Quyết định 15/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
Số hiệu: 15/2006/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 31/03/2006 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 15/2006/QĐ-UBND

Tam kỳ, ngày 31 tháng 3 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI, TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 108/2003/QĐ-TTg ngày 05/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế mở Chu Lai; 
Căn cứ Quyết định số 184/2003/QĐ-TTg ngày 08/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai;
Căn cứ Quyết định số 81/2005/QĐ-UBND ngày 02/12/2005 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý công ty nhà nước thuộc UBND tỉnh Quảng Nam;
Căn cứ Thông báo số 34/TB-TU ngày 20/02/2006 của Tỉnh uỷ Quảng Nam;
Xét đề nghị của Trưởng ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai tại Tờ trình số 25/TTr- KTM ngày 03 tháng 3 năm 2006 và của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 46/2005/QĐ-UBND ngày 16/6/2005 của UBND tỉnh Quảng Nam

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh, Trưởng ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Phúc

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI, TỈNH QUẢNG NAM.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-UBND ngày 31/3/2006 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Chương I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

Điều 1. Vị trí , chức năng:

1. Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam (dưới đây viết tắt là Ban Quản lý), được thành lập theo Quyết định số 184/2003/QĐ-TTg ngày 08/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ để thực hiện việc quản lý tập trung, thống nhất các lĩnh vực đầu tư, phát triển kinh tế tại Khu Kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam.

2. Ban Quản lý là cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc UBND tỉnh Quảng Nam, có tư cách pháp nhân, có con dấu mang hình quốc huy, có biên chế, có kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp, là một đầu mối kế hoạch được cân đối riêng vốn  xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn:

Ban Quản lý chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 28 Quyết định số 108/2003/QĐ-TTg ngày 05/6/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu Kinh tế mở Chu Lai; các nội dung phân cấp, uỷ quyền của các Bộ, ngành Trung ương và UBND tỉnh Quảng Nam trong Khu Kinh tế mở Chu Lai.

Chương II

CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ

Điều 3. Cơ cấu tổ chức:

1. Lãnh đạo Ban: Ban Quản lý có Trưởng ban và các Phó Trưởng ban.

1.1 Trưởng ban:

- Do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch UBND tỉnh;

- Là người đứng đầu Ban Quản lý, chịu trách nhiệm chung, chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh theo nhiệm vụ được phân công; đồng thời chịu trách nhiệm trước các Bộ, ngành có liên quan khi được uỷ quyền.

1.2 Các Phó Trưởng ban:

- Do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban;

-  Là người giúp việc cho Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về những nhiệm vụ được phân công. 

2. Các đơn vị trực thuộc giúp việc cho Trưởng ban:

2.1 Văn phòng.

2.2 Phòng Kế hoạch - Tài chính.

2.3 Phòng Trợ giúp Đầu tư.

2.4 Phòng Xây dựng -Tài nguyên và Môi trường.

3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:

3.1 Ban quản lý Dự án hạ tầng.

Làm chủ đầu tư và quản lý các dự án được Trưởng ban giao.

3.2 Trung tâm Dịch vụ - công ích.

Làm các nhiệm vụ tư vấn, các dịch vụ công ích được Trưởng ban giao.

- Việc thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng (và tương đương), Giám đốc, Phó Giám đốc (và tương đương) của các đơn vị quy định tại điểm 2 và điểm 3, Điều 3 trên đây do Trưởng ban Quản lý quyết định.

- Tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ trong từng giai đoạn, Trưởng ban Quản lý xây dựng Đề án và phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh quyết định việc tăng, giảm số lượng, đổi tên… các đơn vị trực thuộc.

Điều 4.  Biên chế:

1. Biên chế của các đơn vị trực thuộc giúp việc cho Trưởng ban là biên chế hành chính, do Trưởng ban phân bổ theo Quyết định của UBND tỉnh trong kế hoạch hằng năm.

2. Biên chế của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc là biên chế sự nghiệp khác, do Trưởng ban phân bổ và theo dõi sử dụng theo quy định của UBND tỉnh và các quy định hiện hành của Nhà nước.

3. Trưởng ban chịu trách nhiệm bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và công chức dự bị phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức theo quy định của nhà nước về công tác cán bộ.

Chương  III

QUAN HỆ LÀM VIỆC

Điều 5. Quan hệ với cấp trên:

Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện theo cơ chế phân cấp, uỷ quyền (nếu có).

Ban Quản lý chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh về mọi mặt hoạt động đầu tư phát triển kinh tế tại Khu kinh tế mở Chu Lai.

Điều 6. Quan hệ với các Sở-Ban-Ngành và UBND các huyện-thị xã:

Lãnh đạo Ban có trách nhiệm quan hệ phối hợp thường xuyên, chặt chẽ với những cơ quan, đơn vị liên quan. Trong trường hợp cần thiết thì xây dựng quy chế phối hợp triển khai công việc một cách thường xuyên và có hiệu quả để hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Điều 7. Quan hệ với  tổ chức Đảng, đoàn thể:

Ban Quản lý thực hiện mối quan hệ công tác với các cấp uỷ Đảng, đoàn thể trong Ban và cấp uỷ Đảng cấp trên theo đúng Điều lệ và các quy định hiện hành.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Trưởng ban Quản lý căn cứ quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan để ban hành quy chế làm việc của cơ quan.

Điều 9. Tất cả cán bộ, công chức, viên chức thuộc Ban Quản lý đều có trách nhiệm thực hiện đầy đủ Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề chưa phù hợp, cần sửa đổi, bổ sung, Trưởng ban Quản lý đề nghị UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định./.