Quyết định 12/2016/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Số hiệu: 12/2016/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk Người ký: Phạm Ngọc Nghị
Ngày ban hành: 15/03/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Công nghiệp, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
ĐẮK LẮK

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 12/2016/QĐ-UBND

Đắk Lắk, ngày 15 tháng 3 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương, ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về Khuyến công;

Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về Khuyến công;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18/02/2014 của liên Bộ: Tài chính - Công Thương hướng dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương;

Căn cứ Thông tư số 26/2014/TT-BCT ngày 28/8/2014 của Bộ Công Thương quy định về việc tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 97/TTr-SCT ngày 08/12/2015,

QUYT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan ở tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả cho UBND tỉnh và Bộ Công Thương.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 3 năm 2016 và thay thế Quyết định số 05/2014/QĐ-UBND ngày 27/01/2014 của Ủy ban nhân dân tnh về việc Ban hành Quy chế tổ chức bình chọn sản phm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tnh Đắk Lắk./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điu 3;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Cục CNĐP - Bộ Công Thương;
- Vụ Pháp chế - Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Sở Tư pháp;
- Báo Đk Lk, Đài PTTH tnh, Cng TTĐT tnh;
- Các Sở: TC, NN&PTNT; NV; TN&MT; VH, TT&DL; LĐ-TB&XH; KH&CN;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TCTM (TVT- 50).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phạm Ngọc Nghị

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC BÌNH CHỌN SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TIÊU BIỂU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 15/3/2016 của Ủy ban nhân dân tnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Quy chế này áp dụng đối với các cơ ssản xuất công nghiệp nông thôn tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn các huyện, thị xã Buôn Hvà các xã, các phường thuộc thành phố Buôn Ma Thuột được chuyển đi từ xã chưa quá 05 năm; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

2. Quy chế này quy định về trình tự, thủ tục tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu và quyền lợi, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có sản phẩm được cấp Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu. (Những nội dung khác về tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu không được quy định trong Quy chế này thì thực hiện theo Thông tư số 26/2014/TT-BCT ngày 28/8/2014 của Bộ Công Thương quy định về việc tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan khác).

Điều 2. Mục đích bình chọn

1. Phát hiện và tôn vinh các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu có chất lượng, có giá trị sử dụng cao, có tiềm năng phát trin sản xut, mở rộng thtrường, đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng trong và ngoài nước để có kế hoạch hỗ trợ phát triển sản xuất, quảng bá sản phẩm và xúc tiến thương mại, góp phần thúc đẩy công nghiệp nông thôn phát triển.

2. Khuyến khích khả năng sáng tạo, tạo động lực cho các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn phát huy lợi thế cạnh tranh nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng và mẫu mã, kiểu dáng đáp ứng thị hiếu, yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.

3. Tạo cơ hội để các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn giới thiệu, quảng bá sản phẩm tiêu biểu, giao lưu trao đổi kinh nghiệm, hợp tác đu tư và phát triển thị trường. Tận dụng nguồn nguyên liệu tại địa phương, giải quyết việc làm cho người lao động và đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ trường, góp phần phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Một số cụm từ trong Quy chế này được hiểu như sau:

1. Sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu là sản phẩm do các cơ sở công nghiệp nông thôn sản xuất, có chất lượng, giá trị sử dụng cao, có tiềm năng phát triển sản xuất, mở rộng thị trường, đáp ứng được một stiêu chí cơ bản về kinh tế, kỹ thuật, xã hội; về sử dụng nguồn nguyên liệu; giải pháp việc làm cho người lao động và thỏa mãn các yêu cầu về bảo vệ môi trường.

2. Bộ sản phẩm là tập hợp các sản phẩm do cùng một cơ sở công nghiệp nông thôn sản xuất thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Các sản phẩm có cùng mẫu mã và công dụng, được sn xuất từ nhiều loại nguyên liệu, vật liệu khác nhau;

b) Các sản phẩm có mẫu mã khác nhau, có công dụng giống nhau được sản xuất từ một loại nguyên liệu, vật liệu;

c) Các sản phẩm khác nhau nhưng có thể ghép lại với nhau đ tăng tiện ích sử dụng.

Điều 4. Tiêu chí bình chọn

Việc chấm điểm hoặc bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được đánh giá thông qua 04 nhóm tiêu chí sau:

1. Tiêu chí về doanh thu và khả năng đáp ứng nhu cầu thị trưng: Thông qua số liệu về Doanh thu của sản phẩm và khả năng đáp ứng nhu cu thị trường trong nước và xuất khẩu.

2. Tiêu chí về chtiêu kinh tế - xã hội, kỹ thuật: Thông qua các tiêu chí như nguyên liệu sử dụng trong nước, nhập khẩu (do cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn báo cáo); giải quyết việc làm cho người lao động; sản phẩm thân thin với môi trường; khả năng phát triển sản xuất.

3. Tiêu chí về tính văn hóa, thm mỹ.

4. Một số tiêu chí khác: Có các Chứng chỉ liên quan đến cht lượng sản phẩm, Chứng chỉ liên quan đến các giải thưởng, bằng khen cấp địa phương, cp khu vực, cấp quc gia....

Về tiêu chí cụ thể để chấm điểm hoặc bình chọn giao cho Hội đồng bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu của tỉnh tùy theo điều kin tình hình thực tế của địa phương xem xét và hướng dẫn thực hiện.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Cơ cấu, thành phần của Hội đồng bình chọn

1. Hội đồng bình chọn cấp tỉnh: Có từ 07 đến 09 thành viên do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập, với thành phn như sau:

a) Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo UBND tỉnh;

b) Phó chủ tịch thường trực Hội đồng là Lãnh đạo Sở Công Thương; và các phó Chủ tịch Hội đồng khác;

c) Các ủy viên Hội đồng là đại diện một số đơn vị sau:

Đại diện lãnh đạo các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Y tế, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường; đại diện Lãnh đạo Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tnh.

Ngoài các thành viên Hội đồng, mời đại diện một số đơn vị tham dự với tư cách khách mời để tham khảo ý kiến và thuyết minh thêm về sản phẩm tham gia bình chọn, gồm đại diện: Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Liên Hiệp các Hội khoa học tỉnh, Hội đồng bình chọn cp huyện có đnghị sản phẩm đăng ký bình chọn cấp tnh; đại diện các cơ sở sản xuất ra sản phẩm tiêu biu đăng ký tham gia bình chọn cấp tnh; đại diện các phòng quản lý chuyên môn thuộc các Sở (nếu cn thiết) và các đơn vị khác có liên quan (do Hội đồng bình chọn cấp tnh quyết định).

2. Hội đồng bình chọn cấp huyện: Có từ 05 đến 07 thành viên do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập, với thành phần như sau:

a) Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo UBND cấp huyện;

b) Phó chủ tịch thường trực Hội đồng là Lãnh đạo Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tng cấp huyện; và các phó Chủ tịch Hội đồng khác;

c) Các ủy viên Hội đồng là đại diện của một số đơn vị sau:

Đại diện Lãnh đạo các Phòng: Nội vụ, Nông nghiệp, Y tế, Văn hóa và Thông tin, Tài nguyên và Môi trường.

Ngoài các thành viên Hội đng, mời đại diện một số đơn vị tham dự vi tư cách khách mời để tham khảo ý kiến và thuyết minh thêm về sản phẩm tham gia bình chọn, gồm: Đại diện UBND cấp xã nơi đặt trụ sở cơ sở, doanh nghiệp có đề nghị sản phẩm đăng ký bình chọn cấp huyện; đại diện các cơ sở sản xuất ra sản phẩm tiêu biểu đăng ký tham gia bình chọn cấp huyện và các đơn vị khác có liên quan (do Hội đồng bình chọn cấp huyện quyết định).

3. Thành viên của Hội đồng bình chọn hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Việc bổ sung hoặc thay thế các thành viên của Hội đồng bình chọn do người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng bình chọn cùng cấp quyết định.

Điều 6. Ban Giám khảo

1. Ban Giám khảo do Chủ tịch Hội đồng bình chn các cấp thành lập để giúp Hội đồng bình chọn đánh giá và bình chọn các sản phẩm công nghiệp ng thôn tiêu biểu. Ban Giám khảo chịu trách nhiệm trước Hội đồng bình chọn vkết quả bình chọn.

2. Ban Giám khảo gồm có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên. Số lượng thành viên của Ban Giám khảo là số lẻ. Thành viên của Ban Giám khảo là các nhà khoa học, chuyên gia, cán bộ quản lý, người có chuyên môn, kinh nghiệm thuộc lĩnh vực, ngành nghề liên quan đến các nhóm sn phẩm đăng ký tham gia bình chọn. Thành viên của Ban Giám khảo có thể là thành viên của Hội đồng bình chọn.

3. Ban Giám khảo có nhiệm vụ nghiên cứu hồ sơ, sản phẩm và tổ chức bình chọn theo các nguyên tắc, tiêu chí bình chọn được quy định tại Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan đến việc bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.

Điều 7. Hồ sơ và sản phẩm đăng ký bình chọn

1. Hồ sơ đăng ký bình chọn cấp huyện: Cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn, cơ quan, đơn vị khi đăng ký tham gia bình chọn chuẩn bị 01 bộ hồ sơ và gửi về Hội đồng bình chọn cấp huyện (Thông qua phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng), gồm:

a) Phiếu đăng ký tham gia bình chọn sản phẩm của các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn (theo mẫu tại Phụ lục số 1 của Thông tư số 26/2014/TT-BCT) kèm theo bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ sở sn xuất công nghiệp nông thôn;

b) Bản thuyết minh giới thiệu về sản phẩm (theo mẫu tại Phụ lục số 2 của Thông tư s 26/2014/TT-BCT) kèm theo 03 ảnh màu, cỡ tối thiểu (10 x 15)cm của sn phẩm được chụp tại 3 góc độ khác nhau (chính diện, mặt bên, từ trên xuống);

c) Bản sao hợp lệ các tài liệu khác liên quan đến sản phẩm (nếu có) như: chứng chỉ, chứng nhận về tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm; giấy chứng nhận đủ điu kiện an toàn vệ sinh thực phẩm; giấy khen, bng khen cho sản phẩm và các giấy tờ liên quan khác.

2. Hồ sơ đăng ký bình chọn cấp tỉnh: Cơ ssản xuất công nghiệp nông thôn, cơ quan, đơn vị khi đăng ký tham gia bình chọn chuẩn bị 01 bộ hsơ và gửi về Hội đng bình chọn cấp tnh (Thông qua Trung tâm Khuyến công và Tư vn phát triển công nghiệp tnh), gồm:

a) Thành phần hồ sơ: Hồ sơ đăng ký tham gia bình chọn như quy định tại Khoản 1, Điều này; Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện còn giá trị; Văn bn đề nghị của UBND cấp huyện kèm theo danh sách trích ngang các sản phẩm đăng ký tham gia bình chọn cp tnh (theo mẫu tại Phụ lục số 5 ca Thông tư số 26/2014/TT-BCT).

b) Trong trường hợp không tổ chức bình chọn cấp huyện, thì cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn có sản phm đăng ký tham gia bình chọn cp tnh lập 01 bộ hồ sơ như quy định tại Khoản 1, Điều này gửi UBND cp huyện xem xét, có văn bản gửi đăng ký tham gia bình chọn cấp tỉnh.

3. Tiếp nhận và trả lại sản phẩm đăng ký tham gia bình chọn:

a) Trên cơ sở hồ sơ trên, đơn vị tham gia bình chọn phải gửi sản phẩm về địa điểm và thời gian cụ thể theo hướng dẫn của Hội đồng bình chọn.

b) Trong trường hợp đặc biệt (sản phẩm có kích thước, trọng lượng quá ln hoặc sản phẩm có đặc đim, đặc thù khác không phù hp khi vận chuyn, bảo quản) mà cơ sở công nghiệp nông thôn tham gia bình chọn không thgửi sản phẩm đến địa điểm quy định thì Chủ tịch Hội đồng bình chọn sẽ xem xét và quyết định phương thức bình chọn đi với sản phm đó.

c) Sản phẩm sau khi bình chọn được trả lại cho cơ sở công nghiệp nông thôn. Trường hợp giữ lại để trưng bày tại Hội chợ triển lãm hoặc lưu giữ, trưng bày tại nơi trưng bày, giới thiệu sản phẩm công nghiệp nông thôn cấp huyện, cấp tỉnh, cấp khu vực, cấp quốc gia phải được sự đồng ý của chcơ sở công nghiệp nông thôn.

Điều 8. Thời gian, địa điểm bình chọn và lưu trữ hồ sơ

1. Địa điểm, thời gian cụ thể tchức bình chọn cấp huyện, cấp tỉnh thực hiện theo hướng dẫn của Hội đồng bình chọn cấp huyện, cp tnh, phù hợp với kế hoạch chung được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Lưu trữ hồ sơ:

a) Hồ sơ bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện lưu trữ tại phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện.

b) Hồ sơ bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh lưu trữ tại Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp tỉnh.

Điều 9. Tổ chức bình chọn

1. Trên cơ sở hồ sơ và sản phẩm đăng ký tham gia bình chọn, Trưởng Ban giám khảo có thể đề xuất các khung điểm chi tiết theo nội dung của tiêu chí quy định tại Phụ lục số 3 của Thông tư số 26/2014/TT-BCT , trình Chủ tịch Hội đồng bình chọn quyết định; tiến hành chấm điểm theo mẫu phiếu chấm điểm quy định tại Phụ lục số 4 của Thông tư số 26/2014/TT-BCT .

2. Trưởng Ban giám khảo tổng hợp kết quả bình chọn gửi Hội đồng bình chọn.

Điều 10. Công nhận kết quả và cấp giấy chứng nhận

1. Căn cứ kết quả bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu do Hội đồng bình chọn cấp huyện, cấp tỉnh trình, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tnh ký quyết định công nhận các sản phẩm đạt giải và cấp Giấy chứng nhận sản phm công nghiệp nông thôn tiêu biểu đi với cp bình chọn tương ứng. Kết quả bình chọn sản phẩm được thông báo đến các cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm tham gia bình chọn.

2. Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được thống nhất sử dụng từ cấp huyện đến cấp quốc gia theo Quy định tại Phụ lục số 6 của Thông tư số 26/2014/TT-BCT và có giá trị từ ngày được cấp đến hết ngày 31/12 của năm thứ 3 (tính từ năm cơ sở được cấp Giấy chứng nhận).

Điều 11. Tổ chức trao Giấy chứng nhận

1. Tổ chức trao Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu phải nghiêm túc và trang trọng; phù hợp với điều kiện cụ thể của tnh; đảm bảo có sự chứng kiến của đại diện chính quyn, đại diện các cơ quan thông tin đại chúng, các đơn vị có liên quan và các tổ chức, cá nhân, cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có sản phẩm tham gia bình chọn và được cấp Giấy chứng nhn.

2. Việc lựa chọn cụ thể thời gian, địa điểm trao Giấy chứng nhn do Hội đồng bình chọn quyết định.

3. Khuyến khích các đơn vị tổ chức sự kiện, các hiệp hội ngành ngh, các cơ quan, đơn vị thông tin truyền thông, các doanh nghiệp tham gia, phối hợp với Hội đồng bình chọn trong vic tổ chức các hoạt động tuyên truyền quảng bá cho việc bình chọn và tổ chức trao Giấy chứng nhận.

Điều 12. Quyền lợi của cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm được cấp Giấy chứng nhận

Trong thời hạn của Giấy chứng nhận, cơ sở công nghiệp nông thôn được hưởng các quyền lợi:

1. Được tặng thưởng bằng tiền mặt từ nguồn kinh phí khuyến công theo quy định (đạt giải cấp tỉnh không quá 04 triệu đồng/sản phẩm; đạt giải cấp huyện không quá 02 triệu đồng/sản phẩm). Được phép in hoặc dán nhãn Logo của Chương trình bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên sản phẩm hoặc bao bì của sản phẩm được công nhận.

2. Được ưu tiên hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công, được tư vấn, tiếp cận các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư khác của Nhà nước cho đầu tư phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu theo quy định như: Đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị, xúc tiến thương mại, đào tạo lao động...

3. Được đăng tải thông tin giới thiệu về sản phẩm trên các phương tiện thông tin của ngành Công Thương như: Trang thông tin điện tử của Sở Công Thương, Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát trin công nghiệp, Trung tâm Xúc tiến Thương mại; các phương tiện truyền thông khác của tỉnh theo quy định.

Điều 13. Trách nhiệm của cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm được cấp Giấy chứng nhận

Trong thời hạn của Giấy chứng nhận, cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm được cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm

1. Tiếp tục duy trì và phát triển các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu về số lượng và chất lượng phù hợp với kết quả bình chọn và các văn bản mà đơn vị đã đăng ký, cam kết.

2. Định kỳ hàng năm báo cáo Sở Công Thương, UBND cấp huyện nơi tham gia bình chọn vkết quả hỗ trợ từ khuyến công, các chính sách của nhà nước và tình hình sản xuất kinh doanh của cơ sở.

3. Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc đề xuất, xây dựng và thực hiện các chương trình, giải pháp nhằm hỗ trợ phát triển sản phẩm được cấp Giấy chứng nhận.

Điều 14. Kinh phí tổ chức bình chọn

Kinh phí tổ chức thực hiện bình chọn và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động khuyến công địa phương theo quy định tại Điều 7 của Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND ngày 12/02/2015 của UBND tỉnh Đk Lắk quy định về tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Đk Lk.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Trách nhiệm của Sở Công Thương

1. Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ từ Hội đồng bình chọn cấp huyện, tổ chức các hoạt động của Hội đng bình chọn cp tỉnh, hoàn tt thủ tục công nhận, khen thưởng và tham mưu, trình UBND tỉnh đăng ký tham gia bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biu cp khu vực và cp quc gia.

2. Phối hợp vi các đơn vị có liên quan trong việc đề xuất, xây dựng và thực hiện các chương trình, giải pháp nhm hỗ trợ phát triển sản phẩm đạt giải.

3. Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; kết quả hỗ trợ từ khuyến công, các chính sách của Nhà nước và tình hình sản xuất kinh doanh của các cơ sở có sản phẩm được cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh cho UBND tỉnh, Cục Công nghiệp địa phương và Bộ Công Thương.

Điều 16. Trách nhiệm của các Sở, ngành, đơn vị có liên quan

Các Sở: Tài chính, Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Lao động, Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm tham gia Hội đồng bình chọn sn phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cp tnh và phối hợp với Sở Công Thương trong công tác triển khai tổ chức thành công việc bình chọn sn phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh.

1. Sở Tài chính tham mưu cân đối nguồn kinh phí khuyến công hàng năm của tỉnh để bố trí kinh phí thực hiện bình chọn và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Nội vụ tham mưu trong công tác khen thưởng đối vi các tổ chức, cá nhân có sản phẩm công nghiệp nông thôn được bình chọn là sản phẩm tiêu biểu cấp tỉnh.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đánh giá mức độ hiệu quả trong sử dụng nguồn nguyên liệu thuộc ngành quản lý.

4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đánh giá về mức độ thể hiện bản sắc văn hóa truyền thống của địa phương, phù hợp với tính hin đại.

5. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội đánh giá về mức độ giải quyết việc làm cho người lao động.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các Sở, ban ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, thẩm định nội dung liên quan đến tài nguyên và môi trường.

7. Sở Khoa học và Công nghệ đánh giá các chtiêu liên quan đến chất lượng sản phẩm; mức độ phù hợp với các tiêu chí về mẫu mã, kiểu dáng, bao gói và nhãn mác của sản phẩm.

8. Báo Đắk Lắk, Đài Phát thanh và Truyền hình tnh phối hợp với Sở Công Thương xây dựng chuyên đề và thực hiện công tác tuyên truyn, phổ biến vtổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tnh.

Điều 17. Trách nhiệm của UBND cấp huyện

1. Thành lập Hội đồng về tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp huyện và chịu trách nhiệm thực hiện các thủ tục vkhen thưởng cho các sản phẩm công nghiệp nông thôn được bình chọn là sn phẩm tiêu biểu cấp huyện; công nhận và trình Hội đồng bình chọn cấp tnh để bình chọn sản phm công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh theo quy định.

2. Lập kế hoạch phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biu ở địa phương, vận động các cơ sở sản xut công nghiệp nông thôn đăng ký tham gia bình chọn sản phm công nghiệp nông thôn tiêu biểu ở cấp huyện, đạt mục tiêu đề ra của kế hoạch này.

3. Sử dụng kinh phí phân bố từ nguồn ngân sách huyện hàng năm để hỗ trợ thêm cho công tác bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biu tại địa phương.

4. Chỉ đạo phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng hướng dẫn thủ tục, thể lbình chọn sản phẩm tiêu biểu cho các cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn; tổ chức các hoạt động của Hội đồng bình chọn cấp huyện, hoàn tất thtục trình UBND cấp huyện công nhận, khen thưởng và đăng ký tham gia bình chọn sản phẩm tiêu biểu cấp tỉnh.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung Quy chế này, các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn phản ánh về Sở Công Thương đtổng hợp báo cáo, trình UBND tnh xem xét quyết định./.

- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Quyết định 03/2021/QĐ-UBND

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ban hành kèm theo Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 15/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:

1. Khoản 2 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Quy chế này quy định về trình tự, thủ tục tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu và quyền lợi, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có sản phẩm được cấp Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.

Những nội dung khác về tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu không được quy định trong Quy chế này thì thực hiện theo Thông tư số 26/2014/TT-BCT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về việc tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; Thông tư số 14/2018/TT-BCT ngày 28/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2014/TT-BCT ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về việc tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan khác.”

Xem nội dung VB
- Điều này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Quyết định 03/2021/QĐ-UBND

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ban hành kèm theo Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 15/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:
...
3. Bổ sung khoản 3, khoản 4 và khoản 5 vào Điều 3 như sau:

“3. Bản sao hợp lệ là bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao (không có chứng thực) xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu.

4. Hồ sơ điện tử là tập hợp các tài liệu điện tử của hồ sơ đăng ký tham gia bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu, được tạo trực tuyến hoặc được quét (scan) theo định dạng dữ liệu máy tính và thể hiện chính xác, toàn vẹn nội dung của văn bản thông qua phần mềm cơ sở dữ liệu.

5. Lập hồ sơ điện tử là việc áp dụng công nghệ thông tin nhằm liên kết các tài liệu điện tử hình thành trong quá trình tổng hợp, xét duyệt hồ sơ đăng ký tham gia bình chọn sản phẩm của cơ sở công nghiệp nông thôn.”

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Quyết định 03/2021/QĐ-UBND

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ban hành kèm theo Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 15/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:
...
2. Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi như sau:

“2. Bộ sản phẩm là tập hợp các sản phẩm do cùng một cơ sở công nghiệp nông thôn sản xuất, được sử dụng kết hợp với nhau làm tăng thêm hiệu quả sử dụng và tính thẩm mỹ, thuộc trong các trường hợp sau:

a) Các sản phẩm có cùng tính năng, công dụng, được sản xuất từ một loại nguyên liệu, vật liệu nhưng khác nhau về kiểu dáng, mẫu mã;

b) Các sản phẩm có cùng kiểu dáng, mẫu mã và tính năng, công dụng được sản xuất từ các nguyên liệu vật liệu khác nhau.”

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Quyết định 03/2021/QĐ-UBND

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ban hành kèm theo Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 15/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:
...
4. Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Hồ sơ đăng ký bình chọn cấp huyện: Cơ sở công nghiệp nông thôn gửi 02 (hai) bộ hồ sơ (kèm theo bản hồ sơ điện tử) tới Hội đồng bình chọn (thông qua phòng Kinh tế hoặc phòng Kinh tế và Hạ tầng) khi thực hiện đăng ký tham gia bình chọn. Hồ sơ được sử dụng liên thông cho các cấp bình chọn, hồ sơ gồm:

a) Phiếu đăng ký tham gia bình chọn sản phẩm của cơ sở công nghiệp nông thôn (theo mẫu tại Phụ lục số 1 của Thông tư số 14/2018/TT-BCT) kèm theo bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc các giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương;

b) Bản thuyết minh, mô tả giới thiệu về sản phẩm đăng ký bình chọn (theo mẫu Phụ lục số 2 của Thông tư số 14/2018/TT-BCT) kèm theo tối thiểu 03 (ba) ảnh màu, cỡ (10 x15) cm của sản phẩm được chụp tại các góc độ khác nhau (tối thiểu tại các góc: Chính diện, các mặt bên, từ trên xuống);

c) Bản sao hợp lệ các tài liệu khác còn giá trị pháp lý liên quan đến sản phẩm (nếu có) như: Chứng chỉ, chứng nhận về tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm; giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; giấy khen, bằng khen cho sản phẩm và các giấy tờ liên quan khác.”

Xem nội dung VB
- Khoản này được bổ sung bởi Khoản 5 Điều 1 Quyết định 03/2021/QĐ-UBND

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ban hành kèm theo Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 15/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:
...
5. Bổ sung điểm c vào khoản 2 Điều 8 như sau:

“c) Thời hạn bảo quản hồ sơ bình chọn các cấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.”

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Quyết định 03/2021/QĐ-UBND

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ban hành kèm theo Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 15/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:
...
6. Khoản 2 Điều 10 được sửa đổi như sau:

“2. Giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được thống nhất sử dụng từ cấp huyện đến cấp quốc gia theo Quy định tại Phụ lục số 6 của Thông tư số 26/2014/TT-BCT và có giá trị từ ngày được cấp đến hết ngày 31 tháng 12 của năm thứ tư (năm thứ nhất là năm cơ sở công nghiệp nông thôn có sản phẩm được cấp giấy chứng nhận).”

Xem nội dung VB
- Điều này được bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Quyết định 03/2021/QĐ-UBND

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ban hành kèm theo Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 15/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:
...
7. ... khoản 4 Điều 12 được bổ sung như sau:
...
“4. Được ưu tiên xét hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương để: Nâng cao năng lực quản lý; xây dựng chiến lược kinh doanh, marketing; xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất sản phẩm; tham gia các hội chợ, triển lãm, xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm; xây dựng, đăng ký nhãn hiệu; xây dựng trang thông tin điện tử (website) của cơ sở và các nội dung ưu tiên, hỗ trợ khác để phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được quy định tại Nghị định số 45/2012/NĐ-CP”.

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Quyết định 03/2021/QĐ-UBND

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ban hành kèm theo Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 15/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:
...
7. Khoản 1 ... Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Được tặng thưởng từ nguồn kinh phí khuyến công theo quy định, bao gồm: Giấy chứng nhận, kỷ niệm chương và tiền thưởng. Được phép in hoặc dán nhãn Logo của Chương trình bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên sản phẩm hoặc bao bì của sản phẩm được công nhận.

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Quyết định 03/2021/QĐ-UBND

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ban hành kèm theo Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 15/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:
...
7. ... khoản 2 ... Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
2. Được cung cấp thông tin, tư vấn hướng dẫn tiếp cận các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước; tư vấn lập dự án đầu tư mở rộng sản xuất, phát triển sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu.”

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Quyết định 03/2021/QĐ-UBND

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ban hành kèm theo Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 15/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:
...
8. Điều 14 được sửa đổi như sau:

“Điều 14. Kinh phí tổ chức bình chọn

Kinh phí tổ chức thực hiện bình chọn và cấp giấy chứng nhận sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu được sử dụng từ nguồn kinh phí hoạt động khuyến công địa phương theo quy định tại khoản 8 Điều 6 Quy định về tổ chức thực hiện và quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ban hành kèm theo Quyết định số 22/2019/QĐ-UBND ngày 06/11/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk.”

Xem nội dung VB
- Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Quyết định 03/2021/QĐ-UBND

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ban hành kèm theo Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 15/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể như sau:
...
9. Khoản 3 Điều 15 được sửa đổi như sau:

“3. Định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu; kết quả hỗ trợ từ khuyến công, các chính sách của Nhà nước và tình hình sản xuất kinh doanh của các cơ sở có sản phẩm được cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh với Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục Công Thương địa phương và Bộ Công Thương.”

Xem nội dung VB




Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công Ban hành: 21/05/2012 | Cập nhật: 23/05/2012