Quyết định 11/2007/QĐ-UBND về thành phần và quy chế hoạt động của Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Sơn La
Số hiệu: 11/2007/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La Người ký: Hoàng Chí Thức
Ngày ban hành: 08/05/2007 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Cán bộ, công chức, viên chức, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2007/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 08 tháng 5 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ THÀNH PHẦN VÀ QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC TỈNH SƠN LA

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;

Căn cứ Thông tư số 03/2004/TT-BNV ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Sơn La tại Tờ trình số 353/TTr-SNV ngày 02 tháng 5 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng

Văn bản này quy định về thành phần và quy chế hoạt động của Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) trên địa bàn tỉnh Sơn La.

Điều 2. Thành phần và thẩm quyền thành lập Hội đồng kỷ luật

1. Trường hợp cán bộ, công chức cấp xã vi phạm kỷ luật không phải là Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã thì Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thành lập Hội đồng và chỉ định Thư ký Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức cấp xã. Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức cấp xã bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch UBND hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã;

b) Một Uỷ viên Hội đồng là đại diện Công đoàn cơ sở cấp xã;

c) Một Uỷ viên Hội đồng là cán bộ, công chức được phân công theo dõi công tác tổ chức, cán bộ của xã, phường, thị trấn.

Trường hợp đại diện là Uỷ viên Hội đồng kỷ luật bị vi phạm kỷ luật, thì Chủ tịch UBND cấp xã lựa chọn Uỷ viên trong số các chức danh cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã còn lại.

2. Trường hợp Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã vi phạm kỷ luật thì Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng và chỉ định Thư ký Hội đồng kỷ luật để xem xét xử lý, thành phần Hội đồng kỷ luật bao gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện;

b) Mời trưởng hoặc phó trưởng ban Tổ chức Huyện ủy tham gia làm ủy viên;

c) Một ủy viên là trưởng hoặc phó trưởng phòng Nội vụ - LĐTBXH huyện;

d) Một ủy viên Hội đồng là đại diện Công đoàn cơ sở cấp xã;

đ) Một ủy viên Hội đồng là cán bộ, công chức được phân công theo dõi công tác tổ chức, cán bộ của xã, phường, thị trấn.

3. Khi thành lập Hội đồng kỷ luật, không được cử người có quan hệ gia đình như cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của cán bộ, công chức cấp xã vi phạm kỷ luật tham gia thành viên Hội đồng kỷ luật.

4. Trong thời gian hoạt động, Hội đồng được sử dụng con dấu của UBND cấp xã; trường hợp Hội đồng được thành lập theo khoản 2 của Điều này thì được sử dụng con dấu của UBND cấp huyện. Hội đồng kỷ luật tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng kỷ luật

1. Khách quan, công khai, dân chủ và theo các quy định của pháp luật;

2. Hội đồng kỷ luật chỉ họp khi có đầy đủ các thành viên Hội đồng;

3. Kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật được thực hiện thông qua biểu quyết bằng phiếu kín và theo nguyên tắc đa số;

4. Hội đồng kỷ luật họp phải có biên bản và được Hội đồng thông qua trước khi Chủ tịch Hội đồng ký.

Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức cấp xã

1. Chậm nhất sau 10 ngày, kể từ khi Hội đồng được thành lập, Chủ tịch Hội đồng phải tổ chức cuộc họp để xem xét việc kỷ luật cán bộ, công chức. Hội đồng có trách nhiệm:

a) Xem xét, đánh giá mức độ vi phạm của cán bộ, công chức.

b) Xác định việc áp dụng các hình thức kỷ luật phù hợp với vi phạm của cán bộ, công chức cấp xã, theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.

c) Kiến nghị với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp huyện xem xét ra quyết định hình thức kỷ luật.

2. Chủ tịch Hội đồng có nhiệm vụ, quyền hạn

a) Triệu tập và chủ trì cuộc họp của Hội đồng kỷ luật;

b) Thay mặt Hội đồng kỷ luật ký văn bản kiến nghị với cấp có thẩm quyền áp dụng hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức cấp xã.

3. Các Ủy viên có nhiệm vụ, quyền hạn

a) Tham dự cuộc họp của Hội đồng và tham gia các ý kiến có liên quan;

b) Biểu quyết kiến nghị hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật.

4. Thư ký Hội đồng kỷ luật:

a) Thư ký Hội đồng kỷ luật là cán bộ chuyên trách hoặc công chức cấp xã, do cấp có thẩm quyền chỉ định khi thành lập Hội đồng kỷ luật.

b) Thư ký Hội đồng kỷ luật có nhiệm vụ chuẩn bị tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc xử lý kỷ luật và chịu trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng kỷ luật.

Điều 5. Công tác chuẩn bị họp Hội đồng kỷ luật

1. Chủ tịch UBND cấp xã thông báo cho cán bộ, công chức cấp xã vi phạm kỷ luật làm bản kiểm điểm, nêu rõ nội dung vi phạm, tự nhận hình thức kỷ luật và gửi cho Hội đồng kỷ luật.

2. UBND cấp xã có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan để Hội đồng kỷ luật làm căn cứ xem xét kiến nghị hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức vi phạm kỷ luật.

3. Hồ sơ trình Hội đồng kỷ luật gồm: bản kiểm điểm của người vi phạm kỷ luật; trích ngang sơ yếu lý lịch của người vi phạm kỷ luật, các tài liệu, hồ sơ có liên quan đến việc xử lý kỷ luật.

4. Cán bộ, công chức cấp xã vi phạm kỷ luật được Hội đồng kỷ luật gửi giấy báo triệu tập trước khi Hội đồng kỷ luật họp 7 ngày.

Trường hợp cán bộ, công chức cấp xã vi phạm kỷ luật vắng mặt thì phải có lý do chính đáng. Nếu đã gửi giấy triệu tập 02 lần mà đương sự vẫn vắng mặt hoặc trường hợp người vi phạm kỷ luật không chịu viết bản kiểm điểm theo yêu cầu của UBND cấp xã thì Hội đồng kỷ luật vẫn họp xem xét và kiến nghị hình thức kỷ luật.

Điều 6. Trình tự họp Hội đồng kỷ luật

1. Chủ tịch Hội đồng tuyên bố lý do, giới thiệu các thành viên tham dự.

2. Thư ký Hội đồng trình bày trích ngang, sơ yếu, hồ sơ và các tài liệu có liên quan.

3. Người vi phạm kỷ luật đọc bản kiểm điểm. Trường hợp người vi phạm vắng mặt thì Thư ký Hội đồng đọc giúp bản kiểm điểm.

4. Các thành viên Hội đồng phát biểu ý kiến.

5. Cán bộ, công chức cấp xã vi phạm kỷ luật phát biểu ý kiến về hình thức kỷ luật trước khi trình Hội đồng kỷ luật bỏ phiếu kín.

6. Hội đồng kỷ luật bỏ phiếu kín kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật.

7. Thư ký Hội đồng kỷ luật đọc biên bản cuộc họp kiểm điểm người vi phạm kỷ luật.

Trường hợp có nhiều cán bộ, công chức cấp xã trong cùng một đơn vị vi phạm kỷ luật, thì Hội đồng kỷ luật có thể xem xét xử lý trong cùng một phiên họp. Biên bản cuộc họp được lập theo trình tự xem xét kỷ luật đối với từng cán bộ, công chức cấp xã vi phạm.

Điều 7. Thời hạn và trách nhiệm ra quyết định kỷ luật.

1. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi kết thúc cuộc họp, Hội đồng kỷ luật phải có văn bản (kèm theo biên bản, các hồ sơ, tài liệu có liên quan) gửi lên Chủ tịch UBND cấp huyện.

2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Hội đồng kỷ luật (cùng hồ sơ, tài liệu), Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định kỷ luật bằng văn bản.

3. Trường hợp kiến nghị của Hội đồng kỷ luật khác với ý kiến của Chủ tịch UBND cấp huyện mà sau khi trao đổi, thảo luận không thống nhất thì Chủ tịch UBND cấp huyện tự quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

Điều 8. Trách nhiệm của các cấp, các ngành

1. UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm hướng dẫn và thực hiện quy định này.

2. Sở Nội vụ có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra và báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Quyết định này của UBND cấp huyện, cấp xã.

3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Như khoản 3 Điều 8;
- Cục kiểm tra VBQP-Bộ Tư pháp;
- Vụ Chính quyền địa phương- Bộ Nội vụ;
- Thường trực tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Trung tâm Lưu trữ tỉnh;
- Trung tâm Tin học;
- Lưu: VT, SNV, NC, D(01) 260 bản.

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Hoàng Chí Thức