Quyết định 33/2007/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2008-2010
Số hiệu: 33/2007/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình Người ký: Trần Công Thuật
Ngày ban hành: 31/12/2007 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Lao động, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/2007/QĐ-UBND

Đồng Hới, ngày 31 tháng 12 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH ĐƯA NGƯỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2008-2010

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Người Lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

Căn cứ Thông tư số 21/2007/TT-BLĐTBXH ngày 8/10/2007 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 59/TTr-LĐTBXH ngày 19 tháng 12 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Chương trình đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2008 - 2010".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Báo Quảng Bình, Đài PT-TH tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VT, VX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Công Thuật

 

CHƯƠNG TRÌNH ĐƯA LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2008-2010

(Ban hành kèm theo Quyết định số 33 /2007/QĐ-UBND ngày 31/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Phần thứ nhất

THỰC TRẠNG ĐƯA LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI TRONG NHỮNG NĂM QUA CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH

I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

Trong những năm qua, công tác tuyển chọn và đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài đã được triển khai, thực hiện trên hầu hết các địa bàn của tỉnh và thu hút được đông đảo sự quan tâm của các cấp, các ngành, của người lao động và toàn xã hội. Toàn tỉnh hiện nay có 03 Trung tâm giới thiệu việc làm: Trung tâm Giới thiệu Việc làm (thuộc Sở LĐ-TB-XH); Trung tâm Giới thiệu Việc làm Thanh niên; Trung tâm Giới thiệu Việc làm Nông dân và 02 đơn vị được cấp giấy phép giới thiệu việc làm: Công ty trách nhiệm hữu hạn Vĩnh Nam và Công trách nhiệm hữu hạn Anh Thu. Từ 2001 đến 30/11/2007 có 53 doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài được Sở Lao động TB&XH giới thiệu về các huyện, thành phố tuyển lao động, số đơn vị còn thời hạn tuyển lao động đi làm việc ở nước ngoài đến tháng 6/2008: 4 doanh nghiệp, đến tháng 9/2008: 9 doanh nghiệp, đến tháng 12/2008: 01 doanh nghiệp.

Kết quả: Qua sáu năm có trên 13.000 người lao động đi làm việc ở các thị trường Đài Loan, Hàn Quốc, Malaixia, Nhật Bản, Trung Đông và một số nước khác; đông nhất là thị trường Đài Loan, Malaixia.

Ngoài ra, người lao động đi làm việc ở nước ngoài tự do không qua các doanh nghiệp về tuyển lao động trên địa bàn, bình quân mỗi năm ư­ớc khoảng 500 đến 600 người. Như­ vậy, mỗi năm tỉnh ta đưa được khoảng 1.700 - 1.800 lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Lao động của tỉnh đi làm việc ở nước ngoài phần lớn đều chấp hành tốt các quy định của pháp luật lao động nước sở tại, thực hiện đúng hợp đồng lao động, tích cực lao động, làm thêm ngoài giờ để tăng thêm thu nhập gửi tiền về giúp đỡ gia đình. Số lao động vi phạm hợp đồng lao động, vi phạm pháp luật của nước sở tại tuy có nhưng không đáng kể (chiếm khoảng 1% trong tổng số lao động ra nước ngoài làm việc).

Nguyên nhân đạt được:

* Khách quan: Kinh tế đối ngoại phát triển và mở rộng, đặc biệt khi Việt Nam gia nhập WTO Việt Nam sẽ thâm nhập vào thị trường nhiều nước, không chỉ xuất khẩu hàng hóa mà còn xuất khẩu lao động, đồng thời các thị trường cũng được mở rộng không chỉ trong khu vực mà còn sang cả Châu Âu và Trung Đông. Một số thị trường Việt Nam đã thâm nhập có nhu cầu tuyển dụng lao động nước ngoài lớn như: Hàn Quốc, các nước Trung Đông, Malaysia, Đài Loan, Nhật Bản, Úc, Ả rập Xê út, Brunây, Cộng hòa Séc…Đây là cơ hội thuận lợi cho người lao động lựa chọn tham gia đi làm việc ở nước ngoài và các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài đạt hiệu quả.

Quốc hội đã ban hành Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động; hệ thống văn bản pháp quy về đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài đã từng bước hoàn chỉnh và đồng bộ, có nhiều cơ chế, chính sách khuyến khích người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

* Chủ quan: Các cấp ủy Đảng, chính quyền từ tỉnh đến huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn đã quan tâm chỉ đạo, coi vấn đề đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài là một trong những giải pháp quan trọng để tạo việc làm và tăng thu nhập, nâng cao trình độ nghề cho người lao động góp phần thực hiện tốt công tác giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo ở địa ph­ương.

Tỉnh ta có nguồn lực lao động dồi dào, số người bước vào độ tuổi lao động có nhu cầu tìm việc làm bình quân mỗi năm 19.000 - 20.000 người, phần lớn số lao động này đều trẻ, khoẻ, cần cù, chịu khó, có khả năng tham gia đi làm việc ở nước ngoài và cơ bản phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động của các nước.

II. TỒN TẠI, HẠN CHẾ

- Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách về đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài ở một số ngành, địa ­phương chưa được quan tâm chỉ đạo đúng mức.

- Nhận thức về đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài của một số địa ­phương chưa theo kịp với xu thế hòa nhập thị trường lao động trên thế giới.

- Các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài về tuyển lao động trên địa bàn chưa thông tin đầy đủ về quyền lợi và nghĩa vụ cho người lao động, việc thu phí dịch vụ của một số doanh nghiệp chưa đúng quy định gây khó khăn cho người lao động khi tham gia đi làm việc ở nước ngoài.

- Cơ chế cho vay vốn ưu đãi đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài còn nhiều hạn chế.

- Trình độ ngoại ngữ, tay nghề của người lao động còn thấp, một số chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động ngoài nước.

Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế:

* Khách quan:

- Toàn tỉnh chưa có doanh nghiệp nào được Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài để trực tiếp tuyển chọn lao động của tỉnh đi làm việc ở nước ngoài mà chủ yếu là các doanh nghiệp của Trung ­ương và các địa phư­ơng khác về tuyển lao động trên địa bàn.

- Công tác dạy nghề, dạy ngoại ngữ chưa đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho công tác XKLĐ theo yêu cầu của thị trường lao động trong khu vực và các nước.

- Thị trường lao động ngoài nước phát triển nhưng chưa ổn định, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp còn yếu. Một số doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài trên địa bàn tỉnh chưa tìm hiểu kỹ thị trường lao động các nước, ký hợp đồng với các đối tác nước ngoài thiếu cụ thể, dẫn đến sau khi tuyển chọn người lao động xong không đưa đi được, tạo d­ư luận không tốt, làm cho người lao động mất lòng tin, e ngại trong việc tham gia đi làm việc ở nước ngoài.

* Chủ quan:

- Các cấp chính quyền chưa thực sự tập trung chỉ đạo công tác đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, chưa coi đây là nguồn lực của tỉnh, chưa xây dựng đ­ược chương trình, kế hoạch đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài một cách cụ thể.

- Sự phối kết hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể chưa chặt chẽ, công tác thông tin, tuyên truyền về đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài chưa được đẩy mạnh.

- Người lao động ở tỉnh ta đưa phần đời sống còn nghèo, điều kiện kinh tế còn khó khăn, trong khi chi phí để được đi làm việc ở nước ngoài khá cao nên người lao động không có khả năng để tự lo liệu, không dám mạnh dạn vay vốn để đi làm việc ở nước ngoài

- Ngân sách của tỉnh còn hạn hẹp nên chưa có chính sách hỗ trợ cho người lao động tham gia đi làm việc ở nước ngoài; nguồn vốn cho người lao động vay đi làm việc ở nước ngoài còn ít.

Phần thứ hai

CHƯƠNG TRÌNH ĐƯA LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC Ở NƯỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2008-2010

I. CĂN CỨ XÂY DƯNG CHƯƠNG TRÌNH

1. Bối cảnh chung tác động tới việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2008-2010

Trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự phân công lao động ngày càng đa dạng, giai đoạn 2008-2010 có nhiều yếu tố mới tạo đà cho sự phát triển kinh tế - xã hội và tác động tích cực đến vấn đề đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài của tỉnh. Tuy nhiên, vấn đề đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài còn nhiều bất cập đó là:

- Công tác đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài nói chung vẫn là vấn đề bức xúc, chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân.

- Quá trình CNH, HĐH và đô thị hóa diễn ra nhanh chóng nhưng cơ cấu lao động chuyển đổi chậm, có xu hướng tăng thất nghiệp ở khu vực thành thị, và thiếu việc làm ở nông thôn, thừa về lao động phổ thông, thiếu trầm trọng lao động có tay nghề, nhất là trình độ kỹ thuật cao, sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và ngoài nước còn yếu do hạn chế về trình độ tay nghề, chuyên môn, ngoại ngữ, kỷ luật, tác phong công nghiệp và thể lực.

2. Xu hướng phát triển nguồn nhân lực đến năm 2010 và nhu cầu về giải quyết việc làm, đi làm việc ở nước ngoài

Theo dự báo, đến năm 2010 dân số của tỉnh ta sẽ đạt khoảng 880.000 người, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khoảng 0,9 %, dân số thành thị tăng lên 25%, dự kiến đến năm 2010 lực lượng lao động khoảng 500.000 người, trong đó có 22% lao động qua đào tạo nghề. Nhu cầu việc làm mới hàng năm là khoảng 2,1 - 2,2 vạn lao động và tạo thêm việc làm cho lao động thiếu việc làm có đủ việc làm khoảng 4 - 4,5 vạn người. Nhu cầu của người lao động đi làm việc ở nước ngoài dự ư­ớc bình quân hàng năm khoảng 4.000 - 5.000 người.

3. Chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài

Báo cáo chính trị Đại hội X của Đảng Cộng sản Việt Nam nhấn mạnh: “Tiếp tục thực hiện chương trình xuất khẩu lao động, tăng tỷ lệ lao động xuất khẩu đã qua đào tạo, quản lý chặt chẽ và bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động...”.

Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động đã được Quốc hội Khóa X thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/7/2007.

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Bộ Lao động TB&XH đã ban hành Thông t­ư số 21/2007/TT-LĐTBXH ngày 08/10/2007 Hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Tỉnh ủy đã ban hành Nghị quyết số 11/NQ/TU ngày 10/8/2004 về phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH; UBND tỉnh đã có Quyết định số 12/2005/QĐ-UB ngày 7/3/2005 về việc ban hành Chương trình phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH của tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 trong đó nêu rõ: “Tích cực tham gia chương trình xuất khẩu lao động, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động...”; Quyết định số 15/2006/QĐ-UBND ngày 6/4/2006 về việc phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển dạy nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006-2010 trong đó nêu rõ: “chú trọng dạy nghề phục vụ CNH, HĐH nông nghiệp, phát triển nông thôn, miền núi và xuất khẩu lao động”; Chỉ thị số 23/2006/CT-UBND ngày 6/7/2006 về việc tăng cường quản lý và đẩy mạnh công tác đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài; Quyết định số 11/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2007 về việc ban hành Chương trình Xóa đói giảm nghèo - Giải quyết việc làm tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006-2010 nêu rõ: “Tiếp tục đẩy mạnh chương trình xuất khẩu lao động có hiệu quả, gắn công tác đào tạo nghề với xuất khẩu lao động tay nghề cao”.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động chưa có việc làm, người lao động thiếu việc làm có được việc làm ổn định ở nước ngoài, có thu nhập cao cải thiện đời sống, góp phần giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo cho một bộ phận hộ gia đình, đồng thời qua đó làm tăng nguồn thu ngoại tệ, đóng góp một phần đáng kể nguồn vốn đầu tư tạo việc làm cho lao động địa phương, phát triển nguồn nhân lực và tạo động lực lâu dài cho tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

Giai đoạn năm 2008- 2010 phấn đấu đưa lao động của tỉnh đi làm việc ở nước ngoài bình quân mỗi năm từ 2.500 - 3.000 người.

III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp trong việc thực hiện đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài nhằm tạo ra sự chuyển biến về nhận thức của các địa phương, nhân dân trong tỉnh, phải coi đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài là nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho mỗi cá nhân và xã hội, góp phần phát triển kinh tế của địa phương.

2. Các ngành, các đơn vị có đủ điều kiện sớm nghiên cứu xây dựng Đề án báo cáo UBND tỉnh để đề nghị Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài.

3. Tập trung củng cố và nâng cao năng lực hoạt động của các Trung tâm Giới thiệu Việc làm hiện có, lấy các Trung tâm làm nòng cốt trong việc phối kết hợp với các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài ở các Bộ, ngành Trung ­ương, các tỉnh bạn để tuyển chọn lao động của tỉnh đi làm việc ở nước ngoài.

4. Các đơn vị dạy nghề trên địa bàn tỉnh tích cực nắm bắt thông tin thị trường lao động của các nước để tổ chức dạy nghề, dạy ngoại ngữ, giáo dục định hướng cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài.

5. Ngân hàng Chính sách Xã hội và các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động vay vốn đi làm việc ở nước ngoài.

6. Ban Chỉ đạo đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài các huyện, thành phố có kế hoạch chỉ đạo các xã, phường, thị trấn tích cực tuyên truyền, vận động người lao động đi làm việc ở nước ngoài, thực hiện tốt Chương trình đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2008-2010.

7. Các địa phương, đơn vị nghiên cứu quy định rõ trách nhiệm ràng buộc người lao động và gia đình, cam kết khi ra nước ngoài thực hiện nghiêm chỉnh hợp đồng lao động, khế ­ớc vay vốn, chấp hành pháp luật trong nước và nước ngoài; không được tự ý phá hủy hợp đồng, bỏ trốn ra ngoài làm việc làm ảnh hưởng uy tín của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, ảnh hưởng xấu đến lao động của tỉnh và lao động của Việt Nam.

8. Tăng cường quản lý Nhà nước về đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài để chấn chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp, các Trung tâm Giới thiệu Việc làm, các tổ chức, đơn vị, cá nhân hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài trên địa bàn trong các khâu tuyển chọn, đào tạo, quản lý lao động, thu phí của người lao động, kiên quyết xử lý thích đáng đối với những doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân có những hành vi vi phạm pháp luật, làm thiệt hại đến kinh tế của người lao động, làm ảnh hưởng đến chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

9. Sở Lao động - Th­ương binh và Xã hội tích cực tranh thủ sự giúp đỡ của Bộ Lao động - Th­ương binh và Xã hội và các Bộ, ngành Trung ư­ơng trong công tác đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài của tỉnh; đồng thời phối hợp chặt chẽ và tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp ở các Bộ, ngành Trung ­ương và các tỉnh bạn đến tuyển lao động ở tỉnh ta đi làm việc ở nước ngoài; nghiên cứu ban hành quy định tuyển chọn, cung ứng lao động của tỉnh đi làm việc ở nước ngoài.

10. Các ngành: Công an, Lao động - Thương binh và Xã hội tích cực phối hợp, tăng c­ường kiểm tra, rà soát các tổ chức, đơn vị, cá nhân hoạt động liên quan đến lĩnh vực đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài; tuyên truyền, phát động phong trào quần chúng tham gia phòng chống, tố giác tội phạm về đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Thành lập Ban chỉ đạo chương trình

Thành lập Ban chỉ đạo đưa lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo Hợp đồng của tỉnh gồm:

- Phó chủ tịch UBND tỉnh: Trưởng ban

- Giám đốc Sở Lao động TB&XH: Phó trưởng Ban thường trực

- Đại diện lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư­: Thành viên

- Đại diện lãnh đạo Sở Tài chính: Thành viên

- Đại diện lãnh đạo Công an tỉnh: Thành viên

- Đại diện lãnh đạo Ngân hàng CSXH tỉnh: Thành viên

- Đại diện lãnh đạo Liên đoàn Lao động tỉnh: Thành viên

- Đại diện lãnh đạo UBMTTQVN tỉnh: Thành viên

- Đại diện lãnh đạo Đoàn TNCSHCM tỉnh: Thành viên

- Đại diện lãnh đạo Hội Nông Dân tỉnh: Thành viên

- Đại diện lãnh đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Thành viên

2. Phân công trách nhiệm

a. Sở Lao động -Th­ương binh và Xã hội có trách nhiệm:

- Chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố để tổ chức triển khai thực hiện Chương trình; hướng dẫn, theo dõi và tổng hợp tình hình thực hiện báo cáo UBND tỉnh.

- Tranh thủ sự giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung ư­ơng về đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, phối hợp với các doanh nghiệp trong việc giới thiệu, tạo nguồn lao động, tuyển chọn lao động đi làm việc ở nước ngoài.

- Tham m­ưu đề xuất UBND tỉnh thành lập mới Trung tâm Giới thiệu Việc làm theo quy hoạch đã phê duyệt, nâng cao khả năng hoạt động của các Trung tâm Giới thiệu Việc làm hiện có trong công tác đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài

- Chỉ đạo Trường Trung cấp nghề Quảng Bình tích cực tìm hiểu thị trường lao động ở nước ngoài, có kế hoạch tổ chức dạy nghề, dạy ngoại ngữ, nâng cao trình độ nghề nghiệp cho người lao động đáp ứng được yêu cầu thị trường lao động nước ngoài.

b. Sở Kế hoạch và Đầu t­ư, Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì phối hợp các ngành liên quan tham m­ưu đề xuất UBND tỉnh để bố trí ngân sách hàng năm, quy định mức thu phí dịch vụ của các Trung tâm Giới thiệu Việc làm trên địa bàn tỉnh trong thực hiện cung ứng lao động đi làm việc ở nước ngoài trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.

c. Công an tỉnh phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội tăng c­ường kiểm tra, chấn chỉnh các đơn vị, tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài; kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài

d. Ngân hàng Chính sách Xã hội và các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn tỉnh tổ chức quản lý tốt nguồn vốn, đổi mới thủ tục vay vốn và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động được vay vốn đi làm việc ở nước ngoài kịp thời

đ. UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng Chương trình đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng của địa ph­ương mình; tích cực phối hợp với các Trung tâm Giới thiệu Việc làm trên địa bàn tỉnh để cung ứng, tạo nguồn lao động, bảo đảm cho việc tuyển chọn và đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài; chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả các giải pháp chương trình đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng của tỉnh; tăng cường quản lý Nhà nước về đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài trên địa bàn; định kỳ 6 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện Chương trình qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.