Quyết định 34/2007/QĐ-UBND Quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành
Số hiệu: | 34/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tây Ninh | Người ký: | Nguyễn Văn Châu |
Ngày ban hành: | 12/09/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2007/QĐ-UBND |
Tây Ninh, ngày 12 tháng 09 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08 tháng 03 năm 2006 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà;
Theo Biên bản họp Ủy ban nhân dân tỉnh số 72/BB-UBND ngày 20 tháng 08 năm 2007;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 301/TTr-SXD ngày 26 tháng 06 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Giao Giám đốc Sở Xây dựng tổ chức triển khai và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các đơn vị, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 34 /2007/QĐ-UBND ngày 12/09/2007 của UBND tỉnh Tây Ninh)
Điều 1: Phạm vi và đối tượng áp dụng:
1. Quy định này được áp dụng tại khu vực đô thị và điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng được đánh số và gắn biển số nhà bao gồm:
a. Nhà ở, công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là nhà), trừ các loại nhà xây dựng không phép hoặc trái phép trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b. Nhóm nhà, ngôi nhà và tầng nhà, căn hộ, số cầu thang của nhà chung cư.
NGUYÊN TẮC ĐÁNH SỐ NHÀ, SỐ CĂN HỘ
Điều 2: Nguyên tắc đánh số nhà mặt đường và nhà trong hẽm, trong hẽm phụ
1. Chiều đánh số nhà
a. Chiều đánh số nhà được thực hiện theo hướng từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây, từ Đông Bắc sang Tây Nam, từ Đông Nam sang Tây Bắc;
Trường hợp hẽm có 2 đầu và 2 tên gọi, quy ước đánh số từ mỗi đầu hẽm đến đoạn giữa của hẽm.
Trường hợp hẽm đặt tên theo đường và hẽm thông ra đường cả hai phía, thì lấy chiều từ nhà đầu hẽm sát với đường phố mà hẽm mang tên đến cuối hẽm bên kia.
b. Trường hợp hẽm (ngõ) chỉ có một đầu thông ra đường (hẽm cụt) thì lấy chiều đánh số được thực hiện từ nhà đầu hẽm sát với đường đến nhà cuối hẽm.
Trường hợp hẽm phụ (ngách) chỉ có một đầu thông ra hẽm thì chiều đánh số được thực hiện từ nhà đầu hẽm phụ sát với hẽm đến nhà cuối hẽm phụ.
c. Đối với hẽm hoặc hẽm phụ chưa có tên thì chiều đánh số được áp dụng theo nguyên tắc quy định tại điểm b khoản này và tên hẽm hoặc hẽm phụ được lấy theo số nhà mặt đường nằm kề ngay trước đầu hẽm hoặc hẽm phụ đó.
2. Đánh số nhà mặt đường và nhà trong hẽm, trong hẽm phụ được sử dụng dãy số tự nhiên (1, 2, 3..., n) với thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo chiều quy định tại khoản 2 Điều này. Nhà bên trái lấy số lẻ (1, 3, 5, 7...), nhà bên phải lấy số chẵn (2, 4, 6, 8...).
3. Việc đánh số và gắn biển số nhà khu vực nhà quy hoạch phân lô theo mặt đường được dự kiến đánh số theo quy định, được dự kiến sẵn theo quy hoạch phân lô được duyệt.
Điếu 3 : Nguyên tắc đánh số căn hộ của nhà chung cư
1. Đánh số căn hộ được sử dụng dãy số tự nhiên với thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo chiều quy định tại khoản 2 Điều này. Hai chữ số hàng chục và hàng đơn vị ghi số căn hộ, hai chữ số hàng nghìn và hàng trăm chỉ tầng nhà có căn hộ đó.
2. Chiều đánh số căn hộ
a. Trường hợp ngôi nhà chung cư có một cầu thang ở giữa, bố trí hành lang giữa hoặc không có hành lang thì chiều đánh số căn hộ hoặc phòng được thực hiện theo chiều quay kim đồng hồ, bắt đầu từ căn hộ đầu tiên phía bên trái của người bước lên tầng nhà đó.
Trong trường hợp ngôi nhà có nhiều cầu thang, bố trí hành lang giữa thì chọn cầu thang có vị trí gần nhất tiếp giáp với lối đi vào. Chiều đánh số thực hiện theo nguyên tắc trên.
b. Trường hợp ngôi nhà có hành lang bên thì chiều đánh số căn hộ theo chiều từ trái sang phải của người đứng quay mặt vào dãy căn hộ, bắt đầu từ căn hộ đầu tiên, phía bên trái.
Điều 4 : Nguyên tắc đánh tên nhóm nhà
Trong một khu có nhiều nhà tạo thành các nhóm nhà mà các lối đi giữa các nhóm nhà không được đặt tên (đường, phố, hẽm, hẽm phụ) thì cần phải đánh tên nhóm nhà theo quy định sau:
1. Việc đánh tên nhóm nhà áp dụng chữ cái in hoa của tiếng Việt (A, B, C…) sắp xếp theo thứ tự trong bảng chữ cái tiếng Việt với chiều theo nguyên tắc sắp xếp của các nhóm nhà trong khu vực đó.
2. Trường hợp khu nhà trong một biển số nhà, có nhiều nhóm nhà thì chiều đánh tên nhóm nhà được bắt đầu từ nhóm nhà nằm gần lối vào khu nhà đi dần vào phía cuối khu nhà. Trường hợp các nhóm nhà nằm 2 bên trục đường giao thông nội bộ thì chiều đánh tên nhóm nhà cũng xác định theo phương pháp này, các nhóm nhà nằm phía bên trái đường nội bộ đánh tên A,C, Đ, G, I,…, các nhóm nhà phía bên phải đường nội bộ đánh tên B, D, E, H, K....
Điều 5 : Nguyên tắc đánh tên ngôi nhà trong một nhóm nhà
Tên ngôi nhà trong nhóm nhà được viết bằng tên ghép của tên nhóm nhà và số thứ tự của ngôi nhà trong nhóm nhà đó (ví dụ: A10, B15, C4,...). Trong đó, tên nhóm nhà được xác định theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này; số thứ tự của ngôi nhà được dùng là các số tự nhiên (1, 2, 3..., n). Chiều đánh số thứ tự của ngôi nhà trong mỗi nhóm nhà được xác định theo nguyên tắc sắp xếp các ngôi nhà trong nhóm nhà đó.
Điếu 6 : Nguyên tắc đánh số tầng nhà của nhà chung cư
1. Đánh số tầng nhà theo nguyên tắc lấy chiều từ tầng dưới lên tầng trên, bắt đầu từ tầng 1 của ngôi nhà (không tính tầng hầm). Dùng các số tự nhiên (1, 2, 3,..., n, với n là tổng số tầng của ngôi nhà) để đánh số tầng và được lấy từ số nhỏ đến số lớn.
2. Trường hợp nhà có tầng ngầm thì đánh số tầng ngầm theo nguyên tắc lấy chiều từ tầng ngầm ở trên cùng xuống ngầm phía dưới, bắt đầu từ tầng ngầm gần nhất với tầng 1 của ngôi nhà. Dùng các số tự nhiên (1, 2, 3,..., n với n là tổng số tầng ngầm của ngôi nhà) để đánh số tầng ngầm, lấy từ số nhỏ đến số lớn. Để phân biệt với tầng nhà thì viết thêm ký hiệu N vào trước số tầng ngầm (ví dụ: N1, N2, N3,...).
Điếu 7 : Nguyên tắc đánh số cầu thang nhà chung cư
Đánh số cầu thang nhà chung cư (từ 2 cầu thang sử dụng chung trở lên) theo nguyên tắc lấy chiều từ lối đi chính vào nhà, cầu thang đầu tiên đánh số 1, những cầu thang tiếp theo được đánh số 2, 3,...n.
Điếu 8 : Gắn biển số nhà tại đường, hẽm, hẽm phụ
1. Mỗi nhà mặt đường, nhà trong hẽm, trong hẽm phụ được gắn 1 biển số nhà.
- Trường hợp một nhà có nhiều cửa ra vào từ nhiều đường , hẽm, hẽm phụ khác nhau thì biển số nhà được gắn ở cửa chính.
- Nếu nhà có cửa chính ở tại góc hai đường , hẽm, hẽm phụ thì nhà đó được đánh số và gắn biển theo đường, hẽm, hẽm phụ lớn hơn.
2. Biển số nhà được gắn tại cửa đi sát hè hoặc lòng đường, phía trên giữa cửa đi chính.
Trường hợp nhà có hàng rào sát hè hoặc lòng đường thì biển số nhà được gắn tại cột trụ cổng chính, phía bên trái (theo chiều từ phía ngoài vào nhà) ở độ cao là hai mét (2m).
Điếu 9 : Gắn biển số căn hộ của nhà chung cư
Mỗi căn hộ được gắn một biển số. Biển số căn hộ được viết bằng tên ghép của số tầng với số căn hộ được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 3. Biển số căn hộ được gắn tại vị trí sát phía trên chính giữa cửa đi chính của căn hộ.
Điếu 10 : Gắn biển tên nhóm nhà, ngôi nhà; số tầng nhà, cầu thang
1. Biển tên nhóm nhà: được đặt tại một góc của nhóm nhà đó, trên vỉa hè gần với đường phố lớn nhất.
2. Biển tên ngôi nhà: được đặt tại mặt đứng và hai bức tường đầu hồi của ngôi nhà.
- Tại mặt đứng: biển được đặt tại vị trí tầng 1 trong trường hợp nhà một tầng, tại tầng 2 trong trường hợp nhà nhiều tầng.
- Tại bức tường đầu hồi: biển được đặt tại vị trí có độ cao bằng hai phần ba chiều cao nhà trong trường hợp nhà cao từ mười bảy mét (17m) trở xuống; được đặt vị trí có độ cao chín mét (9m) trong trường hợp nhà cao trên mười bảy mét.
3. Biển số tầng nhà: được đặt tại giữa mảng tường chân cầu thang hoặc giữa mảng tường của lồng cầu thang của mỗi tầng. Vị trí đặt biển có độ cao là hai mét (2m) tính từ sàn của tầng nhà tương ứng.
4. Biển số cầu thang: được đặt tại vị trí sát phía trên chính giữa cổng đơn nguyên có cầu thang đó.
Điều 11 : Các loại biển được sử dụng gồm 7 loại sau đây:
- Biển số nhà mặt đường, trong hẽm, trong hẽm phụ gồm 2 loại:
1. Biển số nhà mặt đường (ký hiệu)
2. Biển số nhà trong hẽm, nhà trong hẽm phụ;
- Biển số căn hộ nhà chung cư gồm 5 loại:
3. Biển số căn hộ của nhà chung cư;
4. Biển tên nhóm nhà;
5. Biển tên ngôi nhà;
6. Biển số tầng nhà;
7. Biển số cầu thang.
1. Màu sắc và chất liệu của biển
Các loại biển số có nền màu xanh lam sẫm, chữ và số màu trắng, đường chỉ viền màu trắng; được làm bằng mica sơn khắc.
2. Kích thước của từng loại biển:
a. Biển số nhà mặt đường B1:
- Biển có 1 hoặc 2 chữ số (chiều rộng x chiều cao):........................................... 200 mm x 150 mm;
- Biển có 3 chữ số: ......................................................................................... 230 mm x 150 mm;
- Biển có 4 chữ số:.......................................................................................... 260 mm x 150 mm;
b. Biển số nhà trong hẽm, hẽm phụ B2: kích thước............................................ 200 mm x 150 mm;
(kích thước do Sở Xây dựng quy định)
c. Biển số căn hộ chung cư B3:
- Biển có 3 chữ số: ......................................................................................... 170 mm x 100 mm;
- Biển có 4 chữ số: ........................................................................................ 190 mm x 100 mm;
d. Biển tên nhóm nhà B4: kích thước ................................................................ 850 mm x 650 mm;
(kích thước do Sở Xây dựng quy định)
đ. Biển tên ngôi nhà B5:................................................................................... 850 mm x 650 mm;
e. Biển số tầng B6:.......................................................................................... 300 mm x 300 mm;
g. Biển số cầu thang B7:.................................................................................. 300 mm x 300 mm.
3. Cách ghi trên biển số: (xem phụ lục 2)
XỬ LÝ TỒN TẠI VỀ ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ
Việc đánh số và gắn biển số nhà theo Quy định này áp dụng đối với những khu vực mới xây dựng.
Đối với phố cổ, phố cũ, khu vực đã có số nhà trước đây đánh số nguyên theo thứ tự bên chẵn bên lẻ có chiều đánh số nhà giống hoặc khác quy định này thì có thể giữ nguyên.
1. Trường hợp nhà xây mới xen trên đất của khuôn viên nhà cũ thì đánh số nhà đó bằng tên ghép của số nhà cũ và một chữ cái in hoa của tiếng Việt (ví dụ: A). Nếu có nhiều nhà mới thì việc ghi chữ cái in hoa tiếng Việt theo thứ tự A,B ,C ,..., M và xác định chiều theo chiều đánh số nhà theo hiện trạng.
2. Trường hợp nhà được xây dựng lại trên đất khuôn viên nhiều nhà cũ thì nhà được mang số của nhà cuối cùng của dãy nhà cũ bị phá dỡ của đường (hoặc hẽm, hẽm phụ) đó.
3. Trường hợp cải tạo từ nhà thấp tầng thành nhà nhiều tầng, có nhiều chủ sở hữu, chủ sử dụng thì xử lý như sau:
a. Số nhà mặt đường (hoặc nhà trong hẽm, trong hẽm phụ) cũ vẫn được giữ nguyên, nhưng phải gắn biển mới theo kích thước quy định;
b. Các căn hộ của ngôi nhà được đánh số theo Điều 3 của Quy định này.
1- Trường hợp một nhà mặt đường (hoặc nhà trong hẽm, trong hẽm phụ) được phân chia thành hai nhà do phát sinh thêm chủ sở hữu mới thì một nhà được mang tên số nhà cũ và một nhà được đánh số bằng tên ghép của số nhà cũ và một chữ cái in hoa tiếng Việt (A).
2- Trường hợp một nhà mặt đường (hoặc nhà trong hẽm, trong hẽm phụ) được phân chia thành nhiều nhà mặt đường thì việc ghi chữ cái in hoa tiếng Việt theo thứ tự A, B, C,... và xác định chiều theo quy tắc tại quy định này; trường hợp nhà tại khu vực đã được gắn biển số nhà thì thực hiện chiều đánh số nhà theo hiện trạng.
Các nhà mặt đường phải được đánh số và gắn biển số nhà theo quy định này nhưng biển số nhà cũ vẫn được giữ lại trong thời hạn hai năm và được gắn phía dưới biển số nhà mới.
Điều 17 : Đánh số nhà bổ sung tại đường đang xây dựng dở dang
1. Trường hợp đường, phố có ít nhà mới được xây thêm thì nhà mới xây được đánh số theo số nhà chính kèm chữ số bằng chữ cái tiếng Việt theo nguyên tắc tại Quy định này.
2. Trường hợp đường, phố có nhiều nhà mới được xây thêm và có nhiều nhà đánh số sai nguyên tắc thì thực hiện đánh lại số nhà của cả đường.
Điều 18: Đánh số nhà đường thuộc 2 huyện thị
1. Chiều đánh số nhà theo Quy định đánh số nhà;
2. Điểm khởi đầu hoặc kết thúc theo ranh hành chính huyện thị.
Điếu 19:Kinh phí và mức thu lệ phí
1. Kinh phí để đánh số nhà; gắn biển tên hẽm, hẽm phụ sử dụng ngân sách địa phương. Kinh phí gắn biển số sử dụng từ nguồn thu lệ phí cấp biển số nhà.
2. Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp biển số nhà thực hiện theo quy định tại Quyết định số 23/2007/QĐ-UBND ngày 06 tháng 9 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Người sử dụng nhà có trách nhiệm giữ gìn bảo vệ biển số nhà đã được gắn. Khi biển số nhà bị hư hỏng, bị mất, chủ sở hữu nhà (hoặc người sử dụng) phải làm đơn đề nghị gắn biển số nhà hoặc thay biển số mới gửi Uỷ ban nhân dân cấp phường . Không được dùng biển số nhà sai quy định, không được để nhà thiếu biển số. Trường hợp nhà có treo biển hiệu mà ghi địa chỉ khác với biển số nhà được gắn theo quy định của Quy chế này thì phải sửa đổi biển hiệu cho phù hợp.
Người có hành vi vi phạm quy định của Quy định này thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính. Nếu gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điếu 24: Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp
1. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
a. Xây dựng kế hoạch đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn theo sự hướng dẫn của Sở Xây dựng;
b. Báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh sáu tháng một lần về kết quả thực hiện đánh số và gắn biển số nhà;
c. Cấp chứng nhận số nhà cho các hộ được gắn biển theo quy định để chủ sở hữu (hoặc người sử dụng) dùng khi cần thiết. Mẫu chứng nhận số nhà được quy định tại Phụ lục 1 của Quy định này. Chứng nhận số nhà không thay thế cho việc công nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng;
d. Thanh tra, xử lý các vi phạm về quản lý đánh số và gắn biển số nhà theo thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp phường:
a. Triển khai thực hiện đánh số, gắn biển số nhà và trao chứng nhận biển số nhà cho các hộ trên địa bàn;
b. Tuyên truyền, phổ biến và đôn đốc tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn chấp hành quy định về đánh số và gắn biển số nhà;
c. Kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn theo thẩm quyền; báo cáo và kiến nghị xử lý với Uỷ ban nhân dân cấp huyện những trường hợp vượt quá thẩm quyền.
Điều 25: Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Hướng dẫn để Uỷ ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn.
2. Giao cho UBND các huyện, thị xã tổ chức thực hiện việc đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn theo kế hoạch.
3. Giao Sở Xây dựng phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN THỊ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /UB-CN |
………………., ngày……….tháng……năm 200………. |
Căn cứ Quyết định số 05 /2006/QĐ-BXD của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà;
Căn cứ Quyết định số /2006/QĐ-UB của UBND tỉnh (thành phố) về việc ban hành quy định về việc đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn;
UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN THỊ
Chứng nhận ngôi nhà (căn hộ) của ông/bà hoặc cơ quan, tổ chức: ...................................................
......................................................................................................................................................
Được mang số: .............................................................................................................................. .
Thay cho số nhà cũ : ...................................................................................................................... .
Giấy chứng nhận này được sử dụng khi hộ gia đình, cơ quan, tổ chức làm các thủ tục liên quan đến địa chỉ.
|
Tây Ninh, ngày tháng . năm 200…. |
|
TUQ. CHỦ TỊCH UBND HUYỆN THỊ |
1. Biển số nhà mặt đường: ....................................................................................................... B1
- Biển có 1 hoặc 2 chữ số : B1a
- Biển có 3 chữ số: B1b
- Biển có 4 chữ số: B1c
2. Biển số nhà trong hẽm :................................................................ tương tự kích thước mẫu B1
3. Biển số căn hộ (hoặc phòng):................................................................................................ B3
- Biển có 3 chữ số: B3a
- Biển có 4 chữ số: B3b
4. Biển tên nhóm nhà ....................................................................... tương tự kích thước mẫu B5
5. Biển tên ngôi nhà.................................................................................................................. B5
6. Biển số tầng.......................................................................................................................... B6
7. Biển số cầu thang................................................................................................................. B7
B1a - MẪU BIỂN SỐ NHÀ MẶT ĐƯỜNG (CÓ 1 CHỮ SỐ)
B1a - MẪU BIỂN SỐ NHÀ MẶT ĐƯỜNG (CÓ 2 CHỮ SỐ)
B1a - MẪU BIỂN SỐ NHÀ MẶT ĐƯỜNG (CÓ 1 CHỮ SỐ VÀ 1 CHỮ CÁI)
B1a - MẪU BIỂN SỐ NHÀ MẶT ĐƯỜNG (CÓ 2 CHỮ SỐ VÀ 1 CHỮ CÁI)
B1b - MẪU BIỂN SỐ NHÀ MẶT ĐƯỜNG (CÓ 3 CHỮ SỐ)
B1b - MẪU BIỂN SỐ NHÀ MẶT ĐƯỜNG (CÓ 3 CHỮ SỐ VÀ 1 CHỮ CÁI)
B1c - MẪU BIỂN SỐ NHÀ MẶT ĐƯỜNG (CÓ 4 CHỮ SỐ)
B3a - MẪU BIỂN SỐ CĂN HỘ (CÓ 3 CHỮ SỐ)
B3b - MẪU BIỂN SỐ CĂN HỘ (CÓ 4 CHỮ SỐ)
B5 - MẪU BIỂN TÊN NGÔI NHÀ B6 - MẪU BIỂN SỐ TẦNG
B7 - MẪU BIỂN SỐ CẦU THANG
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 06/12/2007 | Cập nhật: 07/07/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND Quy định phân cấp, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hoà Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hoà Bình ban hành Ban hành: 04/12/2007 | Cập nhật: 05/01/2008
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế văn hoá công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 28/11/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động Vì sự tiến bộ phụ nữ Quảng Trị, đến năm 2010 Ban hành: 04/12/2007 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về "Chương trình phát triển y tế giai đoạn 2006-2010" thực hiện Chương trình hành động 05-CTr/TU Ban hành: 19/10/2007 | Cập nhật: 22/08/2014
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Qui chế Quản lý đào tạo, sát hạch, cấp GPLX môtô hạng A1 chơ đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hoá quá thấp Ban hành: 05/11/2007 | Cập nhật: 04/01/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 03/10/2007 | Cập nhật: 31/03/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND Quy định về giá cước vận tải hàng hóa bằng đường bộ và đường sông trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 29/10/2007 | Cập nhật: 04/12/2015
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định về tổ chức, quản lý, hoạt động của nhà văn hoá xã, phường, thị trấn và nhà văn hoá thôn, xóm, bản, tổ nhân dân Ban hành: 06/08/2007 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định cơ quan, đơn vị thu phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 09/10/2007 | Cập nhật: 14/02/2011
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền lệ phí cấp biển số nhà do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 06/09/2007 | Cập nhật: 11/11/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND điều chỉnh phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 27/07/2007 | Cập nhật: 28/05/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 14/08/2007 | Cập nhật: 21/01/2011
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về chính sách khuyến khích phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng hiệu quả, bền vững Ban hành: 13/08/2007 | Cập nhật: 02/08/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn Ngân sách nhà nước của tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 13/08/2007 | Cập nhật: 25/01/2014
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh và quyết toán mức thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 20/06/2007 | Cập nhật: 15/06/2012
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý đầu tư xây dựng công trình tại các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 12/06/2007 | Cập nhật: 03/12/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định lập và thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng, thiết kế bản vẽ thi công của báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 26/06/2007 | Cập nhật: 10/03/2009
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND Quy định việc cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và đoàn ngoại giao thuê nhà tại tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 29/05/2007 | Cập nhật: 24/09/2009
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 19/06/2007 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trách nhiệm, quan hệ phối hợp giữa các cấp, ngành và tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 18/05/2007 | Cập nhật: 28/05/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ internet, dịch vụ trò chơi trực tuyến, dịch vụ điện thoại Internet trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 10/07/2007 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND sửa đổi chế độ đi học cho cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 25/06/2007 | Cập nhật: 22/03/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 02/04/2007 | Cập nhật: 24/12/2009
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đô thị Mỹ Tho do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 01/06/2007 | Cập nhật: 17/01/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục triển khai các dự án đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài bên ngoài các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu ban hành Ban hành: 19/04/2007 | Cập nhật: 02/08/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp UBND quận, huyện, phường, xã, thị trấn quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội do UBND thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 27/02/2007 | Cập nhật: 24/09/2009
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Cà Mau Ban hành: 25/05/2007 | Cập nhật: 03/09/2014
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về công tác thẩm định an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 22/03/2007 | Cập nhật: 21/08/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 11/05/2007 | Cập nhật: 16/12/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 18/04/2007 | Cập nhật: 10/09/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Quy định phong trào thi đua xây dựng Hệ thống chính trị cơ sở trong sạch, vững mạnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 23/05/2007 | Cập nhật: 13/12/2012
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi thường xuyên của ngân sách các cấp chính quyền ở địa phương trong thời kỳ ổn định ngân sách mới, áp dụng từ năm ngân sách 2007 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 22/05/2007 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý, sử dụng quỹ khuyến công tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 16/03/2007 | Cập nhật: 04/02/2010
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Vì người nghèo thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 09/02/2007 | Cập nhật: 05/05/2007
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND sửa đổi tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn kèm theo Quyết định 169/2006/QĐ-UBND do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Quy chế bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường tỉnh, quốc lộ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 14/03/2007 | Cập nhật: 03/07/2012
Quyết định 05/2006/QĐ-BXD ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 08/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006