Quyết định 15/2006/QĐ-UBND về thu phí xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
Số hiệu: 15/2006/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai Người ký: Nguyễn Hữu Vạn
Ngày ban hành: 03/03/2006 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thuế, phí, lệ phí, Xây dựng nhà ở, đô thị, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 15/2006/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 03 tháng 03 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH THU PHÍ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ vào Pháp lệnh số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày 30/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết số 06/2006/NQ-HĐND ngày 06/1/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai khóa XIII - kỳ họp thứ 5.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay ban hành quy định thu phí xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai như sau:

1. Tên gọi: Phí Xây dựng.

2. Mục đích: Thu phí xây dựng nhằm hỗ trợ đầu tư xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng công cộng trên địa bàn mà chủ đầu tư có xây dựng công trình.

3. Đối tượng nộp: Phí xây dựng là khoản thu đối với chủ đầu tư xây dựng công trình để sản xuất, kinh doanh hoặc làm nhà ở từ cấp ba trở lên phân loại theo tiêu chí cũ (Nhà ở nội thành phố Lào Cai, trung tâm huyện lỵ, trung tâm thị trấn, trung tâm cụm xã, thị tứ) không phân biệt nguồn vốn.

4. Mức thu

a. Áp dụng đối với công trình xây dựng để sản xuất, kinh doanh là tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc được chấp thuận (không bao gồm giá thiết bị lắp đặt và kiến thiết cơ bản khác).

- Mức thu như sau:

Loại dự án đầu tư

Tỷ lệ (%) thu trên tổng mức đầu tư

Ghi chú

1. Nhóm A:

 

 

a) Có mức đầu tư trên 200 tỷ đồng đến 600 tỷ đồng

0,04%

Mức thu không quá 120 triệu đồng/01 dự án

b) Có mức đầu tư trên 600 tỷ đồng

0,02%

Mức thu không quá 200 triệu đồng/01 dự án

2. Nhóm B: Có mức đầu tư từ 30 tỷ đồng đến dưới 600 tỷ đồng

0,04%

Mức thu không quá 120 triệu đồng/01 dự án

3. Nhóm C: Có mức đầu tư từ dưới 30 tỷ đồng

0,1%

Mức thu không quá 12 triệu đồng/01 dự án

b. Áp dụng đối với công trình xây dựng nhà ở nội thành phố Lào Cai, trung tâm huyện lỵ, trung tâm thị trấn, trung tâm cụm xã, thị tứ: Mức thu tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên giá trị công trình (không thu phí xây dựng đối với nhà gỗ, nhà tranh tre, nhà cấp bốn phân loại theo tiêu chí cũ).

- Giá trị công trình được tính như sau:

Diện tích được cấp phép xây dựng của cấp có thẩm quyền (m2)

x

Đơn giá bồi thường nhà cửa theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do UBND tỉnh quy định (đ/m2)

- Diện tích được cấp phép là diện tích m 2 sàn

- Mức thu cụ thể như sau:

b.1. Đối với công trình xây dựng nhà ở trên địa bàn nội thành phố Lào Cai mức thu là 0,1%/giá trị công trình

b.2. Đối với công trình xây dựng nhà ở trên địa bàn trung tâm các huyện lỵ, trung tâm thị trấn, trung tâm cụm xã, thị tứ mức thu là 0,05%/giá trị công trình;

5. Cơ quan thu phí:

- Đối với công trình xây dựng để sản xuất, kinh doanh: Giao cho Sở kế hoạch và đầu tư thực hiện thu.

- Đối với công trình xây dựng nhà ở: Giao cho phòng (đơn vị) có chức năng cấp giấy phép xây dựng nhà ở tại các huyện, thành phố thực hiện thu.

Điều 2. Tổ chức, quản lý tiền thu phí như sau:

- Cơ quan, đơn vị thu phí được trích 10% (mười phần trăm) tổng số tiền thực thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí, nội dung chi thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính; Số tiền phí được để lại (10%), sau khi quyết toán theo chế độ quy định, nếu chưa chi hết trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.

Tổng số tiền phí thu còn lại (90%) cơ quan, đơn vị thu phí phải nộp vào ngân sách Nhà nước.

- Chứng từ thu phí: Thực hiện theo Quyết định số 85/2005/QĐ-BTC ngày 30/11/2005 của Bộ Tài chính về việc in, phát hành và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí và lệ phí.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và đầu tư, Tài nguyên và môi trường; Cục Trưởng Cục Thuế, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các ngành có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2006./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - BTP;
- TT.TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH, Các Ban HĐND tỉnh;
- Như điều 3;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu VT, các chuyên viên.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Vạn

 





Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí Ban hành: 03/06/2002 | Cập nhật: 17/11/2012

Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001 Ban hành: 28/08/2001 | Cập nhật: 04/01/2013