Quyết định 34/2007/QĐ-UBND về Quy định tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
Số hiệu: | 34/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bến Tre | Người ký: | Võ Thành Hạo |
Ngày ban hành: | 29/08/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khoa học, công nghệ, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2007/QĐ-UBND |
Bến Tre, ngày 29 tháng 8 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Quyết định số 10/2007/QĐ-BKHCN ngày 11 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp Nhà nước”.
Theo đề nghị của Ông Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Công văn số 494/SKHCN-QLKH ngày 22 tháng 8 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị và các lực lượng làm công tác khoa học và cnghệ tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 3317/2004/QĐ-UB ngày 31 tháng 8 năm 2004 và Quyết định số 27/2007/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc ban hành Quy định tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện các đề tài khoa học và dự án sản xuất thử nghiệm của tỉnh Bến Tre ./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ VIỆC TUYỂN CHỌN TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI, DỰ ÁN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ CỦA TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34 /2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
- Đề tài nghiên cứu khoa học độc lập (bao gồm đề tài xã hội nhân văn, đề tài nghiên cứu khoa học, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, các công trình khoa học và công nghệ khác) hoặc các đề tài thuộc các chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh (dưới đây gọi tắt là đề tài).
- Dự án (dự án ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án khoa học công nghệ…) độc lập hoặc thuộc các chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh (dưới đây gọi tắt là dự án).
2. Các cá nhân đăng ký tuyển chọn chủ trì đề tài, dự án (làm chủ nhiệm đề tài, dự án) phải có chuyên môn cùng lĩnh vực khoa học và công nghệ với đề tài, dự án đó, phải là người đề xuất ý tưởng chính khi xây dựng thuyết minh đề tài, dự án và phải đảm bảo đủ thời gian để chủ trì, thực hiện công việc nghiên cứu của đề tài, dự án.
3. Các tổ chức, cá nhân không tham gia tuyển chọn đề tài hoặc dự án mới khi chưa hoàn thành đúng thời hạn quyết toán, chưa nghiệm thu đề tài đã quá hạn, chưa hoàn trả kinh phí thu hồi của các dự án hoặc đề tài triển khai thực nghiệm trước đó. Trường hợp cần thiết sẽ được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cùng giấy cam kết thực hiện đúng các hợp đồng đã ký với thời gian xác định.
Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn (gọi tắt là hồ sơ) bao gồm:
1. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án theo biểu mẫu quy định;
2. Thuyết minh đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo biểu mẫu quy định;
3. Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án;
4. Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm đề tài, dự án;
5. Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức và cá nhân đăng ký phối hợp nghiên cứu - nếu có phối hợp nghiên cứu;
6. Các văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác (trong trường hợp tổ chức và cá nhân có kê khai huy động được kinh phí vốn từ nguồn khác).
Bộ hồ sơ phải được niêm phong và ghi rõ bên ngoài:
1. Tên đề tài, dự án đăng ký tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì;
2. Tên và mã số chương trình khoa học và công nghệ (nếu thuộc chương trình);
3. Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án;
4. Họ tên cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài, dự án và danh sách những người tham gia thực hiện chính đề tài, dự án;
5. Liệt kê danh mục tài liệu văn bản có trong hồ sơ.
Hồ sơ phải nộp đúng hạn. Thời gian nộp hồ sơ được xác định là ngày ghi ở dấu của Bưu điện Bến Tre (trường hợp gửi đường bưu điện) hoặc dấu “đến” của Văn thư Sở Khoa học và Công nghệ (trường hợp gửi trực tiếp).
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì việc mở hồ sơ. Tham gia mở hồ sơ gồm có:
- Sở Khoa học và Công nghệ;
- Đại diện Hội đồng Khoa học Công nghệ tư vấn tuyển chọn tỉnh;
- Các cơ quan có liên quan;
- Đại diện những tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn (nếu cần thiết).
Quá trình mở hồ sơ sẽ được ghi thành biên bản có chữ ký và đóng dấu của Sở Khoa học và Công nghệ, chữ ký của đại diện Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn tuyển chọn và đại diện tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn (nếu có mặt).
Những hồ sơ đáp ứng được các điều kiện quy định tại các Điều 5, 6, 7 và 8 của Quy định này sẽ được đưa vào xem xét, đánh giá. Đồng thời, phải đảm bảo có ít nhất 2/3 số cá nhân đăng ký tham gia thực hiện chính đề tài, dự án được tổ chức - nơi làm việc của cá nhân xác nhận. Trường hợp hồ sơ thiếu văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác như đã quy định tại mục 6 của Điều 6 của Quy định này vẫn được coi là hợp lệ, nhưng không được tính điểm huy động vốn khác.
2. Việc đánh giá tuyển chọn căn cứ vào hồ sơ đăng ký;
3. Việc đánh giá hồ sơ phải theo tiêu chuẩn thống nhất được quy định tại Điều 11 của Quy định này.
Các tiêu chí, thang điểm và hệ số đánh giá tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án theo phụ lục kèm theo.
Hội đồng có từ 9 - 11 thành viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác (02 thành viên phản biện do Hội đồng phân công). Thành viên của Hội đồng phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu trong lĩnh vực khoa học và công nghệ mà Hội đồng được giao tư vấn tuyển chọn. Thành viên Hội đồng gồm:
+ 1/3 số thành viên là đại diện cho cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức sản xuất - kinh doanh sử dụng kết quả khoa học và công nghệ, các tổ chức khác có liên quan;
+ 2/3 số thành viên là nhà khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có liên quan.
Cá nhân đăng ký chủ nhiệm đề tài, dự án và những người tham gia thực hiện đề tài, dự án không được tham gia Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án đó. Trong trường hợp cần thiết, thành viên Hội đồng có thể là cán bộ đang công tác tại tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án nhưng không quá 01 người và không được làm Chủ tịch, Phó Chủ tịch hoặc thành viên phản biện.
Hội đồng chịu trách nhiệm về việc tư vấn của mình.
Chuyên gia phản biện có trách nhiệm nghiên cứu, phân tích và so sánh các hồ sơ đăng ký tuyển chọn chủ trì thực hiện một (01) đề tài, dự án, tiến hành nhận xét và đánh giá từng hồ sơ theo từng chỉ tiêu đã nêu tại Điều 11 của Quy định này và viết bản nhận xét và đánh giá từng hồ sơ. Đồng thời chịu trách nhiệm chính trong Hội đồng trong việc tư vấn góp ý về nội dung nghiên cứu và sản phẩm mà đề tài, dự án dự kiến đạt được.
Hội đồng tổ chức họp thảo luận, đánh giá bằng cách bỏ phiếu chấm điểm.
Trong trường hợp chỉ có một (01) hồ sơ tham gia tuyển chọn chủ trì một (01) đề tài, dự án, Hội đồng vẫn phải tổ chức đánh giá theo tiêu chuẩn và quy trình nêu trong Quy định này.
Tổ chức, cá nhân được đề nghị trúng tuyển chủ trì đề tài khoa học xã hội, đề tài khoa học và công nghệ là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng cao nhất, nhưng tổng số điểm trung bình tối thiểu phải đạt 70/100 điểm, (điểm của tiêu chí nào dưới 3 điểm không cộng vào điểm tổng chung).
Tổ chức, cá nhân được đề nghị trúng tuyển chủ trì dự án khoa học và công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm, dự án ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng cao nhất, nhưng tổng số điểm trung bình tối thiểu phải đạt 65/100 điểm, (điểm của tiêu chí nào dưới 3 điểm không cộng vào điểm tổng chung).
Hội đồng xếp hạng các hồ sơ đăng ký chủ trì một (01) đề tài có tổng số điểm trung bình từ 70/100 điểm trở lên, trong đó, điểm trung bình của từng tiêu chí không dưới 03 điểm (hoặc các hồ sơ đăng ký chủ trì một (01) dự án có tổng số điểm trung bình từ 65/100 điểm trở lên, trong đó điểm trung bình của từng tiêu chí không dưới 03 điểm) theo nguyên tắc sau:
+ Điểm trung bình theo thứ tự từ cao đến thấp.
+ Ưu tiên điểm về cách tiếp cận, nội dung và phương pháp nghiên cứu đối với các hồ sơ cùng điểm trung bình.
+ Ưu tiên điểm về tính khả thi của đề tài cao hơn.
+ Ưu tiên điểm của Chủ tịch Hội đồng (hoặc điểm của Phó Chủ tịch Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng vắng mặt) đối với các hồ sơ cùng số điểm trung bình.
Trường hợp một đề tài không có hồ sơ nào đạt số điểm trung bình từ 70/100 điểm trở lên (hoặc một dự án không có hồ sơ nào có số điểm trung bình 65/100 điểm trở lên), đề tài, dự án này sẽ không được đưa vào thực hiện trong năm kế hoạch.
Hội đồng thảo luận để kiến nghị những điểm bổ sung, sửa đổi cần thiết về những nội dung đã nêu trong thuyết minh đề tài hoặc thuyết minh dự án và những khuyến nghị về kinh phí cho việc thực hiện đề tài, dự án hoặc nêu những điểm cần lưu ý trong quá trình hoàn thiện hồ sơ của tổ chức, cá nhân được lựa chọn.
Hội đồng ghi biên bản đánh giá về các hồ sơ đã đăng ký tuyển chọn và kiến nghị tổ chức, cá nhân trúng tuyển.
Phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh được quy định tại Quyết định số 35/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Tổ chức, cá nhân trúng tuyển có trách nhiệm hoàn chỉnh thuyết minh đề tài, dự án theo kiến nghị của Hội đồng trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả tuyển chọn.
Trên cơ sở hoàn chỉnh thuyết minh đề tài, dự án của tổ chức, cá nhân tuyển chọn, Hội đồng xét duyệt đề cương đề tài, dự án sẽ xét duyệt đề tài, dự án. Thành phần Hội đồng xét duyệt đề cương đề tài, dự án là thành phần Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn tuyển chọn vừa qua.
Việc lưu giữ các hồ sơ và tài liệu liên quan đến quá trình đánh giá tuyển chọn được thực hiện theo quy định hiện hành.
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định hiện hành./.
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 24/09/2010
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND giao chỉ tiêu Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 19/12/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công tác phòng chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tại tỉnh Lạng Sơn do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 20/12/2007 | Cập nhật: 26/12/2007
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND về định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với đề tài, dự án khoa học, công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước Ban hành: 06/12/2007 | Cập nhật: 20/11/2014
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND về khung theo dõi và đánh giá dựa trên kết quả tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 thành phố Cần Thơ Ban hành: 14/11/2007 | Cập nhật: 31/01/2013
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND sửa đổi điểm 2.2, khoản 2, Điều 6 quy định chế độ đối với cán bộ, công chức hợp đồng dự nguồn ngoài chỉ tiêu biên chế do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 18/10/2007 | Cập nhật: 09/11/2007
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng cảng cá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 04/09/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND về Quy định thành phần và Quy chế hoạt động của Hội đồng kỷ luật công chức xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 23/10/2007 | Cập nhật: 18/12/2012
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND ban hành Chương trình Xúc tiến đầu tư tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2007-2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 19/09/2007 | Cập nhật: 19/10/2007
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND Quy định về phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 29/08/2007 | Cập nhật: 13/01/2011
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND về mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 25/09/2007 | Cập nhật: 10/07/2010
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ phụ cấp kế toán trưởng, kế toán trong đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 30/07/2007 | Cập nhật: 21/10/2010
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế phân công trách nhiệm và phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 28/08/2007 | Cập nhật: 27/11/2010
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND về giá đất chuyên dùng để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc để xác định giá sàn đấu giá khi giao đất trên địa bàn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 05/09/2007 | Cập nhật: 11/08/2010
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND về Định mức dự toán công tác quản lý, vận hành hệ thống thoát nước thải trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 05/09/2007 | Cập nhật: 21/02/2012
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về tốc độ và khoảng cách của xe cơ giới tham gia lưu thông trên đường bộ thuộc địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 09/07/2007 | Cập nhật: 06/09/2010
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND quy định chế độ cứu trợ đột xuất cho đối tượng bảo trợ xã hội Ban hành: 13/08/2007 | Cập nhật: 11/07/2015
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND về chuyển việc thu phí sang bán vé dịch vụ tham quan tại điểm du lịch Cát Cát - huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai Ban hành: 24/07/2007 | Cập nhật: 21/03/2015
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND về quy định thu phí chợ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 13/08/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND quy định về cơ chế hoạt động của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Long An Ban hành: 01/08/2007 | Cập nhật: 16/04/2015
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND Quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp giấy phép khắc dấu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 29/06/2007 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND sửa đổi khoản 3, khoản 4 Điều 4 và khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 5 Chương II, Điều 6, Điều 7 Chương III và Điều 8 Chương IV của Quy định chế độ trợ cấp đối với học sinh dân tộc thiểu số ở các thôn, xã miền núi, vùng cao trên địa bàn tỉnh Bình Thuận kèm theo Quyết định 84/2005/QĐ-UBND do UBND Tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 10/07/2007 | Cập nhật: 31/08/2009
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND hủy bỏ quyết định 28/2005/QĐ-UB về quy chế hoạt động của Báo cáo viên pháp luật Ban hành: 03/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết chứng nhận đầu tư, đăng ký thuế và cấp giấy phép khắc dấu đối với các doanh nghiệp trong các Khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai thành lập và hoạt động theo Luật Đầu tư và Doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 30/05/2007 | Cập nhật: 25/08/2010
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND về Quy định quản lý việc xuất, nhập cảnh của cán bộ, công, viên chức, nhân viên thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 15/05/2007 | Cập nhật: 01/08/2012
Quyết định 10/2007/QĐ-BKHCN quy định tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa Học và Công Nghệ ban hành Ban hành: 11/05/2007 | Cập nhật: 18/06/2007
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Y tế Dự phòng quận Bình Tân trực thuộc Ủy ban nhân dân quận Bình Tân do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 27/02/2007 | Cập nhật: 05/05/2007
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản trên đất công trình nâng cấp, mở rộng đường ĐT750 đoạn từ ngã 3 cầu Đúc đến ngã 3 Làng 5, thị trấn Dầu Tiếng huyện Dầu Tiếng tỉnh Bình Dương, dài 3.099,5m Ban hành: 06/04/2007 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 35/2007/QĐ-UBND đính chính mức giá đất tại một số đường, phố trong các bảng phụ lục kèm theo Quyết định 242/2006/QĐ-UBND về việc ban hành giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2007 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 28/03/2007 | Cập nhật: 08/11/2007
Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ Ban hành: 17/10/2002 | Cập nhật: 06/12/2012