng một số hạng mục công trình trong Khu di tích lịch sử cấp quốc gia Đền thờ Bác Hồ xã Châu Thới – huyện Vĩnh Lợi Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND giao chỉ tiêu Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 19/12/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND quy định giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ đối với các phương tiện vận tải trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 26/12/2007 | Cập nhật: 07/01/2010
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND về bảng giá các loại đất trong phạm vi tỉnh Trà Vinh năm 2008 Ban hành: 29/12/2007 | Cập nhật: 20/02/2014
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND ban hành Bản quy định tạm thời về đảm bảo trật tự, an toàn các hạng mục công trình của Nhà máy lọc dầu Dung Quất do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 03/12/2007 | Cập nhật: 02/10/2010
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND quy định về giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 28/12/2007 | Cập nhật: 17/04/2009
Quyết định 36/2007/QĐ-UBND về chính sách đối với cán bộ luân chuyển Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 29/12/2007
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu thu, chi ngân sách nhà nước và vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước năm 2008, tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 11/12/2007 | Cập nhật: 15/09/2017
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND quy định về mức thu, quản lý, sử dụng Phí chợ trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 03/12/2007 | Cập nhật: 15/05/2020
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về hạn mức giao đất ở tại đô thị và nông thôn; xác định diện tích và công nhận diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao áp dụng cho hộ gia đình cá nhân trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 25/08/2014
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND quy định giá tính thuế tài nguyên đối với một số tài nguyên thông thường khai thác trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 26/12/2007 | Cập nhật: 14/01/2010
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND ban hành bảng giá các loại đất năm 2008 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 04/01/2008
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về giá đất và phân loại đường phố thị xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị năm 2008 Ban hành: 28/12/2007 | Cập nhật: 28/07/2012
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND về Quy định cơ chế điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2008 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 18/12/2007 | Cập nhật: 19/12/2012
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công tác phòng chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tại tỉnh Lạng Sơn do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 20/12/2007 | Cập nhật: 26/12/2007
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND về định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với đề tài, dự án khoa học, công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước Ban hành: 06/12/2007 | Cập nhật: 20/11/2014
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND về khung theo dõi và đánh giá dựa trên kết quả tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 thành phố Cần Thơ Ban hành: 14/11/2007 | Cập nhật: 31/01/2013
Quyết định 36/2007/QĐ-UBND chuyển đổi Phòng Công chứng số 1, Phòng Công chứng số 2 từ cơ quan quản lý nhà nước thành đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp Ban hành: 14/11/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND quy chế về tổ chức và hoạt động của Đội Tàu tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn tỉnh Cà Mau Ban hành: 23/11/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 36/2007/QĐ-UBND Quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 02/11/2007 | Cập nhật: 01/04/2011
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND về mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng phí chợ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 25/09/2007 | Cập nhật: 04/10/2010
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND quy định điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 01/10/2007 | Cập nhật: 06/10/2007
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Bảo vệ dân phố Ban hành: 22/11/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND bổ sung chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn Khu kinh tế Nhơn Hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 01/10/2007 | Cập nhật: 18/10/2007
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND hỗ trợ thu hút cán bộ khoa học- công nghệ về tỉnh công tác và cán bộ đi đào tạo nâng cao trình độ do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 22/10/2007 | Cập nhật: 18/12/2012
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND về mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng phí dự thi, dự tuyển đối với cơ sở giáo dục, đào tạo thuộc địa phương quản lý Ban hành: 25/09/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình phát triển toàn diện ngành Thủy sản giai đoạn 2006-2010, định hướng đến năm 2015 Ban hành: 22/10/2007 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND ban hành quy định về công tác phối hợp trong việc phòng chống tội phạm trên lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 22/10/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND về mức thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 15/11/2007 | Cập nhật: 18/05/2010
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND về Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 07/11/2007 | Cập nhật: 30/03/2011
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND về Quy định quản lý tiêu chuẩn đo lường chất lượng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 06/11/2007 | Cập nhật: 15/11/2012
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND bổ sung quy định một số biện pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và giảm thiệt hại do tai nạn giao thông kèm theo quyết định 29/2007/QĐ-UBND Ban hành: 08/10/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 36/2007/QĐ-UBND Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ 785 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 21/09/2007 | Cập nhật: 19/10/2007
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND sửa đổi điểm 2.2, khoản 2, Điều 6 quy định chế độ đối với cán bộ, công chức hợp đồng dự nguồn ngoài chỉ tiêu biên chế do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 18/10/2007 | Cập nhật: 09/11/2007
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND về đơn giá bồi thường nhà, vật kiến trúc, mồ mả, cây cối, hoa màu khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 31/10/2007 | Cập nhật: 12/01/2013
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 31/10/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND xếp loại đường bộ thuộc tỉnh quản lý năm 2007 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 27/09/2007 | Cập nhật: 02/08/2012
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND về quy chế quản lý vùng nuôi và cơ sở nuôi tôm do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 24/10/2007 | Cập nhật: 29/10/2007
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 12/10/2007 | Cập nhật: 18/08/2010
Quyết định 36/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 04/09/2007 | Cập nhật: 14/02/2011
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về Quy chế khoán quản lý, bảo dưỡng thường xuyên đường tỉnh, đường huyện trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 27/08/2007 | Cập nhật: 09/01/2013
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về khung giá tối thiểu áp dụng tính thuế đối với dịch vụ cho thuê nhà để kinh doanh, ở, mặt bằng và nhà xưởng do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 17/09/2007 | Cập nhật: 07/10/2010
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi; thẩm định hồ sơ, điều kiện hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 04/09/2007 | Cập nhật: 21/01/2011
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng cảng cá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 04/09/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 36/2007/QĐ-UBND sửa đổi quy chế về quản lý trong quan hệ vận động, tiếp nhận và sử dụng các nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài kèm theo quyết định 33/2005/QĐ-UBND Ban hành: 05/10/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 17/09/2007 | Cập nhật: 22/10/2011
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND ban hành Đề án thành lập Quỹ giải quyết việc làm tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2006 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 10/09/2007 | Cập nhật: 30/10/2007
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND hủy bỏ quyết định 13/2005/QĐ-UBND về phân loại đường phố và vị trí các hẻm trong đô thị để tính thuế nhà, đất trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 17/09/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND ban hành Chương trình giải quyết việc làm giai đoạn 2006-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 10/09/2007 | Cập nhật: 30/10/2007
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND điều chỉnh và bổ sung mức thu học phí trường Trung học y tế từ năm học 2007-2008 trở đi do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 10/09/2007 | Cập nhật: 29/10/2007
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND Quy định hạn mức giao đất ở; đất trống, đồi núi trọc, đất mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk do Ủy ban nhân dân tỉnh ĐắkLắk ban hành Ban hành: 24/08/2007 | Cập nhật: 17/06/2011
Quyết định 36/2007/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 111/2006/QĐ-UBND, 112/2006/QĐ-UBND và 46/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 29/10/2007 | Cập nhật: 06/10/2011
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND về Quy định thành phần và Quy chế hoạt động của Hội đồng kỷ luật công chức xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 23/10/2007 | Cập nhật: 18/12/2012
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND ban hành Chương trình Xúc tiến đầu tư tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2007-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 19/09/2007 | Cập nhật: 19/10/2007
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND Quy định về kỹ thuật làm giảm vật liệu cháy trong phòng cháy rừng thông ở Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 10/09/2007 | Cập nhật: 29/03/2011
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện một cửa liên thông trong việc giải quyết thủ tục hành chính về thành lập doanh nghiệp tại tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 26/09/2007 | Cập nhật: 04/04/2011
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND về chính sách nghỉ việc chờ nghỉ hưu đối với cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã, phường, thị trấn tỉnh Bình Định Ban hành: 11/10/2007 | Cập nhật: 04/04/2014
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND về giao nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, in, cấp các loại chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng cho Trường Chính trị Tây Ninh Ban hành: 04/10/2007 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hoá thông tin tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, định hướng phát triển đến năm 2020 Ban hành: 10/09/2007 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý và thẩm quyền giải quyết những vấn đề về tôn giáo trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 16/10/2007 | Cập nhật: 29/03/2011
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND sửa đổi khoản 1, Điều 20 Quy chế thống nhất quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 16/10/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND phê duyệt mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 25/09/2007 | Cập nhật: 15/12/2009
Quyết định 36/2007/QĐ-UBND về Quy định cao độ chuẩn cho phép san lấp mặt bằng trong hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 30/08/2007 | Cập nhật: 04/04/2014
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND về sửa đổi và bãi bỏ của quy chế đấu giá kèm theo quyết định 17/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 23/08/2007 | Cập nhật: 25/04/2011
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND về quy định mức chi cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 06/08/2007 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về Chương trình hành động triển khai Quyết định 123/2006/QĐ-TTg phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh Vùng Đông Nam bộ và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 06/08/2007 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND ban hành Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 Ban hành: 17/08/2007 | Cập nhật: 20/03/2014
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND quy định mức chi xây dựng ngân hàng câu trắc nghiệm, tổ chức kỳ thi trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 23/08/2007 | Cập nhật: 03/05/2013
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 13/09/2007 | Cập nhật: 18/06/2012
Quyết định 36/2007/QĐ-UBND về mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 25/09/2007 | Cập nhật: 10/07/2010
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND Quy định về phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và Công nghệ đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 29/08/2007 | Cập nhật: 13/01/2011
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND về mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 25/09/2007 | Cập nhật: 10/07/2010
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND Quy định về phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 29/08/2007 | Cập nhật: 13/01/2011
Quyết định 36/2007/QĐ-UBND về Quy định đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 29/08/2007 | Cập nhật: 13/01/2011
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND về Quy định xác định đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 29/08/2007 | Cập nhật: 13/01/2011
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND về Quy định tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 29/08/2007 | Cập nhật: 13/01/2011
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND rà soát, quy hoạch 3 loại rừng tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2006-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 03/08/2007 | Cập nhật: 30/07/2010
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND Quy định về phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn xác định các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ Ban hành: 29/08/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu, tỷ lệ phần trăm trích để lại cho đơn vị thu phí, lệ phí; phân bổ phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 25/07/2007 | Cập nhật: 04/04/2011
Quyết định 36/2007/QĐ-UBND đình chỉ lưu hành xe công nông Ban hành: 22/08/2007 | Cập nhật: 11/07/2015
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 24/2006/QĐ-UB Ban hành: 30/07/2007 | Cập nhật: 06/08/2014
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị; chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và tiếp khách trong nước của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 25/07/2007 | Cập nhật: 12/03/2013
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND quy định đối tượng từ trần được an táng tại Nghĩa trang liệt sỹ tỉnh và chế độ mai táng, hỗ trợ mai táng phí Ban hành: 03/08/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ phụ cấp kế toán trưởng, kế toán trong đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 30/07/2007 | Cập nhật: 21/10/2010
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND về Quy định dạy thêm học thêm môn văn hóa của cơ sở, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 30/07/2007 | Cập nhật: 17/09/2011
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND ban hành chính sách thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao kèm theo Nghị quyết 05/2005/NQ-CP Ban hành: 16/08/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND Quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 12/09/2007 | Cập nhật: 30/10/2007
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế phân công trách nhiệm và phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 28/08/2007 | Cập nhật: 27/11/2010
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND về Tiêu chí phân bổ vốn Chương trình 135 giai đoạn II (2006 - 2010) tỉnh Kon Tum Ban hành: 24/07/2007 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Hạt Kiểm lâm huyện, thị xã, thành phố thuộc chi cục Kiểm lâm Ban hành: 28/08/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND về chuyển việc thu phí sang bán vé dịch vụ tham quan tại điểm du lịch Cát Cát - huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai Ban hành: 24/07/2007 | Cập nhật: 21/03/2015
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND về giao dự toán điều chỉnh thu, chi Ngân sách Nhà nước năm 2007 Ban hành: 02/08/2007 | Cập nhật: 20/03/2014
Quyết định 36/2007/QĐ-UBND điều chỉnh Phương án thu và mức thu phí sử dụng đường bộ Dự án B.O.T nâng cấp, mở rộng đường ĐT 741, đoạn Đồng Xoài - Phước Long Ban hành: 02/08/2007 | Cập nhật: 16/05/2013
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Hạt Kiểm lâm huyện, thị xã, thành phố thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam Ban hành: 28/08/2007 | Cập nhật: 25/03/2015
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình hành động 08-CTr/TU và Nghị quyết 27/2007/NQ-CP về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 tỉnh Tiền Giang Ban hành: 08/08/2007 | Cập nhật: 23/06/2015
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND về Quy định thực hiện hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 23/07/2007 | Cập nhật: 11/06/2012
Quyết định 36/2007/QĐ-UBND ban hành định mức tiêu hao nhiên liệu cho xe ôtô con có sử dụng ngân sách nhà nước phục vụ công tác do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 12/09/2007 | Cập nhật: 21/10/2011
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về hạn mức đất, chế độ quản lý nghĩa trang, nghĩa địa và việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 09/10/2007 | Cập nhật: 16/09/2010
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND về phân cấp, uỷ quyền quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 05/09/2007 | Cập nhật: 08/12/2010
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND về Chương trình Phát triển kinh tế Thủy sản tỉnh Tiền Giang đến năm 2010 Ban hành: 27/08/2007 | Cập nhật: 13/12/2012
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND sửa đổi quy chế Về công tác thi đua, khen thưởng kèm theo quyết định 06/2006/QĐ-UBND Ban hành: 15/08/2007 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý Khu - cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp huyện, thị, thành phố - tỉnh An Giang do Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 07/08/2007 | Cập nhật: 11/08/2007
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND về giá đất chuyên dùng để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc để xác định giá sàn đấu giá khi giao đất trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 05/09/2007 | Cập nhật: 11/08/2010
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND về phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 01/08/2007 | Cập nhật: 25/06/2012
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch xây dựng và phát triển thuỷ lợi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 05/09/2007 | Cập nhật: 05/02/2010
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND về Đề án phát triển xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2010 Ban hành: 10/07/2007 | Cập nhật: 20/06/2014
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND về Đơn giá Khảo sát Xây dựng khu vực tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 23/07/2007 | Cập nhật: 23/06/2011
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND về Đơn giá xây dựng công trình - Phần Xây dựng khu vực tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 23/07/2007 | Cập nhật: 23/06/2011
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND bổ sung Quy định về thời hạn giải quyết thủ tục hành chính việc thực hiện quyền của người sử dụng đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 22/06/2007 | Cập nhật: 30/11/2010
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về tổ chức trưng cầu ý kiến đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, công dân đối với việc cung ứng dịch vụ hành chính công của cơ quan nhà nước thuộc thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 14/06/2007 | Cập nhật: 29/11/2010
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND về Quy định thu phí sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 13/08/2007 | Cập nhật: 23/06/2012
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về Đơn giá xây dựng công trình - Phần Lắp đặt khu vực tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 23/07/2007 | Cập nhật: 23/06/2011
Quyết định 36/2007/QĐ-UBND quy định về tổ chức thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn giai đoạn 2006 – 2010 Ban hành: 13/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND quy định về Quy trình cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 05/09/2007 | Cập nhật: 22/10/2011
Quyết định 36/2007/QĐ-UBND Bản quy định về quy trình cấp mới, cấp đổi, cấp lại, xác nhận thay đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang do UBND tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 01/08/2007 | Cập nhật: 19/10/2009
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND về Quy định tạm thời thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong giải quyết thủ tục đầu tư tại tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 29/06/2007 | Cập nhật: 01/04/2011
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu phí sử dụng bãi đối với gỗ và lâm sản phụ nhập khẩu qua cửa khẩu quốc tế Bờ Y - Ngọc Hồi và các cửa khẩu phụ khác trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 22/06/2007 | Cập nhật: 06/07/2015
Quyết định 36/2007/QĐ-UBND quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 06/08/2007 | Cập nhật: 27/08/2009
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết chứng nhận đầu tư, đăng ký thuế và cấp giấy phép khắc dấu đối với các doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai thành lập và hoạt động theo Luật Đầu tư và Doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 30/05/2007 | Cập nhật: 25/08/2010
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND quy định về cơ chế hoạt động của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Long An Ban hành: 01/08/2007 | Cập nhật: 16/04/2015
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND Quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp giấy phép khắc dấu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 29/06/2007 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý, tổ chức bộ máy, biên chế và công, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận Ban hành: 16/07/2007 | Cập nhật: 08/06/2012
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND về Quy định tổ chức Khối thi đua và thực hiện chấm điểm xếp loại khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 31/07/2007 | Cập nhật: 02/08/2012
Quyết định 36/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định thủ tục và phân cấp, ủy quyền quản lý đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 31/07/2007 | Cập nhật: 08/05/2010
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND hủy bỏ Quyết định 4318/QĐ-UB về mức thu học phí đào tạo lái xe cơ giới đường bộ do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 12/07/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung Quy định quản lý sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 50/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 06/06/2007 | Cập nhật: 15/11/2012
Quyết định 36/2007/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 29/06/2007 | Cập nhật: 16/04/2014
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND về Quy định quản lý việc xuất, nhập cảnh của cán bộ, công, viên chức, nhân viên thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 15/05/2007 | Cập nhật: 01/08/2012
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND về Định mức dự toán công tác quản lý, vận hành hệ thống thoát nước thải trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 05/09/2007 | Cập nhật: 21/02/2012
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND về Quy định thu phí qua phà Cao Lãnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 13/08/2007 | Cập nhật: 29/09/2012
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách ưu đãi đối với những người tự nguyện đến làm việc tại các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Đà Nẵng quản lý do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 28/06/2007 | Cập nhật: 12/10/2010
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về cấp thẻ đi xe buýt miễn vé đối với người tàn tật của tỉnh Đồng Nai kèm theo Quyết định 70/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 29/05/2007 | Cập nhật: 27/08/2010
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về tốc độ và khoảng cách của xe cơ giới tham gia lưu thông trên đường bộ thuộc địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 09/07/2007 | Cập nhật: 06/09/2010
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về kế hoạch triển khai thực hiện Luật Cư trú do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 09/07/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND bổ sung biểu mức thu một phần viện phí kèm theo Quyết định 35/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 09/07/2007 | Cập nhật: 23/10/2009
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND sửa đổi khoản 2, điều 3 tại quy định giá các loại đất kèm theo quyết định 107/2006/QĐ-UBND về áp dụng hệ số giá đất đối với đất ven trung tâm đô thị Ban hành: 27/06/2007 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND quy định về tiêu chí và mức phân bổ vốn chương trình 135 cho các huyện, xã giai đoạn 2007-2010 do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 16/07/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 36/2007/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp tại tỉnh Đồng Nai Ban hành: 31/05/2007 | Cập nhật: 04/10/2012
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND về thành lập Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn Nghệ An Ban hành: 11/04/2007 | Cập nhật: 03/09/2015
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND về đơn giá đo đạc, lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 26/06/2007 | Cập nhật: 07/09/2010
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND Quy định hỗ trợ giáo dục mầm non giai đoạn 2007-2010 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 26/06/2007 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân văn tỉnh Nghệ An Ban hành: 11/04/2007 | Cập nhật: 03/09/2015
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND ban hành bản quy định quản lý đầu tư xây dựng khu dân cư và nhà ở trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 06/07/2007 | Cập nhật: 13/10/2009
Quyết định 36/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về thu phí dự thi, dự tuyển trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 13/08/2007 | Cập nhật: 03/07/2010
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND quy định về thu phí trông giữ xe đạp, máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 13/08/2007 | Cập nhật: 28/07/2011
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND quy định tổ chức, quản lý và vận hành mạng tin học diện rộng của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang Ban hành: 03/04/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về Quy định quản lý Tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 12/07/2007 | Cập nhật: 20/04/2011
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND bổ sung kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007 các công trình khắc phục hậu quả bão số 9 Ban hành: 11/05/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 36/2007/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định 250/2003/QĐ-CT về quy định thành lập Ban Hội nhập kinh tế quốc tế do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 09/04/2007 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của hệ thống Kiểm lâm tỉnh Lào Cai Ban hành: 11/07/2007 | Cập nhật: 04/04/2014
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản trên đất công trình nâng cấp, mở rộng đường ĐT750 đoạn từ ngã 3 cầu Đúc đến ngã 3 Làng 5, thị trấn Dầu Tiếng huyện Dầu Tiếng tỉnh Bình Dương, dài 3.099,5m Ban hành: 06/04/2007 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lí, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 02/04/2007 | Cập nhật: 16/03/2015
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Ban hành: 09/05/2007 | Cập nhật: 24/10/2012
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND sửa đổi quyết định 31/2007/QĐ-UBND Ban hành: 06/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ đối với hộ tham gia dự án phát triển giống bò sữa trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 09/05/2007 | Cập nhật: 27/11/2010
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND quy định chế độ cứu trợ đột xuất cho đối tượng bảo trợ xã hội Ban hành: 13/08/2007 | Cập nhật: 11/07/2015
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND về mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh và quyết toán mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh các lĩnh vực trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 20/06/2007 | Cập nhật: 14/06/2012
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND về quy định thu phí chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 13/08/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND ban hành định mức dự toán công tác trồng tre chắn sóng bảo vệ đê thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 28/03/2007 | Cập nhật: 26/12/2007
Quyết định 36/2007/QĐ-UBND quy định nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu cho trẻ em dưới sáu tuổi và các Trạm Y tế xã được giới thiệu trẻ em dưới sáu tuổi lên thẳng các cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 06/07/2007 | Cập nhật: 07/07/2015
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND về quy chế tuyển dụng và chế độ tập sự công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 09/05/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý, bảo trì đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 16/04/2007 | Cập nhật: 03/12/2010
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND sửa đổi khoản 3, khoản 4 Điều 4 và khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 5 Chương II, Điều 6, Điều 7 Chương III và Điều 8 Chương IV của Quy định chế độ trợ cấp đối với học sinh dân tộc thiểu số ở các thôn, xã miền núi, vùng cao trên địa bàn tỉnh Bình Thuận kèm theo Quyết định 84/2005/QĐ-UBND do UBND Tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 10/07/2007 | Cập nhật: 31/08/2009
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND về Đơn giá duy trì, sửa chữa hệ thống thoát nước đô thị Thành phố Hà Nội Ban hành: 21/03/2007 | Cập nhật: 14/03/2013
Quyết định 36/2007/QĐ-UBND quy định về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 28/03/2007 | Cập nhật: 06/11/2007
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về chuyển Chi cục Kiểm lâm thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý Ban hành: 25/06/2007 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND về việc giao chỉ tiêu kế hoạch năm 2007 cho các Chương trình mục tiêu quốc gia, kế hoạch sự nghiệp, kế hoạch đào tạo chuyên môn, công nhân kỹ thuật và bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ do UBND Thành Phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 28/02/2007 | Cập nhật: 13/04/2007
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND về phân cấp cấp giấy phép mở bến khách ngang sông và đăng ký phương tiện thuỷ nội địa trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 16/04/2007 | Cập nhật: 19/05/2010
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế tuyển chọn và quản lý ứng viên của Đề án đào tạo nguồn nhân lực có trình độ sau đại học ở nước ngoài giai đoạn 2007 - 2013 của tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 10/07/2007 | Cập nhật: 18/05/2010
Quyết định 34/2007/QĐ-UBND thành lập Bệnh viện quận 2 trực thuộc Ủy ban nhân dân quận 2 do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 27/02/2007 | Cập nhật: 05/05/2007
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND về mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh và quyết toán mức thu phí bình tuyển, công nhận cây mẹ, đầu dòng, vườn giống, cây lâm nghiệp, rừng giống trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 20/06/2007 | Cập nhật: 15/06/2012
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND quy định giá thu viện phí ở cơ sở khám, chữa bệnh của nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 05/07/2007 | Cập nhật: 16/02/2011
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND quy định về chế độ họp trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 25/06/2007 | Cập nhật: 14/01/2020
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Y tế Dự phòng quận 2 trực thuộc Ủy ban nhân dân quận 2 do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 27/02/2007 | Cập nhật: 05/05/2007
Quyết định 33/2007/QĐ-UBND Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Thể dục Thể thao tỉnh Đồng Nai Ban hành: 09/05/2007 | Cập nhật: 15/04/2015
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về điều kiện chăn nuôi, ấp trứng, vận chuyển, giết mổ, buôn bán gia cầm và sản phẩm gia cầm trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 20/06/2007 | Cập nhật: 20/08/2010
Quyết định 36/2007/QĐ-UBND thành lập Bệnh viện quận Bình Tân trực thuộc Ủy ban nhân dân quận Bình Tân do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 27/02/2007 | Cập nhật: 21/04/2007
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND đính chính mức giá đất tại một số đường, phố trong các bảng phụ lục kèm theo Quyết định 242/2006/QĐ-UBND về việc ban hành giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2007 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 28/03/2007 | Cập nhật: 08/11/2007
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Y tế Dự phòng quận Bình Tân trực thuộc Ủy ban nhân dân quận Bình Tân do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 27/02/2007 | Cập nhật: 05/05/2007
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về giá đất thu tiền sử dụng đất cho các hộ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 07/05/2007 | Cập nhật: 25/08/2010
Quyết định 36/2007/QĐ-UBND sửa đổi kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007 kèm theo Quyết định 03/2007QĐ-UBND Ban hành: 31/05/2007 | Cập nhật: 01/10/2013
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND quy định một số tuyến đường giao thông bắt buộc đội mũ bảo hiểm khi đi môtô, xe máy Ban hành: 07/05/2007 | Cập nhật: 28/11/2014
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh và quyết toán lệ phí cấp giấy phép cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 20/06/2007 | Cập nhật: 30/03/2011
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 05/07/2007 | Cập nhật: 13/10/2011
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND bổ sung kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007 Ban hành: 31/05/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Y tế Dự phòng quận Thủ Đức trực thuộc Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 23/02/2007 | Cập nhật: 05/05/2007
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND thành lập Bệnh viện quận Thủ Đức trực thuộc Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 23/02/2007 | Cập nhật: 05/05/2007
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND bổ sung chính sách hỗ trợ khi thu hồi đất hành lang bảo vệ đường bộ, đường thủy công trình Hệ thống thủy lợi An Sơn - Lái Thiêu tại Quyết định 131/2001/QĐ-UB do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 27/03/2007 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 05/07/2007 | Cập nhật: 16/05/2011
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND bãi bỏ Điều 2 Quyết định 41/2006/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Bệnh viện Y học cổ truyền Ban hành: 15/06/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 10/07/2007 | Cập nhật: 01/03/2011
Quyết định 32/2007/QĐ-UBND thay đổi khoản 3, Điều 36 Quy chế làm việc quy định tại Quyết định 126/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 25/06/2012
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin tại cơ quan hành chính nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 05/01/2007 | Cập nhật: 04/11/2010
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND Quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 04/07/2007 | Cập nhật: 08/11/2007
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý kinh doanh khai thác chợ trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 14/03/2007 | Cập nhật: 24/09/2009
Quyết định 37/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục hành chính trong việc xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 03/07/2007 | Cập nhật: 10/03/2010
Quyết định 36/2007/QĐ-UBND về chấm dứt hiệu lực pháp luật các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nghĩa vụ lao động công ích Ban hành: 03/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND hủy bỏ quyết định 28/2005/QĐ-UB về quy chế hoạt động của Báo cáo viên pháp luật Ban hành: 03/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 02/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013