Quyết định 3821/QĐ-UBND về Chương trình mục tiêu nhằm giảm thiểu ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2015
Số hiệu: | 3821/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Nguyễn Văn Khôi |
Ngày ban hành: | 24/08/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giao thông, vận tải, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3821/QĐ-UBND |
Hà Nội, ngày 24 tháng 08 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị quyết số 88/2011/NQ-CP ngày 24/8/2011 của Chính phủ về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm nhằm kiềm chế gia tăng và tiến tới giảm dần tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố;
Căn cứ Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2012/NQ-HĐND ngày 13/7/2012 của Hội đồng nhân dân Thành phố tại kỳ họp thứ 5 HĐND Thành phố khóa XIV về chương trình mục tiêu nhằm giảm thiểu ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 835/TTr-SGTVT ngày 21 tháng 8 năm 2012 về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu nhằm giảm thiểu ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2015;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình mục tiêu nhằm giảm thiểu ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2015”.
Điều 2. Các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã căn cứ nội dung Chương trình, xây dựng kế hoạch chi tiết từng năm để triển khai thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỤC TIÊU GIẢM THIỂU ÙN TẮC GIAO THÔNG GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3821/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2012 của UBND Thành phố)
Căn cứ Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ; Nghị quyết số 16/2008/NQ-CP và Nghị Quyết số 88/2011/NQ-CP ngày 24/8/2011 của Chính phủ về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm nhằm kiềm chế gia tăng và tiến tới giảm dần tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố; Ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 1702/TTg-KTN ngày 24/9/2011 về việc tăng cường chỉ đạo thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm an toàn giao thông;
Căn cứ Nghị Quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố Hà Nội lần thứ 15 trong đó xác định khâu đột phá là tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật mà trọng tâm là hạ tầng giao thông vận tải; Chương trình 07-CTr/TU ngày 18/10/2011 của Thành ủy về tập trung xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường giai đoạn 2011 - 2015; Chương trình 06-CTr/TU ngày 18/11/2011 của Thành ủy về đẩy mạnh công tác quy hoạch, xây dựng và quản lý đô thị Thành phố giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Kế hoạch số 54-KH/TU ngày 27/4/2011 của Thành ủy về thực hiện nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương (khóa XI) về “Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”;
Căn cứ các Nghị Quyết tại kỳ họp thứ 3 khóa 14 của Hội đồng Nhân dân Thành phố: Nghị quyết số 11/2011/NQ-HĐND về các chương trình mục tiêu và danh mục các dự án trọng điểm giai đoạn 2011-2015; Nghị Quyết số 07/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ Kinh tế - Xã hội năm 2012 trong đó đã xác định nhiệm vụ trọng tâm của Thành phố trong các năm tới là phải tập trung giảm ùn tắc giao thông;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2012/NQ-HĐND ngày 13/7/2012 của Hội đồng Nhân dân Thành phố tại kỳ họp thứ 5 HĐND Thành phố khóa XIV về chương trình mục tiêu nhằm giảm thiểu ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2012-2015;
Căn cứ các kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội: Kế hoạch số 62/KH-UBND ; Kế hoạch số 30/KH-UBND ; Kế hoạch số 81/KH-UBND ngày 10/6/2011 về phát triển hạ tầng giao thông vận tải thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015; Kế hoạch 143/KH-UBND ngày 13/12/2011 về triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch hành động số 155/KH-UBND ngày 20/12/2011 hưởng ứng năm an toàn giao thông - 2012.
Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Chương trình mục tiêu giảm ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 - 2015, với các nội dung cụ thể như sau:
II. Đánh giá tình hình ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Trong thời gian qua, để thực hiện mục tiêu giảm ùn tắc giao thông cho Thành phố Hà Nội theo tinh thần chỉ đạo tại các Nghị quyết của Chính phủ và Nghị quyết số 11/2011/NQ-HĐND của Hội đồng Nhân dân Thành phố, Ủy ban Nhân dân Thành phố đã chủ động xây dựng và triển khai nhiều Kế hoạch, chương trình công tác (Kế hoạch số 62, số 30, số 81, số 143, số 155...), trong đó đã tập trung thực hiện đồng bộ 7 nhóm giải pháp chủ yếu nhằm từng bước giảm ùn tắc, tai nạn giao thông trên địa bàn Thành phố. Nhiều giải pháp mang tính cấp bách, trước mắt đã được tổ chức thực hiện song song với các giải pháp lâu dài và bước đầu đã đem lại những kết quả rất tích cực, góp phần làm giảm ùn tắc giao thông và tai nạn giao thông, đáp ứng cơ bản nhu cầu đi lại của nhân dân, cụ thể như sau:
- Đã triển khai phân làn phương tiện trên 05 tuyến phố: Trần Khát Chân - Đại Cổ Việt; Xã Đàn; Giải Phóng; Phố Huế - Hàng Bài; Bà Triệu bước đầu tạo ý thức cho người điều khiển giao thông đi đúng phần đường, làn đường theo quy định, hạn chế tình trạng đi lại lộn xộn gây ùn tắc và mất an toàn giao thông.
- Thực hiện điều chỉnh giờ làm việc, học tập và kinh doanh trong khu vực 10 quận, 2 huyện (Từ Liêm và Thanh Trì) nhằm giãn giờ cao điểm và đã góp phần hạn chế một phần tình trạng ùn tắc giao thông trong giờ cao điểm. Một số tuyến đường trước đây thường xuyên xảy ra ùn tắc giao thông trong giờ cao điểm thì nay đã giảm đáng kể như các tuyến đường Trường Chinh, Chùa Bộc, Tây Sơn, Phạm Ngọc Thạch, Đại La, Xuân Thủy - Cầu Giấy...
- Tổ chức điều tiết hoạt động xe taxi, xe tải vào một số tuyến phố vào một số giờ nhất định trong ngày; tổ chức phân luồng cho ô tô đi trên đường Pháp Vân - Cầu Giẽ, phân luồng cho xe máy lưu thông trên đường quốc lộ 1A cũ đoạn Ngọc Hồi - Cầu Giẽ và bước đầu đạt được kết quả rất tích cực.
- Đã tiến hành rà soát và sắp xếp lại mạng lưới các điểm đỗ xe trên địa bàn Thành phố. Tổ chức thu hồi giấy phép trông giữ phương tiện xe đạp, xe mô tô, ô tô trên vỉa hè, lòng đường trên 268 tuyến phố chính trong khu vực nội đô thường xảy ra ùn tắc giao thông và tổ chức lực lượng quản lý duy trì thường xuyên, đảm bảo trật tự giao thông đô thị, giảm đáng kể tình trạng ùn tắc giao thông tại các khu vực này.
- Đã tiến hành cải tạo hạ tầng một số nút giao, lắp đặt đèn tín hiệu và tổ chức lại giao thông tại một số nút giao thông quan trọng thường xuyên bị ùn tắc như nút Nguyễn Trãi - Khuất Duy Tiến; nút Lê Văn Lương - Khuất Duy Tiến; nút Trần Duy Hưng - Phạm Hùng - Khuất Duy Tiến, nút Mai Dịch, nút Trường Chinh - Lê Trọng Tấn, nút Kim Mã - Liễu Giai... và đã phát huy hiệu quả rõ rệt, giảm tình trạng ùn tắc giao thông và được dư luận đánh giá cao.
- Công tác quản lý, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông luôn được chú trọng, kinh phí đầu tư duy tu, duy trì từng bước được nâng lên. Thành phố thường xuyên quan tâm, chỉ đạo công tác duy tu, duy trì bảo đảm mặt đường êm thuận, bảo đảm an toàn giao thông, thường xuyên duy trì việc sơn kẻ vạch phân luồng giao thông, bổ sung, chỉnh sửa hệ thống đèn tín hiệu giao thông, hệ thống biển báo, biển hướng dẫn giao thông, vạch sơn, cọc tiêu, hộ lan, đèn chiếu sáng, đèn tín hiệu, cột Km... Cải tạo, lắp đặt mới, điều chỉnh đèn tín hiệu, tổ chức lại giao thông một số nút, một số tuyến đường giao thông quan trọng.
- Ủy ban nhân dân Thành phố đã chỉ đạo các sở, ngành khẩn trương nghiên cứu, hoàn thiện quy hoạch phát triển giao thông vận tải, xây dựng nhiều đề án quản lý nhằm giảm ùn tắc, tai nạn giao thông. Thành phố, Bộ Giao thông Vận tải đã tăng cường đầu tư phát triển mạng lưới đường giao thông như: đường vành đai I, Vành đai II, Vành đai III, các tuyến đường hướng tâm, (Quốc lộ 1, QL6, QL32...), các cầu cho người đi bộ, các nút giao thông trọng điểm. Nhiều công trình đã được đưa vào khai thác, sử dụng rất có hiệu quả. Nhiều cây cầu yếu được kiểm định và cải tạo. Đã đưa vào sử dụng có hiệu quả 15 cầu vượt dành cho người đi bộ, các hầm bộ hành trên các tuyến đường. Triển khai xây dựng một số điểm đỗ, bãi đỗ xe công cộng, bến xe tại một số địa bàn trọng yếu góp phần giải quyết một phần nhu cầu đỗ xe ngày càng cao của nhân dân.
- Đã triển khai xây dựng và đưa vào khai thác 02 cầu vượt bằng kết cấu thép tải trọng nhẹ tại 02 nút Thái Hà - Chùa Bộc, Thái Hà - Láng Hạ, bước đầu đem lại hiệu quả tích cực, giải quyết cơ bản tình trạng ùn tắc giao thông tại hai nút này và sẽ tiếp tục triển khai xây dựng thêm một số cầu vượt khác trong năm 2012 như nút giao Lê Văn Lương - đường Láng, Nguyễn Chí Thanh - đường Láng…
- Đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình trọng điểm của Thành phố như đường Văn Cao - Hồ Tây, Cát Linh - La Thành - Thái Hà - Láng, Liễu Giai - Núi Trúc, đường Ngô Gia Tự, cầu cạn vành đai 3 (đoạn Linh Đàm - Mai Dịch), quốc lộ 1 đoạn Văn Điển - Ngọc Hồi, đường ven sông Tô Lịch, quốc lộ 32 đoạn Diễn - Nhổn ...
- Tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về trật tự an toàn giao thông, trong đó tập trung vào những vi phạm là nguyên nhân trực tiếp gây ra ùn tắc, tai nạn giao thông như: đỗ, dừng sai quy định; vượt đèn đỏ, đi không đúng làn đường, chạy quá tốc độ quy định, tránh vượt sai quy định, học sinh, sinh viên sử dụng xe máy khi chưa đủ tuổi, không có giấy phép lái xe... xử lý các hành vi lấn chiếm lòng đường, vỉa hè, hành lang an toàn giao thông...và bước đầu đã góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông.
Đánh giá chung
Ủy ban nhân dân Thành phố đã tăng cường chỉ đạo, đôn đốc các quận, huyện, thị xã cùng các Sở, ban, ngành triển khai nhiều giải pháp chống ùn tắc giao thông như: Đẩy mạnh cải tạo và phát triển cơ sở hạ tầng; Tổ chức sắp xếp và điều hành giao thông hợp lý; Xử lý mạnh các vi phạm về trật tự an toàn giao thông và hành lang an toàn giao thông; Tăng cường tuyên truyền nâng cao ý thức chấp hành pháp luật khi tham gia giao thông và xây dựng văn hóa giao thông, v.v… và kết quả là tình hình ùn tắc giao thông đã có những chuyển biến tích cực, một số vị trí ùn tắc giao thông kéo dài cơ bản đã được giải quyết, từng bước lập lại trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị trên địa bàn Thành phố, góp phần giảm ách tắc giao thông, giảm thời gian lưu thông qua nút giao của phương tiện, số điểm thường xuyên xảy ra ùn tắc đã giảm từ 134 điểm xuống còn 89 điểm (chi tiết tại phụ lục 1).
Tuy nhiên, tình trạng ùn tắc giao thông vẫn diễn biến rất phức tạp, xảy ra khá phổ biến và tập trung vào khu vực nội đô từ khu vực vành đai 3 trở vào và trên các trục hướng tâm ra vào Thành phố, gây ảnh hưởng lớn đến giao thông đi lại.
Nguyên nhân chính là do:
- Kết cấu hạ tầng giao thông vận tải còn thiếu và chưa đồng bộ. Hiện tại diện tích đất dành cho giao thông khu vực nội đô mới đạt 7% đến 8% đất xây dựng đô thị, trong khi đó theo quy hoạch chung xây dựng Thủ đô được duyệt là 20% ¸ 26%. Mạng lưới đường có rất nhiều nút giao và chủ yếu là giao đồng mức (toàn thành phố có 2150 nút giao thông, trong đó có 06 nút giao khác mức trực thông và 214 nút giao có lắp đặt hệ thống đèn tín hiệu điều khiển giao thông).
- Ý thức chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông còn hạn chế.
- Phương tiện giao thông cá nhân tăng quá nhanh (khoảng 13-15%/năm), cơ cấu phương tiện tham gia giao thông mất cân đối nghiêm trọng, trong đó xe máy là phương tiện giao thông phổ biến chiếm trên 70% số chuyến đi hàng ngày, đi lại bằng xe buýt chỉ chiếm khoảng 10%, đi lại bằng xe ô tô con chiếm khoảng 8%. Dòng phương tiện lưu thông rất hỗn độn, không tách làn nên rất khó khăn cho công tác tổ chức giao thông và rất dễ xảy ra ùn tắc và tai nạn giao thông.
- Bến xe khách liên tỉnh nằm trong trung tâm, phương tiện đi qua Thành phố cũng gây nên tình trạng ùn tắc giao thông. Bãi đỗ xe, điểm đỗ xe công cộng trong khu vực nội đô hiện tại mới đáp ứng khoảng 10% nhu cầu.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông còn thiếu chiều sâu, còn chưa bền bỉ, liên tục.
- Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt còn chiếm thị phần thấp, chất lượng dịch vụ chưa cao, chưa hấp dẫn với khách hàng.
- Công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm về trật tự an toàn giao thông còn chưa thường xuyên, quyết liệt. Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong triển khai thực hiện các giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông chưa đồng bộ. Lực lượng kiểm tra xử lý vi phạm còn mỏng, thẩm quyền xử lý của các lực lượng còn bất cập, mức xử lý vi phạm đối với một số hành vi vi phạm còn thấp, chưa đủ tính răn đe.
- Việc phát triển đô thị và phân bố dân cư trong nhiều khu vực là chưa hợp lý, mật độ dân số trong khu vực nội đô là rất cao. Di dời các trường đại học, cao đẳng, bệnh viện, cơ sở sản xuất... ra các khu vực ngoại ô theo quy hoạch còn quá chậm.
(Chi tiết về hạ tầng giao thông vận tải tại phụ lục 2)
Để giải quyết được tình trạng trên đòi hỏi phải có sự vào cuộc quyết liệt và đồng bộ của cả hệ thống chính trị, trong đó Ngành giao thông vận tải phải là lực lượng nòng cốt. Cần phải triển khai đồng bộ các giải pháp, bao gồm những giải pháp lâu dài và cả những giải pháp trước mắt, với mục tiêu hàng đầu là phải nhanh chóng khắc phục và giảm thiểu tình trạng ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố, đặc biệt là khu vực từ vành đai 3 trở vào, đáp ứng cơ bản nhu cầu đi lại một cách thuận lợi, an toàn.
III. Mục tiêu của chương trình
1. Mục tiêu tổng quát
- Tập trung triển khai đồng bộ quyết liệt một số nội dung và dự án đầu tư để giảm thiểu tình trạng ùn tắc tại một số nút giao thông, một số tuyến đường trên địa bàn Thành phố, nhất là khu vực từ vành đai 3 trở vào và trên các trục đường hướng tâm. Từng bước thực hiện theo đúng lộ trình, chỉ tiêu của quy hoạch Giao thông Vận tải Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2030 tầm nhìn đến năm 2050.
- Góp phần nâng cao rõ rệt ý thức tự giác chấp hành pháp luật khi tham gia giao thông của người dân; Phát triển vận tải hành khách công cộng để thu hút và tạo thói quen sử dụng dịch vụ vận tải hành khách công cộng góp phần hạn chế sử dụng phương tiện cá nhân.
- Thiết lập lại kỷ cương trật tự trong lĩnh vực giao thông vận tải, đặc biệt là trong công tác quản lý vỉa hè, lòng đường, hành lang an toàn giao thông, quản lý vận tải và quản lý các bến, bãi đỗ xe.
- Tạo được sự vào cuộc mạnh mẽ, quyết liệt và bền bỉ của cả hệ thống chính trị, đặc biệt là các cấp chính quyền, các đoàn thể và các Bộ, Ngành có liên quan.
2. Mục tiêu cụ thể
Giảm tối thiểu 27 điểm ùn tắc giao thông và giảm 40% thời gian ùn tắc tại các điểm còn lại trong giai đoạn 2012-2015 và duy trì không để phát sinh điểm ùn tắc mới trên địa bàn Thành phố.
IV. Thời gian tiến độ thực hiện chương trình
- Chương trình thực hiện trong giai đoạn 2012-2015.
- Nội dung theo tiến độ (chi tiết tại phụ lục 3 và 4)
Để thực hiện mục tiêu giảm thiểu ùn tắc giao thông đòi hỏi phải thực hiện nhiều nhiệm vụ và giải pháp có liên quan đến nhiều chương trình, kế hoạch và đề án đã và đang triển khai. Phạm vi chương trình này chỉ bao gồm những nội dung, giải pháp về quản lý và điều hành giao thông; về tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật khi tham gia giao thông; về giải tỏa vỉa hè, lòng đường và hành lang an toàn giao thông; đặc biệt là lựa chọn một số dự án đầu tư xây dựng đem lại hiệu quả rõ rệt làm giảm ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố để ưu tiên bố trí nguồn lực và tổ chức triển khai thực hiện trong giai đoạn 2012 - 2015.
1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông
- Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông là công việc thường xuyên, đã được bố trí trong các chương trình, kế hoạch hàng năm. Tuy nhiên trong nội dung của Chương trình mục tiêu này, công tác tuyên truyền chỉ tập trung vào tuyên truyền về các nội dung của chương trình liên quan đến công tác phân làn; giải tỏa hành lang an toàn giao thông; giải tỏa lòng đường, vỉa hè và sắp xếp các điểm trông giữ xe trên hè phố, lòng đường...
- Tổ chức nhiều đợt tuyên truyền, vận động, phổ biến giáo dục pháp luật về đảm bảo trật tự an toàn giao thông, từng bước nâng cao ý thức của người tham gia giao thông, tiếp tục thực hiện cuộc vận động “toàn dân giữ gìn trật tự an toàn giao thông” và tiếp tục triển khai thêm các mô hình thí điểm về văn hóa giao thông trên địa bàn các quận, huyện...
- Tập trung tuyên truyền, phổ biến kiến thức về trật tự an toàn giao thông, kỹ năng tham gia phối hợp điều hành tổ chức giao thông cho lực lượng tự quản của các phường, lực lượng thanh niên tình nguyện, Mặt trận tổ quốc, Hội Phụ nữ để các lực lượng này là hạt nhân thực hiện tuyên truyền về trật tự an toàn giao thông, văn hóa giao thông trong cộng đồng và trên địa bàn các quận, huyện, thị xã.
- Thực hiện tuyên truyền mạnh mẽ trên các Đài Phát thanh, truyền hình về an toàn giao thông; xây dựng các tiểu phẩm, các trò chơi hỏi đáp, thi hiểu biết về Luật giao thông, về công tác phân làn, phân luồng và tổ chức giao thông; xây dựng những phóng sự về việc xử lý những trường hợp vi phạm về trật tự an toàn giao thông như các hành vi: lấn chiếm vỉa hè, lòng đường, dừng đỗ xe trái quy định...
- Triển khai tuyên truyền về ý thức chấp hành luật lệ giao thông cho học sinh tiểu học, trung học và sinh viên các trường cao đẳng và đại học.
- Tổ chức tuyên truyền, giới thiệu về hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt để khuyến khích người dân sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng thay vì phương tiện cá nhân.
2. Công tác tổ chức quản lý và điều hành giao thông
- Đầu tư thực hiện dự án nâng cấp Trung tâm điều khiển đèn tín hiệu giao thông và thiết bị ngoại vi để nâng cao hiệu quả tổ chức điều hành giao thông nhằm hạn chế ùn tắc giao thông. Cải tạo, lắp đặt hệ thống camera tại 200 nút giao nhằm giám sát tình trạng ùn tắc giao thông, tình trạng vi phạm của phương tiện để phục vụ cho việc xử lý các vi phạm bằng hình ảnh.
- Triển khai khảo sát, thực hiện đếm xe tại các trục giao thông chính và tại một số nút giao thông quan trọng nhằm xác định luồng di chuyển của các dòng phương tiện, thành phần, cơ cấu đi lại, cũng như mức độ quá tải của hạ tầng giao thông đề ra các giải pháp tổ chức giao thông mang tính tổng thể theo mạng, đề xuất các dự án ưu tiên đầu tư cải tạo hoặc xây cầu vượt đối với các nút giao đã quá tải trầm trọng (Dự kiến trong giai đoạn 2012 - 2015 sẽ khảo sát; đếm xe cho 50 nút và tuyến đường, chi tiết tại phụ lục 3 và 4)
- Khảo sát, đánh giá tình trạng ùn tắc giao thông tại khu vực các trường học, khu vực kết nối ra vào các khu đô thị để có các giải pháp cải tạo hạ tầng, tổ chức sắp xếp nơi dừng đỗ xe hoặc bố trí lực lượng điều tiết giao thông cho phù hợp.
- Xây dựng bản đồ điện tử kỹ thuật số để theo dõi, đánh giá tình trạng ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố theo thời gian thực (nhất là khu vực trong vành đai 3 và các trục giao thông hướng tâm) nhằm kịp thời tổ chức và điều hành giao thông cho phù hợp, giảm thời gian ùn tắc kéo dài. Đồng thời sẽ thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu, thống kê cập nhật số liệu về điểm ùn tắc giao thông để phục vụ cho công tác quản lý.
- Tiếp tục nghiên cứu, rà soát các tuyến đường, các nút giao thông có nguy cơ ùn tắc cao, các điểm đen có nguy cơ gây mất an toàn giao thông để xác định nguyên nhân và có giải pháp tổ chức giao thông, giải pháp cải tạo sửa chữa và nâng cấp cho phù hợp, cụ thể:
+ Tổ chức lắp đặt đèn điều khiển tín hiệu điều khiển giao thông độc lập tại một số nút có mật độ phương tiện qua lại cao, kết hợp với lắp đặt camera giám sát giao thông có kết nối với Trung tâm điều khiển tín hiệu giao thông chung của Thành phố (Dự kiến giai đoạn 2012 - 2015 sẽ lắp đèn điều khiển giao thông độc lập tại 40 nút - chi tiết tại phụ lục 3 và 4).
+ Cải tạo, sửa chữa mặt đường, vỉa hè tại một số nút giao, một số tuyến đường và một số vị trí giao cắt với đường sắt để nâng cao năng lực thông hành, giảm ùn tắc giao thông (Dự kiến giai đoạn 2012 - 2015 sẽ cải tạo, sửa chữa 40 nút và tuyến đường; cải tạo, vuốt nối 20 vị trí đường ngang giao cắt với đường sắt - chi tiết tại phụ lục 3 và 4).
- Tiếp tục tổ chức phân làn tách dòng phương tiện trên một số tuyến đường chính có mật độ phương tiện tham gia giao thông cao và có đủ điều kiện về mặt cắt (đường một chiều, đường đôi, đường có đủ 4 làn xe...), đảm bảo các dòng phương tiện đi lại có trật tự, đồng thời tạo thói quen trong đi lại, từng bước nâng cao ý thức chấp hành của người điều khiển phương tiện, hạn chế tối đa tình trạng ùn tắc giao thông (Dự kiến giai đoạn 2012 - 2015 sẽ phân làn trên 25 tuyến đường - chi tiết tại phụ lục 3 và 4).
- Tổ chức lực lượng tình nguyện bao gồm: thanh niên xung kích, cựu chiến binh, dân phòng... tham gia giữ gìn trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị, tham gia điều tiết giao thông tại các khu vực thường xuyên xảy ra ùn tắc, trên các tuyến phố phân làn phương tiện và tại các công trường, nút giao trọng điểm thường xuyên ùn tắc giao thông.
- Tổ chức quản lý tốt các hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, vận tải khách bằng taxi, thực hiện cấm xe tải theo giờ trong khu vực vành đai 3 và tổ chức triển khai một số tuyến đi bộ theo các đề án quản lý và các quy định được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt nhằm hạn chế tối đa ùn tắc giao thông.
- Để khai thác tối đa hiệu quả của mạng lưới đường dọc hai bên bờ các sông Tô Lịch, Lừ, Kim Ngưu, Sét và nhằm khắc phục tình trạng ùn tắc giao thông do quá tải tại một số vị trí cầu cũ bắc qua các sông trên, sẽ triển khai xây dựng bổ sung một số cầu kết cấu thép lắp ghép tải trọng nhẹ để mở rộng mặt cắt ngang cầu cũ cho phương tiện xe máy, xe đạp hoặc cho cả xe ô tô con qua lại...(Dự kiến giai đoạn 2012 - 2015 sẽ xây dựng khoảng 8 cầu qua sông, trong đó có mở rộng cầu Định Công, cầu Đền Lừ... chi tiết tại phụ lục 3 và 4).
- Triển khai thực hiện đề án “Tăng cường biên chế, trang thiết bị cho lực lượng Thanh tra giao thông vận tải” theo quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 05/3/2010 của Thủ Tướng Chính phủ phục vụ kịp thời cho công tác tuần tra, xử lý vi phạm và chống ùn tắc giao thông cho Thành phố.
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại điểm, bãi đỗ xe một cách hợp lý; Tiếp tục thực hiện điều chỉnh giờ học tập, làm việc, kinh doanh trên địa bàn Thành phố.
3. Giải tỏa hành lang an toàn giao thông, giải tỏa việc lấn chiếm lòng đường, vỉa hè
- Tập trung giải tỏa hành lang an toàn giao thông, giải tỏa các lấn chiếm lòng đường vỉa hè trên các tuyến đường hướng tâm quan trọng như QL1, QL6, QL32, QL5, QL21, QL21B, đường Mai Dịch - Nội Bài, trên một số tuyến đường trục chính đô thị và trên các tuyến thực hiện phân làn phương tiện. Kết hợp công tác giải tỏa với việc cải tạo, sửa chữa các hư hỏng trên đường và hè, thanh thải các chướng ngại vật trên hè nhằm tạo nên các tuyến phố giao thông mẫu, đi lại thuận lợi, trật tự và an toàn.
- Rà soát, sắp xếp các điểm đỗ xe trên hè và lòng đường để hạn chế tối đa ảnh hưởng đến giao thông đi lại và tổ chức duy trì kiểm tra thường xuyên đối với các tuyến phố không cho phép trông giữ xe trên vỉa hè theo quyết định của UBND thành phố, đảm bảo hè thông, đường thoáng.
- Giải tỏa ùn tắc giao thông trước các cổng trường học trên địa bàn trong khu vực vành đai 3 và trên các trục hướng tâm. Giải tỏa hành lang an toàn giao thông các tuyến đường thủy nội địa
4. Giải quyết cục bộ một số điểm ùn tắc giao thông nghiêm trọng
- Xây dựng 08 cầu vượt kết cấu thép tại một số nút giao thông quan trọng thường xuyên ùn tắc như nút: Kim Mã - Liễu Giai (DAEWOO), nút Bạch Mai - Đại Cồ Việt, nút Nguyễn Chí Thanh, nút Lê Văn Lương, xây dựng cầu cho người đi bộ qua đường khu nhà ở khu Công nghiệp Bắc Thăng Long. Xây dựng bổ sung thêm cầu mới cạnh cầu cũ để tăng năng lực thông hành chống ùn tắc giao thông tại vị trí các cầu: Cống Mọc, cầu Yến Vĩ, cầu Mỹ Hưng... (chi tiết tại phụ lục 3 và 4).
VII. Danh mục công việc, dự án thực hiện trong giai đoạn 2012 - 2015
(Chi tiết tại phụ lục 3 và 4)
Tổng kinh phí để thực hiện chương trình mục tiêu giai đoạn 2012-2015 là 1.944 tỷ đồng và được phân bổ theo từng năm như bảng dưới đây:
Năm |
Kinh phí (tỷ đồng) |
||
Tổng số |
XDCB |
SNKT |
|
Tổng cộng |
1.944 |
1.500 |
444 |
Năm 2012 |
558 |
450 |
108 |
Năm 2013 |
534 |
420 |
114 |
Năm 2014 |
533 |
420 |
113 |
Năm 2015 |
319 |
210 |
109 |
(Chi tiết tại phụ lục 5)
1. Huy động vốn
Các dự án, nội dung công việc thuộc Chương trình mục tiêu là những dự án cấp bách, có ý nghĩa quan trọng để giảm thiểu ùn tắc giao thông cho Thành phố Hà Nội trong các năm tới, do vậy cần được ưu tiên bố trí đủ vốn và tập trung huy động mọi nguồn lực để tổ chức thực hiện đúng tiến độ. Ngoài kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu này, đối với các dự án giao thông quan trọng nằm trong các chương trình, kế hoạch của Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố như Kế hoạch số 54-KH/TU, Kế hoạch số 81/KH-UBND cần ưu tiên cân đối, huy động các nguồn lực để thực hiện phục vụ mục tiêu chung là giảm ùn tắc giao thông. Trong đó, ngoài nguồn vốn ngân sách thành phố, cần phải tranh thủ nguồn vốn ODA và huy động các nguồn vốn ngoài xã hội để đầu tư theo các hình thức BT, PPP, BOT. Đẩy mạnh xã hội hóa trong đầu tư xây dựng và kinh doanh khai thác các bến, bãi đỗ xe và cung cấp các dịch vụ vận tải hành khách công cộng (chi tiết tại phụ lục 5)
2. Giải pháp về xây dựng cơ chế, chính sách
- Tập trung xây dựng các cơ chế chính sách để khuyến khích đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải theo hình thức xã hội hóa, BT, PPP và BOT, khuyến khích phát triển vận tải hành khách công cộng bao gồm: Ưu đãi về lãi suất khi vay vốn, miễn giảm tiền sử dụng đất, ưu đãi về thuế nhập khẩu phương tiện, thiết bị, được ưu tiên giao đất, cho thuê đất để triển khai các dự án khác thực hiện hoàn vốn đối với các công trình giao thông trọng điểm thực hiện theo hình thức BT và các dự án xây dựng bến, bãi đỗ xe theo hình thức xã hội hóa. Đấu thầu, đấu giá quyền sử dụng đất nhằm khai thác quỹ đất đô thị để tạo vốn cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải.
- Xây dựng các chính sách về giá vé, giá cung cấp dịch vụ đỗ xe thay cho phí trông giữ như hiện nay nhằm thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển mạng lưới giao thông tĩnh của Thành phố.
- Đề xuất các cơ chế chính sách đặc thù nhằm tăng thêm thẩm quyền xử lý của lực lượng Thanh tra giao thông, Thanh tra xây dựng và Cảnh sát Giao thông trong việc chế tài xử lý các vi phạm về trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị. Tăng mức xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị, đặc biệt là các hành vi tái phạm, hành vi trực tiếp gây ùn tắc để nâng cao hiệu quả răn đe, từng bước nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người dân khi tham gia giao thông.
- Xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trong quản lý vận tải, quản lý kết cấu hạ tầng giao thông, quản lý vận tải hành khách công cộng để tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực giao thông vận tải.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách trong công tác giải phóng mặt bằng và tái định cư nhằm tạo được sự đồng thuận cao của người dân, tạo thuận lợi đẩy nhanh tiến độ thi công xây dựng các công trình giao thông trọng điểm.
- Tăng cường phân cấp về quản lý kết cấu hạ tầng giao thông vận tải, quản lý trật tự an toàn giao thông và trật tự đô thị cho chính quyền cơ sở. Quy định cụ thể về trách nhiệm và xử lý trách nhiệm đối với chính quyền cơ sở trong việc quản lý đảm bảo trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị, chống ùn tắc giao thông trên địa bàn.
3. Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý vi phạm
- Tăng cường chỉ đạo các cơ quan chức năng từ Thành phố đến cơ sở tập trung thực hiện việc đổi mới phương thức hoạt động tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm; Từng bước thiết lập trật tự, kỷ cương an toàn giao thông, xử lý các hành vi vi phạm về trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị, nhất là các lỗi vi phạm là nguyên nhân trực tiếp gây tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông, qua đó có tác động mạnh trong phòng ngừa, răn đe với một đối tượng vi phạm giao thông.
- 100% các quận, huyện, thị xã, xã, phường xây dựng kế hoạch phối hợp thực hiện Chương trình mục tiêu giảm thiểu ùn tắc giao thông trên địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo đúng kế hoạch được duyệt, trong đó kiên quyết không để lấn chiếm hè phố, lòng đường để kinh doanh, buôn bán; sắp xếp lại các điểm trông giữ phương tiện trên địa bàn quản lý theo đúng quy định của Thành phố, đảm bảo trật tự an toàn giao thông và mỹ quan đô thị.
4. Nguồn nhân lực
- Triển khai thực hiện đề án “Tăng cường biên chế, trang thiết bị cho lực lượng Thanh tra giao thông vận tải” theo Quyết định số 321/QĐ-TTg ngày 05/3/2010 của Thủ Tướng Chính phủ: bổ sung biên chế và trang thiết bị cho lực lượng thanh tra giao thông, phục vụ kịp thời cho công tác tuần tra, xử lý vi phạm và chống ùn tắc giao thông cho Thành phố.
- Tăng cường và bổ sung thêm lực lượng Cảnh sát giao thông, đảm bảo thực hiện tốt được nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các vi phạm về trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị và kịp thời phân luồng hướng dẫn giao thông nhằm giảm thiểu thời gian ùn tắc tại một số khu vực trọng điểm.
- Các đơn vị được phân công tham gia thực hiện Chương trình (tại mục XI của Chương trình) cần chủ động huy động nguồn nhân lực nhằm tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công.
5. Khoa học công nghệ
Ứng dụng khoa học công nghệ trong tổ chức điều hành giao thông, từng bước thiết lập hệ thống điều khiển giao thông thông minh (ITS) cho Thành phố Hà Nội, bao gồm: Trung tâm điều hành vận tải hành khách công cộng, Trung tâm điều hành hệ thống đèn tín hiệu giao thông, Trung tâm điều hành mạng lưới đường cao tốc trên địa bàn Thành phố...
Triển khai đồng bộ các kế hoạch, giải pháp nhằm thực hiện được các mục tiêu, chỉ tiêu quy hoạch đã được phê duyệt nhất là các chỉ tiêu về: phân bố dân cư, diện tích đất dành cho giao thông, thị phần vận tải hành khách công cộng. Việc triển khai theo đúng tiến độ các chương trình, kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông sẽ góp phần rất lớn để giảm ùn tắc giao thông, đem lại hiệu quả bền vững và lâu dài, cụ thể như sau:
1. Về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
- Ưu tiên đầu tư các công trình giao thông trọng điểm, quan trọng nằm trong Nghị quyết số 11/2011/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân Thành phố, Kế hoạch số 54-KH/TU ngày 27/4/2012 của Thành ủy và Kế hoạch số 81/KH-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố. Việc đầu tư và hoàn thành đúng tiến độ các dự án này sẽ góp phần giảm ùn tắc giao thông, phục vụ kịp thời cho giao thông đi lại, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội rất lớn, trong đó cần đặc biệt quan tâm chỉ đạo, giám sát tiến độ các dự án sau:
- Xây dựng các tuyến đường vành đai 1 (đoạn Ô Chợ Dừa - Hoàng Cầu, Ô Đống Mác - Nguyễn Khoái, Hoàng Cầu - Voi Phục); đường vành đai 2 (đoạn Nhật Tân - Bưởi - Cầu Giấy; đoạn Ngã Tư Sở - Ngã Tư Vọng - cầu Vĩnh Tuy); đường vành đai 2,5 (đoạn Đền Lừ - Kim Đồng - Đầm Hồng - Nguyễn Trãi); đường vành đai 3 trên cao đoạn Mai Dịch - Pháp Vân và mở rộng đoạn Mai Dịch - cầu Thăng Long - Nội Bài.
- Xây dựng và mở rộng các tuyến đường hướng tâm: quốc lộ 32 (Diễn - Nhổn); quốc lộ 1 (đoạn từ Văn Điển đến Ngọc Hồi); quốc lộ 6 (đoạn Ba la - Chúc Sơn); quốc lộ 1 cũ (đường Hà Huy Tập).
- Đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành các tuyến đường trục chính đô thị: đường Văn Cao - Hồ Tây, Cát Linh - La Thành - Thái Hà - Láng, Tôn Thất Tùng kéo dài đến vành đai 3, Kim Mã - Trần Phú, Núi Trúc - Sơn Tây; Liễu Giai - Núi Trúc; đường 70...
- Tập trung xây dựng các bãi đỗ xe trong khu vực nội đô, các bãi đỗ xe lắp ghép cao tầng, xếp dỡ tự động bằng nguồn vốn xã hội hóa tại một số khu vực thích hợp và tại các khu dân cư, khu đô thị nhằm giải quyết ngay nhu cầu đỗ xe tại các khu vực này.
- Đầu tư xây dựng các bến xe: từng bước di chuyển các bến xe ra ngoài trung tâm Thành phố, không để xe ô tô khách ngoại tỉnh qua thành phố vào bến xe nội đô.
- Thực hiện không xây dựng nhà cao tầng trong nội đô theo quy hoạch. Từng bước di chuyển các cơ sở sản xuất, trường học, bệnh viện... ra ngoài trung tâm Thành phố theo đúng lộ trình quy hoạch và ưu tiên bố trí quỹ đất này dành cho giao thông.
2. Về phát triển vận tải hành khách công cộng
Thực hiện theo đề án đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt tại quyết định số 3462/QĐ-UBND nhằm phát triển chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, góp phần hạn chế sử dụng phương tiện cá nhân, bao gồm:
- Cải thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt; Bổ sung và đổi mới đoàn phương tiện, nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân; Cải thiện và phát triển kết cấu hạ tầng xe buýt: Xây dựng các điểm đầu cuối, các điểm trung chuyển, các làn đường dành riêng trên đường Hoàng Quốc Việt, đường Yên Phụ, cải tạo hệ thống nhà chờ... Hiện đại hóa công nghệ quản lý như: Triển khai hệ thống vé thẻ thông minh (Smart card); Tổ chức quản lý giám sát hành trình xe bằng thiết bị định vị GPS; Tổ chức đảm bảo an ninh trật tự trên xe buýt. Thông tin, tuyên truyền, quảng bá luồng tuyến, hoạt động vận tải bằng xe buýt.
- Tập trung triển khai xây dựng tuyến xe buýt nhanh (BRT) từ Kim Mã đến bến xe Yên Nghĩa để đưa vào khai thác trong năm 2013 (nguồn vốn ODA)
- Triển khai tuyến đường sắt số 3 (Nhổn - Ga Hà Nội) và phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải để triển khai đúng tiến độ dự án tuyến đường sắt số 2A Cát Linh - Hà Đông và tuyến đường sắt số 2 Nam Thăng Long - Trần Hưng Đạo.
1. Tổ chức chỉ đạo, điều hành chương trình
- Do tính chất và phạm vi chương trình là rất rộng, liên quan đến nhiều chương trình, kế hoạch khác đang thực hiện và nội dung chương trình chủ yếu tập trung giải quyết các yêu cầu cấp bách về ùn tắc giao thông, do vậy để tổ chức thực hiện được các mục tiêu và nội dung của chương trình cần thành lập Ban chỉ đạo chương trình để tập trung chỉ đạo, đảm bảo đồng bộ, hiệu quả với sự tham gia của đại diện Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, các Sở, ngành có liên quan, các quận, huyện, thị xã và cơ quan thông tấn báo chí...
- Ban chỉ đạo chương trình chỉ đạo để: Xây dựng cơ chế phối hợp, lồng ghép với các chương trình, kế hoạch khác đang thực hiện có chung mục tiêu giảm ùn tắc giao thông để thống nhất chỉ đạo, tập trung được nguồn lực, tránh đầu tư dàn trải, lãng phí và đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất; Xây dựng quy định về chế độ báo cáo, theo dõi giám sát tình hình thực hiện Chương trình hàng quý nhằm kịp thời cung cấp thông tin phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành và xử lý các vướng mắc khó khăn trong quá trình thực hiện các mục tiêu và nội dung của Chương trình.
2. Sở Giao thông Vận tải
Là cơ quan chủ trì thực hiện chương trình; phối hợp với các quận, huyện, thị xã, các Sở, ban, ngành của Thành phố triển khai các nội dung của Chương trình:
- Phối hợp với Công an Thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị có liên quan biên tập các nội dung quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông, các chế tài xử lý đối với các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông để tuyên truyền, phổ biến đến các tầng lớp nhân dân Thủ đô. Phối hợp với Đài Phát thanh, Đài truyền hình, Chương trình VOV giao thông, Thành đoàn Hà Nội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội Thành phố ... tổ chức tuyên truyền về luật Giao thông đường bộ, hướng dẫn các quy tắc khi tham gia giao thông.
- Tổ chức triển khai các dự án, nội dung công việc thuộc Chương trình và chủ trì kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo tiến độ thực hiện các dự án giao thông trọng điểm, quan trọng có ý nghĩa giảm ùn tắc giao thông thuộc các Chương trình, Kế hoạch khác. Tổng hợp báo cáo về tình hình triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu định kỳ 3 tháng/1 lần gửi các cơ quan có liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện đồng bộ và thường xuyên các giải pháp về tổ chức giao thông, cải thiện cơ sở hạ tầng giao thông nhằm làm giảm tai nạn và ùn tắc giao thông.
- Chủ động phối hợp với Công an Thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã tăng cường kiểm tra, xử lý kiên quyết các vi phạm liên quan đến trật tự an toàn giao thông, quản lý trật tự hè phố, lòng đường và hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường thủy trên địa bàn Thành phố.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố về việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các quy định chuyên ngành và các đề án quản lý nhằm thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực: Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, vận tải hành khách công cộng, quản lý kết cấu hạ tầng giao thông, tổ chức và điều hành giao thông nhằm giảm thiểu ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố.
3. Công an Thành phố
- Chỉ đạo các lực lượng cảnh sát giao thông, cảnh sát trật tự, cảnh sát cơ động, cảnh sát khu vực, công an quận, huyện, phường, xã tăng cường kiểm tra, tuần tra, xử lý kiên quyết các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, quận, huyện, thị xã trong việc tổ chức lực lượng phân luồng, hướng dẫn giao thông tại các tuyến đường, khu vực có nguy cơ ùn tắc giao thông, đảm bảo trật tự lòng đường, vỉa hè.
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải phát hiện và xử lý kịp thời các điểm có nguy cơ gây mất an toàn giao thông, ùn tắc giao thông. Phối hợp để triển khai đúng tiến độ dự án nâng cấp trung tâm đèn điều khiển tín hiệu giao thông và thiết bị ngoại vi để phục vụ cho công tác điều hành giao thông.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tin, truyền thông thực hiện tốt công tác tuyên truyền về trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan Báo, Đài Trung ương và địa phương xây dựng kế hoạch tuyên truyền bằng những nội dung, hình thức đa dạng, thiết thực, hiệu quả và duy trì thường xuyên các chuyên đề, chuyên mục tuyên truyền giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông nhằm nâng cao ý thức của người dân.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan thống nhất nội dung, và định hướng tuyên truyền để các cơ quan thông tin, truyền thông thực hiện tuyên truyền đưa tin, bài về các dự án, nội dung của Chương trình để tranh thủ sự đồng thuận cao trong nhân dân về các nội dung của chương trình và nâng cao ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của người dân trên địa bàn Thành phố trong việc thực hiện và chấp hành pháp luật trong tham gia giao thông nhằm giảm ùn tắc giao thông.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo các trường học trên địa bàn Thành phố quản lý chặt chẽ học sinh, sinh viên chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
- Đưa nội dung giáo dục trật tự an toàn giao thông vào sinh hoạt đầu tuần, lễ chào cờ, sinh hoạt lớp, đoàn đội...
- Xây dựng phương án phối hợp với các lực lượng chức năng của Thành phố (Thanh tra giao thông, Công an thành phố), Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã để không xảy ra tình trạng ùn tắc giao thông tại các công trường khi vào lớp và tan học.
6. Sở kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài chính và các bên liên quan đôn đốc, bố trí đủ nguồn vốn để thực hiện các mục tiêu và nội dung của Chương trình, ưu tiên cân đối và bố trí đủ vốn cho các dự án giao thông trọng điểm có vai trò quan trọng làm giảm ùn tắc giao thông thuộc các chương trình, kế hoạch khác.
- Phối hợp với các Sở, ngành xây dựng các cơ chế, chính sách để tổ chức thực hiện thắng lợi các mục tiêu và nội dung của chương trình. Đề xuất các cơ chế chính sách nhằm thu hút các nguồn lực đầu tư trong xã hội theo hình thức xã hội hóa để: đầu tư cho hạ tầng giao thông vận tải, vận tải hành khách công cộng, xây dựng bến bãi đỗ xe.
7. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành liên quan bố trí, cân đối đủ kinh phí để thực hiện các nội dung của Chương trình.
- Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải và các Sở, ngành liên quan xây dựng đề án tổ chức thu phí phương tiện ra vào khu vực nội đô, xây dựng chính sách về giá trông giữ xe thay cho phí để khuyến khích đầu tư theo hình thức xã hội hóa vào mạng lưới giao thông tĩnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành xây dựng cơ chế sử dụng tiền thu từ nguồn xử phạt vi phạm trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị, đảm bảo khuyến khích động viên được lực lượng chức năng trực tiếp thực hiện tuần tra, kiểm soát xử lý vi phạm trên đường, đảm bảo không trái với các quy định của Luật.
8. Tổng công ty Vận tải Hà Nội
- Nâng cao chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt: đầu tư đổi mới phương tiện; giáo dục nhân viên bán vé, lái phụ xe nhằm nâng cao ý thức phục vụ, tuân thủ các quy định về trật tự an toàn giao thông, văn hóa giao thông.
- Cải thiện và phát triển mạng lưới hạ tầng xe buýt: Xây dựng thêm các điểm đầu cuối, các điểm trung chuyển, các làn đường dành riêng, hệ thống nhà chờ văn minh, tiện lợi
- Hiện đại hóa công nghệ quản lý điều hành như: triển khai hệ thống vé thẻ thông minh; tổ chức quản lý giám sát hành trình xe bằng thiết bị định vị GPS.
- Tổ chức đảm bảo an ninh trật tự trên xe buýt; thông tin, tuyên truyền; quảng bá luồng tuyến, hoạt động vận tải bằng xe buýt.
- Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải mở rộng phạm vi hoạt động, bố trí lại biểu đồ, tần suất hoạt động các tuyến xe buýt cho phù hợp với công tác tổ chức giao thông.
9. Sở Quy hoạch - Kiến trúc
Chủ trì và phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan giải quyết nhanh gọn các thủ tục liên quan đến thỏa thuận vị trí, quy hoạch tổng mặt bằng, cấp chỉ giới đường đỏ, thống nhất và thỏa thuận về quy hoạch các ga trên tuyến đường sắt đô thị; phương án kiến trúc các cầu vượt ... nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai các công trình.
10. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì giải quyết nhanh các vướng mắc liên quan đến các thủ tục thu hồi đất, giao đất đối với các dự án, trong công tác xác định nguồn gốc đất phục vụ lập phương án đền bù, hỗ trợ, tái định cư, đánh giá tác động môi trường phục vụ lập và duyệt dự án. Tham gia đề xuất các cơ chế, chính sách phù hợp để tạo sự đột phá về công tác giải phóng mặt bằng các dự án giao thông trọng điểm.
11. Sở Xây dựng
- Chủ động lập kế hoạch xử lý các điểm úng ngập nước trên đường khi mưa để giảm ùn tắc giao thông và phối hợp đảm bảo an toàn cho người và phương tiện qua lại. Chỉ đạo và tăng cường kiểm tra các đơn vị thực hiện cung cấp dịch vụ vệ sinh môi trường không để tình trạng xe cẩu rác, xe tưới nước hoạt động trong giờ cao điểm gây ùn tắc giao thông.
- Đôn đốc tiến độ triển khai các tuyến đường ven sông để phối hợp khai thác hiệu quả với các dự án xây dựng bổ sung các cầu qua sông trong khu vực nội đô thuộc nội dung của chương trình mục tiêu.
12. Các Sở, Ngành khác liên quan
Tùy theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với cơ quan chủ trì thực hiện chương trình tổ chức thực hiện các nội dung liên quan
13. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã
- Các quận, huyện, thị xã báo cáo cấp ủy để có kế hoạch và nghị quyết chỉ đạo thực hiện công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông trên địa bàn quản lý. Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện chương trình mục tiêu giảm thiểu ùn tắc giao thông của Thành phố, phân công rõ trách nhiệm, đúng người, đúng việc trong quá trình thực hiện kế hoạch và có cơ chế xử lý trách nhiệm cụ thể.
- Bố trí lực lượng, kinh phí, trang thiết bị tổ chức thực hiện đảm bảo trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố nếu để xảy ra nhiều vi phạm về trật tự giao thông, trật tự đô thị, hè phố trên địa bàn.
- Chủ động phối hợp với Sở Giao thông Vận tải và các cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng lòng đường, vỉa hè. Tăng cường kiểm tra xử lý các trường hợp vi phạm lấn chiếm hè phố, lòng đường; phối hợp với Sở Giao thông Vận tải trong việc tổ chức giao thông, giải tỏa lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường bộ, mở đường ngang trái phép, giải tỏa chợ xanh, chợ cóc và duy trì phân làn phương tiện trên một số tuyến phố.
- Đẩy nhanh tiến độ và thực hiện quyết liệt công tác giải phóng mặt bằng các dự án giao thông trọng điểm trên địa bàn.
14. Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn
- Huy động các lực lượng tích cực tham gia và thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng lòng đường, vỉa hè phục vụ cho mục đích giao thông để chống ùn tắc giao thông.
- Tăng cường kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm lấn chiếm hè phố, lòng đường; quản lý không để lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường bộ, mở đường ngang trái phép, buôn bán họp chợ trên đường, trên hè...
- Tổ chức tuyên truyền đến Tổ dân phố, từng hộ gia đình về các nội dung liên quan đến các chương trình, kế hoạch của Thành phố nhằm giảm ùn tắc giao thông, giảm tai nạn giao thông trên địa bàn Thành phố.
- Phát động phong trào thi đua, toàn dân tham gia đảm bảo trật tự an toàn giao thông và xây dựng văn hóa giao thông.
15. Đề nghị Ban Tuyên giáo Thành ủy
Phối hợp với Ủy ban nhân dân Thành phố trong chỉ đạo các cơ quan triển khai công tác tuyên truyền về trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị và các nội dung tuyên truyền về văn hóa giao thông cũng như tuyên truyền cho các nội dung, dự án cụ thể thuộc chương trình mục tiêu.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền đến cán bộ, đoàn viên, hội viên cần gương mẫu chấp hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông, đấu tranh, phê phán với những người có hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông và tuyên truyền về các nội dung của chương trình.
- Vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia công tác tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn mọi tầng lớp nhân dân Thủ đô tham gia đảm bảo trật tự an toàn giao thông, giảm ùn tắc giao thông cho Thành phố.
- Thành Đoàn Hà Nội tích cực, chủ động phối hợp với Công an Thành phố, Sở Giao thông Vận tải trong việc tham gia các hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật giao thông và trực tiếp tham gia hướng dẫn điều hành giao thông theo nội dung của chương trình./.
TT |
Danh mục công trình |
Ghi chú |
|
Tổng số |
|
I |
Các nút thường xảy ra tình trạng ùn tắc giao thông |
|
1 |
Nút Nguyễn Phong Sắc - Xuân Thủy |
|
2 |
Nút Phạm Văn Đồng - Khu liên hiệp Bộ Công an |
|
3 |
Nút Quang Trung - Lê Trọng Tấn |
|
4 |
Nút Quang Trung - Bưu điện Hà Đông |
|
5 |
Nút Nguyễn Trãi - Khuất Duy Tiến |
|
6 |
Nút Hào Nam - La Thành |
|
7 |
Nút Khuất Duy Tiến - Trần Duy Hưng - Phạm Hùng (Big C) |
|
8 |
Nút Cầu Giấy |
|
9 |
Nút Tôn Thất Tùng - Trường Chinh |
|
10 |
Nút Ngã Tư Vọng |
|
11 |
Nút Trần Khát Chân - Đại Cổ Việt - Phố Huế |
|
12 |
Nút Kim Mã - Liễu Giai - Nguyễn Chí Thanh |
|
13 |
Nút Nguyễn Chí Thanh - Láng - Trần Duy Hưng |
|
14 |
Nút Lò Đúc - Kim Ngưu |
|
15 |
Nút Yên Phụ - Thanh Niên |
|
16 |
Nút Phan Bội Châu - Hai Bà Trưng |
|
17 |
Nút Điện Biên Phủ - Trần Phú |
|
18 |
Nút Lê Duẩn - Khâm Thiên |
|
19 |
Nút Đào Tấn - Bưởi |
|
20 |
Nút Bưởi - Thụy Khuê |
|
21 |
Nút Láng Hạ - Láng - Lê Văn Lương |
|
22 |
Nút Ô Chợ Dừa |
|
23 |
Nút Giảng Võ - La Thành |
|
24 |
Nút Nguyễn Chí Thanh - La Thành |
|
25 |
Nút Chợ Mơ |
|
26 |
Nút Mai Động |
|
27 |
Nút Hoàng Quốc Việt - Phạm Văn Đồng |
|
28 |
Nút Trần Cung - Phạm Văn Đồng - Cổ Nhuế |
|
29 |
Nút Pháp Vân - Giải Phóng. |
|
30 |
Nút Trương Định - Nguyễn Đức Cảnh |
|
31 |
Nút Trương Định - Nguyễn An Ninh |
|
32 |
Nút Phạm Hùng - Mễ Trì |
|
33 |
Nút Nguyễn Tuân - Nguyễn Huy Tưởng |
|
34 |
Nút Xuân Thủy - Trần Đăng Ninh |
|
35 |
Nút Nguyễn Phong Sắc - Trần Đăng Ninh |
|
36 |
Nút Nguyễn Khoái - Lĩnh Nam - Thúy Lĩnh |
|
37 |
Nút đường Láng - cầu 361 |
|
38 |
Nút đường Láng - cầu Cót |
|
39 |
Nút đường Láng - cầu Yên Hòa |
|
40 |
Khu vực cầu Cống Mọc - đường Láng |
|
41 |
Khu vực cầu Khương Đình |
|
42 |
Khu vực cầu Lù |
|
43 |
Khu vực Thụy Khuê - Mai Xuân Thưởng - Hoàng Hoa Thám |
|
44 |
Nút Cát Linh - Giảng Võ |
|
45 |
Nút Nguyễn Văn Cừ - Nguyễn Sơn |
|
46 |
Nút Nguyễn Khuyến - Cửa Nam |
|
47 |
Nút Nam Hồng |
|
48 |
Nút Hồ Tùng Mậu - Lê Đức Thọ |
|
49 |
Nút Tô Hiệu - Nguyễn Phong Sắc |
|
50 |
Nút Chùa Bộc - Phạm Ngọc Thạch |
|
51 |
Nút đường 5 giao đường dẫn cầu Thanh Trì |
|
52 |
Nút Kim Đồng - Giải Phóng |
|
53 |
Nút Trần Duy Hưng - Hoàng Minh Giám |
|
54 |
Nút Lê Văn Lương - Khuất Duy Tiến |
|
55 |
Nút Tôn Đức Thắng - Nguyễn Thái Học |
|
56 |
Nút Cầu Giẽ (QL1) |
|
57 |
Nút Mai Dịch |
|
58 |
Nút Văn Cao - Hồ Tây |
|
II |
Các Đường thường xảy ra tình trạng ùn tắc giao thông |
|
1 |
Đường Thụy Khuê |
|
2 |
Đường Xã Đàn |
|
3 |
Đường Trần Duy Hưng |
|
4 |
Đường Nguyễn Chí Thanh |
|
5 |
Đường Trần Phú (Hà Đông) |
|
6 |
Đường Quang Trung (Hà Đông) |
|
7 |
Đường Kim Mã |
|
8 |
Đường Yên Phụ |
|
9 |
Đường đường Xuân Thủy |
|
10 |
Đường đường Lê Đức Thọ |
|
11 |
Đường Nguyễn Khánh Toàn |
|
12 |
Đường Chu Văn An - Vạn Phúc (Hà Đông) |
|
13 |
Đường Tôn Đức Thắng |
|
14 |
Đường Nguyễn Lương Bằng |
|
15 |
Đường Tây Sơn |
|
16 |
Đường Chùa Bộc |
|
17 |
Đường Minh Khai |
|
18 |
Đường Đại La |
|
19 |
Đường Trường Chinh |
|
20 |
Đường Thanh Nhàn |
|
21 |
Đường Trương Định |
|
22 |
Đường Định Công |
|
23 |
Đường Trần Điền |
|
24 |
Đường Phan Văn Trường (đoạn giao với đường Cầu Giấy) |
|
25 |
Đường Trần Cung |
|
26 |
Đường Kim Giang |
|
27 |
QL1 đoạn Văn Điển - Ngọc Hồi |
|
28 |
đường 70 đoạn Hà Đông - Văn Điển |
|
29 |
Đường La Thành |
|
30 |
Đường Phạm Văn Đồng |
|
31 |
Đường Phạm Hùng |
|
HIỆN TRẠNG GIAO THÔNG VẬN TẢI HÀ NỘI
Thủ đô Hà Nội có tổng diện tích 3.344km2 gồm 29 quận, huyện, thị xã với 577 xã, phường, thị trấn. Dân số thường xuyên sinh sống và tạm trú trên 7 triệu người, mật độ bình quân là 1.948 người/km2 và là nơi tập trung trụ sở của các cơ quan Trung ương, các tổ chức chính trị, các tổ chức quốc tế, các trung tâm thương mại, tài chính, các trường đại học, bệnh viện... và cũng là nơi thường xuyên diễn ra các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, đối ngoại, xúc tiến thương mại và du lịch với hàng triệu lượt đi lại của nhân dân mỗi ngày.
- Số lượng và cơ cấu phương tiện:
Tính đến thời điểm hiện nay, lượng phương tiện giao thông đăng ký lên tới gần 4 triệu xe máy; 380.000 xe ô tô con; khoảng 17.000 xe taxi; trên 1 triệu xe đạp; 1.254 xe buýt, hàng nghìn xe tải các loại và hàng chục nghìn phương tiện giao thông vãng lai thường xuyên ra vào thành phố mỗi ngày. Riêng khu vực nội đô từ Vành đai III trở vào có khoảng 185.000 xe ô tô con, 1,1 triệu xe máy.
Cơ cấu phương tiện tham gia giao thông đa dạng, dòng phương tiện lưu thông hỗn độn, không tách làn, trong đó xe máy là phương tiện giao thông phổ biến chiếm trên 70% số chuyến đi hàng ngày, đi lại bằng xe buýt chiếm tỷ lệ thấp khoảng 10%, đi lại bằng xe ô tô con chiếm khoảng 8%.
Những khu vực, tuyến đường có mật độ người và phương tiện tham gia giao thông lớn tập trung theo các tuyến đường vành đai, đặc biệt là từ vành đai 3 trở vào nội đô và các trục chính hướng tâm như Tây Sơn - Nguyễn Lương Bằng - Nguyễn Trãi - Quang Trung; Nguyễn Thái Học - Kim Mã - Xuân Thủy - Hồ Tùng Mậu - QL32; Lê Văn Lương - Láng Hạ - Giảng Võ; Nguyễn Chí Thanh - Trần Duy Hưng...
- Mạng lưới đường giao thông:
Mạng lưới hạ tầng giao thông vận tải của Thành phố hiện tại còn nhiều yếu kém, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển, không theo kịp với sự gia tăng nhanh chóng của các phương tiện giao thông cá nhân. Hiện tại quỹ đất dành cho giao thông mới đạt 7% đến 8% đất xây dựng đô thị.
Tỷ lệ diện tích mặt đường trong khu vực Vành đai 3 tính trên đầu phương tiện quy đổi về xe con (PCU) chỉ khoảng 10-11m2/1đơn vị PCU, trong khi yêu cầu chiếm chỗ của 1 xe con (1PCU) khi đỗ là 25m2, khi di chuyển là 45m2;
Hiện nay, trên địa bàn thành phố có 16.093 Km đường giao thông với mật độ đường bình quân 4,81km/km2, trong đó Sở Giao thông vận tải được giao quản lý 1.757km đường, 373 cầu/24.315md với mặt cắt ngang đường phần lớn là hẹp trong đó mặt cắt ³ 11m chỉ chiếm khoảng 20%, 59 hầm chui, 24 cầu vượt và 15 cầu đi bộ; 1.390Km đường do UBND quận, huyện, thị xã quản lý và hơn 12.946km đường giao thông nông thôn.
Toàn thành phố có 2150 nút giao thông, chủ yếu là nút giao đồng mức, trong đó có 214 nút giao có lắp đặt hệ thống đèn tín hiệu điều khiển giao thông và 33 nút có lắp camera giám sát giao thông cùng với 52 camera của kênh VOV.
Sở Giao thông Vận tải đã tổ chức đếm xe tại 32 nút giao thông lớn trên địa bàn thành phố, kết quả cho thấy nhiều tuyến đường và nút giao đã quá tải nhiều lần so với năng lực thiết kế vào giờ cao điểm như nút đường Láng - Lê Văn Lương, nút cầu vượt Mai Dịch...
- Mạng lưới bến, bãi đỗ xe:
Hiện nay, trên địa bàn 10 quận nội thành có tổng số 1.178 điểm đỗ xe, bãi đỗ xe có phép; đất cho giao thông tĩnh chỉ chiếm 0,35% đất xây dựng đô thị; mạng lưới phân bổ không hợp lý chủ yếu từ khu vực trung tâm đến vành đai 2 và mới đáp ứng từ 8% đến 10% nhu cầu đỗ xe của tổng số phương tiện hiện có, còn lại khoảng 90% đến 92% số phương tiện có nhu cầu đỗ hiện nay đang đỗ tại các điểm đỗ xe của các khu chung cư, khu đô thị, sân cơ quan, lòng đường, vỉa hè, ngõ cụt, sân trường, bệnh viện, các khu đất trống của các dự án...
Có 41 bến xe khách trong đó có 11 bến liên tỉnh được bố trí tại các đường vành đai và các trục xuyên tâm của Thành phố là nơi có lưu lượng phương tiện cao, thường xuyên ùn tắc giao thông đặc biệt trong những ngày lễ, tết và các giờ cao điểm; còn lại 30 bến xe nội tỉnh thường được bố trí tại trung tâm các huyện với quy mô nhỏ.
- Vận tải hành khách công cộng:
+ Xe buýt: hiện đang hoạt động trên 84 tuyến trong đó có 65 tuyến trợ giá và 19 tuyến không trợ giá với 1.272 xe, khối lượng vận chuyển bình quân 1 ngày đạt xấp xỉ 1,1 triệu lượt hành khách và mới đáp ứng dưới 10% nhu cầu, chất lượng dịch vụ còn hạn chế, chưa thuận tiện cho đi lại của nhân dân.
+ Taxi: trên địa bàn Thành phố có khoảng 17.000 xe taxi, khối lượng vận chuyển khoảng 80 triệu lượt hành khách/năm.
+ Vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn như đường sắt đô thị, Metro, xe buýt nhanh BRT... mới đang trong quá trình chuẩn bị xây dựng.
- Vỉa hè, lòng đường: thường xuyên bị chiếm dụng để làm bãi đỗ xe, họp chợ, tập trung đông người tại các cổng trường học và bệnh viện...đã gây ảnh hưởng lớn đến trật tự an toàn giao thông và ùn tắc giao thông.
Hiện tại trong nội đô có khoảng 161 điểm đỗ xe không phép trên hè, dưới lòng đường và khoảng 4.494 điểm kinh doanh lấn chiếm vỉa hè và 51 điểm lấn chiếm lòng đường; có 318 trường học thường xuyên có hiện tượng lấn chiếm lòng đường vào các giờ buổi sáng và tan trường gây ùn tắc giao thông và mất trật tự an toàn giao thông).
- Về giao thông đường sắt:
Hà Nội hiện có 6 tuyến đường sắt đi các tỉnh với tổng chiều dài 149km; có 1 ga trung tâm là Ga Hà Nội và 20 ga lẻ. Nhiều tuyến đường giao cắt đồng mức với đường sắt tiềm ẩn nguy cơ ùn tắc và mất an toàn giao thông.
- Về giao thông đường thủy:
Trên địa bàn thành phố có 09 con sông với chiều dài gần 300 km (sông Hồng, sông Đuống, sông Cầu và sông Cà Lồ, sông Đà, sông Đáy, sông Tích, sông Bùi, sông Nhuệ). Hiện nay trên sông Hồng và sông Đuống có các tuyến vận tải thủy từ Hà Nội đi Việt Trì (75km), Hòa Bình (150km), Hải Phòng (145km) và Thái Bình (118km). Có 16 cảng hàng hóa; 102 bến bốc xếp; 33 bến thủy nội địa; 66 bến khách ngang sông; 09 bến phục vụ nhu cầu vui chơi giải trí.
- Giao thông hàng không:
Trên địa bàn Thành phố Hà Nội hiện có 03 sân bay: Nội Bài, Gia Lâm, Bạch Mai. Sân bay Gia Lâm hiện chỉ phục vụ cho dịch vụ vận tải nội địa và quốc phòng với các loại máy bay nhỏ. Sân bay Nội Bài hiện tại công suất khoảng dưới 10 triệu hành khách/năm.
- Ý thức chấp hành pháp luật về giao thông:
Ý thức của một bộ phận không nhỏ người tham gia giao thông còn kém. Nhiều hành vi vi phạm như: đi không đúng phần đường, làn đường; điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ quá tốc độ cho phép; lái xe ô tô sử dụng rượu, bia; người tham gia giao thông bằng xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm; học sinh, sinh viên chưa đủ tuổi, không có giấy phép lái xe vẫn điều khiển xe mô tô, xe gắn máy... còn xảy ra thường xuyên, phổ biến, là những nguyên nhân chính gây nên tình trạng ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông trên địa bàn Thành phố.
NỘI DUNG, KINH PHÍ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
TT |
Nội dung công việc |
Khối lượng thực hiện giai đoạn 2012 - 2015 |
Khái toán (Tỷ đồng) |
Ghi chú |
|
Tổng số |
|
1.944 |
|
I |
Nguồn vốn sự nghiệp kinh tế: |
|
444 |
|
1. |
Tuyên truyền nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật khi tham gia giao thông của người dân, tạo thói quen sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng: |
|
20 |
|
1.1. |
Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông và tuyên truyền về nội dung chương trình: Phối hợp với các Đài Phát thanh, truyền hình, các đơn vị: Ban tuyên giáo Thành ủy, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư Lệnh Thủ đô, UBMTTQ và các tổ chức Chính trị - xã hội Thành phố, Thành đoàn Hà Nội, UBND các quận... tổ chức tuyên truyền về Luật Giao thông đường bộ |
|
|
|
1.2. |
Tổ chức tuyên truyền, giới thiệu về hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt để khuyến khích người dân sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng thay vì phương tiện cá nhân. |
|
|
|
1.3. |
Tổ chức hội thảo đưa ra các đề xuất, giải pháp giảm ùn tắc giao thông, giảm tai nạn giao thông trên địa bàn Thành phố (với các chuyên gia, các Sở, ngành, các Hội nghề nghiệp...). |
|
|
|
1.4. |
Tổ chức tập huấn cho các lực lượng tự quản, thanh niên tình nguyện, Mặt trận tổ quốc, Hội Phụ nữ về pháp luật giao thông, các kỹ năng trong quản lý đảm bảo trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị |
|
|
|
2 |
Công tác tổ chức quản lý và điều hành giao thông |
|
386 |
|
2.1 |
Khảo sát, cập nhật số liệu đếm xe tại các trục giao thông chính, tại các nút giao thông và đề xuất các giải pháp giảm ùn tắc giao thông: |
50 nút |
4 |
|
|
- Các nút giao thông: Cầu Giấy, Tôn Thất Tùng - Trường Chinh; Ngã Tư Vọng; Trần Khát Chân - Đại Cổ Việt - Phố Huế; Kim Mã - Liễu Giai - Nguyễn Chí Thanh; Láng - Trần Duy Hưng; Ngã Tư Sở; Phạm Ngọc Thạch - Xã Đàn; Lò Đúc - Kim Ngưu; Yên Phụ - Thanh Niên; Phan Bội Châu - Hai Bà Trưng; Điện Biên Phủ - Trần Phú; Cửa Nam; Lê Duẩn - Khâm Thiên; Đào Tấn - Bưởi; Bưởi - Thụy Khuê; Láng - Lê Văn Lương; Ô Chợ Dừa; Giảng Võ - La Thành; Nguyễn Chí Thanh - La Thành; Chợ Mơ; Mai Động; Hoàng Quốc Việt - Phạm Văn Đồng; Trần Cung - Cổ Nhuế; cầu vượt Mai Dịch; Khuất Duy Tiến - Phạm Hùng - Trần Duy Hưng; Lê Văn Lương - Khuất Duy Tiến; Khuất Duy Tiến - Nguyễn Trãi; Pháp Vân - Giải Phóng... |
|
|
|
|
- Khảo sát tình trạng ùn tắc giao thông tại cổng trường học khu vực trong vành đai 3 |
200 trường học |
|
|
|
- Khảo sát tình trạng ùn tắc giao thông tại các khu vực ra, vào các khu đô thị, khu dân cư |
10 khu đô thị, khu dân cư |
|
|
2.2 |
Tổ chức giao thông các nút bằng đèn tín hiệu có gắn camera giám sát: Các nút: Trương Định - Nguyễn Đức Cảnh; Trương Định - Nguyễn An Ninh; nút Mai Dịch; Phạm Hùng - Mễ Trì; Nguyễn Tuân - Nguyễn Huy Tưởng; đường Láng giao với đường cống hóa mương; Phùng Hưng - cầu Đen (Hà Đông); Lê Trọng Tấn - Trục phía Bắc Hà Đông; Xuân Thủy - Trần Đăng Ninh; Nguyễn Phong Sắc - Tô Hiệu; Nguyễn Phong Sắc - Trần Đăng Ninh, đường Nguyễn Khoái - đường vào cảng Khuyến Lương, đường Nguyễn Khoái - đường vào cảng Hà Nội...và các nút khác |
40 nút |
120 |
|
2.3. |
Cải tạo hạ tầng giao thông: - Một số nút, tuyến đường thường xuyên ùn tắc giao thông: nút Cầu Giấy; Lê Trọng Tấn - Trường Chinh - Tôn Thất Tùng; cải tạo TCGT nút Cầu Giẽ, nút Nguyễn Khoái - Lĩnh Nam - Thúy Lĩnh, dốc Minh Khai... |
40 nút và tuyến đường |
140 |
|
|
- Các giao cắt đường ngang với đường sắt (20 vị trí): + Trên QL1: lối rẽ vào chùa Nhị Dâu, lối rẽ vào ngõ 54, Km189+700 (UBND xã Nhị Khê), Km193+895 (lối rẽ vào Chùa Đậu), Km194+760 (đi thôn Quất Lâm), Km194+540 (rẽ thôn Quất Tỉnh), Km197+150 (Trường dạy nghề Thái Việt), Km197+600 (thôn Phương Cù - Xã Thắng Lợi), Km198+500 (thôn Khoái Nội), Km199+800 (rẽ làng Tía - xã Tô Hiệu), Km199+990 (rẽ làng Tía - xã Tô Hiệu), Km202+001 (UBND Xã Văn Tự), Km202+200 (Phố Nguộn), Km202+500 (Vào làng), Km204+100 (rẽ làng T.Phú - xã Minh Cường), Km205+730 (Vào khu CN), Km207+750 (Trường chuyên Phú Xuyên), Km210+280 (thôn Ứng Hòa)... + Giao cắt với tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai, Hà Nội - Thái Nguyên: Km1+150 đường Trại Gà, Km0+850 đường 16... |
20 vị trí |
|
|
2.4. |
Tổ chức phân làn, phân luồng cho các phương tiện trên các tuyến đường: Trần Duy Hưng, Nguyễn Chí Thanh, Liễu Giai, Lê Văn Lương, đường Trục phía Bắc Hà Đông, Kim Mã, Hoàng Quốc Việt, Yên Phụ, Trần Nhật Duật, Trần Quang Khải, Bắc Thăng Long - Nội Bài; Quốc lộ 5; đường Pháp Vân - Cầu Giẽ, đường Quốc lộ 1 cũ; Quốc lộ 32; đường Xuân Thủy; đường Lê Đức Thọ, Lê Quang Đạo, Nguyễn Khánh Toàn, Chu Văn An (Hà Đông), Vạn Phúc (Hà Đông), đường Phúc La - Văn Phú, đường Lê Trọng Tấn (Hà Đông), cầu Vĩnh Tuy... |
25 tuyến |
50 |
|
2.5. |
Xây dựng một số cầu thép lắp ghép, dàn Benley qua các sông tại một số vị trí cần thiết qua các sông Tô Lịch, Kim Ngưu, Lừ, Sét: - Trên sông Tô Lịch: đoạn từ Bưởi đến Cầu Giấy (1 cầu), đoạn từ Cầu Giấy đến Ngã tư Sở (3 cầu), đoạn nối Khương Đình - Khương Trung, đoạn gần cầu Định Công, cầu Đền Lừ... |
8 cầu |
72 |
|
3. |
Giải tỏa hành lang an toàn giao thông |
|
38 |
|
|
- Giải tỏa 268 điểm đỗ xe trên địa bàn Thành phố theo văn bản số 796/UBND-GT và thực hiện quản lý đồng bộ lòng đường, vỉa hè theo quyết định số 5963/QĐ-UBND của UBND Thành phố và các tuyến phố khác theo đề án đã được UBND Thành phố phê duyệt; Giải tỏa ùn tắc giao thông trước các cổng trường học trên địa bàn các quận nội thành. |
|
|
|
|
- Giải tỏa vi phạm trật tự an toàn giao thông trên các tuyến giao thông quan trọng như các tuyến đường hướng tâm, các tuyến đường vành đai ( QL1, QL6, QL32, QL5, đường Phạm Văn Đồng...). Duy trì, chống tái lấn chiếm vỉa hè, lòng đường và vi phạm hành lang đường bộ. |
|
|
|
II |
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc chương trình mục tiêu giải quyết cục bộ 1 số điểm ùn tắc giao thông nghiêm trọng: |
|
1.500 |
|
|
- Xây dựng 08 cầu vượt tại các nút giao đường Chùa Bộc - Thái Hà; Trần Khát Chân - Đại Cổ Việt; Chùa Bộc - Phạm Ngọc Thạch; Bạch Mai - Lê Thanh Nghị; Kim Mã - Nguyễn Chí Thanh (nút DAEWOO); Nguyễn Văn Cừ - Nguyễn Sơn và xây dựng cầu cho người đi bộ qua đường khu nhà ở khu Công nghiệp Bắc Thăng Long |
|
1.000 |
|
|
- Xây dựng thêm các cầu để tăng năng lực thông hành tại cầu Mọc, cầu Yến Vĩ, cầu Mỹ Hưng |
|
300 |
|
|
- Dự án cải tạo, nâng cấp Trung tâm điều khiển tín hiệu giao thông và thiết bị ngoại vi (giai đoạn I) |
|
200 |
|
NỘI DUNG, MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
TT |
Nội dung |
Mục tiêu |
Đơn vị tính |
Chỉ tiêu |
Đơn vị chủ trì thực hiện chương trình |
Ghi chú |
||||
Năm 2012 |
Năm 2013 |
Năm 2014 |
Năm 2015 |
Tổng giai đoạn |
||||||
|
Chương trình giảm thiểu ùn tắc giao thông giai đoạn 2012 - 2015 |
|
|
|
|
|
Sở GTVT |
|
||
I |
Các nội dung công việc thuộc nguồn SNKT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tuyên truyền nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật khi tham gia giao thông của người dân, tạo thói quen sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông: Phối hợp với các Đài Phát thanh, truyền hình, các đơn vị: Ban tuyên giáo Thành ủy, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư Lệnh Thủ đô, UBMTTQ và các tổ chức Chính trị - xã hội Thành phố, Thành đoàn Hà Nội... tổ chức tuyên truyền về luật Giao thông |
Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật khi tham gia giao thông |
|
|
Trên toàn địa bàn Thành phố |
|
|
|||
1.2 |
Tuyên truyền hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt (luồng tuyến...) để khuyến khích người dân sử dụng phương tiện công cộng. |
Tạo thói quen sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng |
|
|
Trên toàn địa bàn Thành phố |
|
|
|||
1.3 |
Tổ chức hội thảo đưa ra các đề xuất, giải pháp giảm ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông trên địa bàn Thành phố (với các chuyên gia, các Sở, ngành, các Hội nghề nghiệp… |
đề xuất, giải pháp giảm ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông trên địa bàn Thành phố |
|
|
Trên toàn địa bàn Thành phố |
|
|
|||
1.4 |
Tổ chức tập huấn cho các lực lượng tự quản, thanh niên tình nguyện, Mặt trận tổ quốc, Hội Phụ nữ về pháp luật giao thông, các kỹ năng trong quản lý đảm bảo trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị |
Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật khi tham gia giao thông |
|
|
Trên toàn địa bàn Thành phố |
|
|
|||
2 |
Tập trung cho công tác tổ chức quản lý và điều hành giao thông |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Điều tra, khảo sát, cập nhật số liệu đếm xe tại các trục giao thông chính, tại các nút giao thông |
Xác định hướng di chuyển, cơ cấu phương tiện |
Nút, tuyến đường |
14 |
14 |
12 |
10 |
50 |
|
|
2.2 |
Tổ chức lại giao thông một số nút bằng đèn tín hiệu |
Đảm bảo ATGT, giảm ùn tắc giao thông |
Nút, tuyến đường |
10 |
10 |
10 |
10 |
40 |
|
|
2.3 |
Cải tạo một số nút giao thông, một số tuyến đường để tổ chức lại giao thông; cải tạo vuốt nối các vị trí đường ngang giao cắt với đường sắt |
Đảm bảo ATGT, giảm ùn tắc giao thông |
Nút, tuyến đường, vị trí |
15 |
15 |
15 |
15 |
60 |
|
|
2.4 |
Phân làn theo phương tiện |
Đảm bảo ATGT, giảm ùn tắc giao thông |
tuyến đường |
7 |
6 |
6 |
6 |
25 |
|
|
2.5 |
Xây dựng một số cầu thép lắp ghép, dàn Benley qua các sông Tô Lịch, Kim Ngưu, Sét, Lừ tại một số vị trí cần thiết |
Đảm bảo ATGT, giảm ùn tắc giao thông |
cầu |
2 |
2 |
2 |
2 |
8 |
|
|
3 |
Giải tỏa hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt |
Đảm bảo trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị, đảm bảo đường thông, hè thoáng |
Trên toàn địa bàn Thành phố |
Giải tỏa hành lang an toàn giao thông đường bộ, chống lấn chiếm vỉa hè, lòng đường tập trung các quận nội thành và các tuyến giao thông quan trọng như: các quận Hoàn Kiếm, Ba Đình, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Cầu Giấy, Tây Hồ, Thanh Xuân, Hoàng Mai, Long Biên; một số tuyến đường trục quan trọng như QL1, QL6, QL32, QL21, QL21B, đường Phạm Văn Đồng...cụ thể: Giải tỏa 268 điểm đỗ xe trên địa bàn Thành phố theo văn bản số 796/UBND-GT và thực hiện quản lý đồng bộ lòng đường, vỉa hè theo quyết định số 5963/QĐ-UBND của UBND Thành phố; Giải tỏa ùn tắc giao thông trước các cổng trường học trên địa bàn các quận nội thành; duy trì, chống tái lấn chiếm vỉa hè, lòng đường và các công việc thường xuyên khác. |
|
|
||||
II |
Các nội dung đầu tư xây dựng cơ bản thuộc chương trình mục tiêu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xây dựng 08 cầu vượt tại các nút giao đường Chùa Bộc - Thái Hà; Trần Khát Chân - Đại Cổ Việt; Chùa Bộc - Phạm Ngọc Thạch; Bạch Mai - Lê Thanh Nghị; Kim Mã - Nguyễn Chí Thanh (nút DAEWOO); Nguyễn Văn Cừ - Nguyễn Sơn và xây dựng cầu cho người đi bộ qua đường khu nhà ở khu công nghiệp Bắc Thăng Long |
Giảm ùn tắc giao thông tại các nút |
nút |
2 |
2 |
2 |
2 |
8 |
|
|
|
Xây dựng thêm các cầu để tăng năng lực thông hành tại cầu Mọc, cầu Yến Vĩ, cầu Mỹ Hưng |
Giảm ùn tắc giao thông tại các nút |
cầu |
2 |
1 |
|
3 |
|
|
|
|
- Dự án cải tạo, nâng cấp Trung tâm điều khiển tín hiệu giao thông và thiết bị ngoại vi (giai đoạn I) |
Giảm ùn tắc giao thông trên các tuyến đường |
nút |
|
70 |
70 |
60 |
200 |
|
|
NHU CẦU KINH PHÍ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
Đơn vị: tỷ đồng
TT |
Nội dung |
Năm 2012 |
Năm 2013 |
Năm 2014 |
Năm 2015 |
Tổng giai đoạn |
Ghi chú |
||||||||||||||||||||
Tổng số |
Trong đó |
Tổng số |
Trong đó |
Tổng số |
Trong đó |
Tổng số |
Trong đó |
Tổng số |
Trong đó |
||||||||||||||||||
ĐTPT |
SN |
ĐTPT |
SN |
ĐTPT |
SN |
ĐTPT |
SN |
ĐTPT |
SN |
||||||||||||||||||
TW |
ĐP |
TW |
ĐP |
TW |
ĐP |
TW |
ĐP |
TW |
ĐP |
TW |
ĐP |
TW |
ĐP |
TW |
ĐP |
TW |
ĐP |
TW |
ĐP |
||||||||
|
Tổng số |
558 |
0 |
450 |
0 |
108 |
534 |
0 |
420 |
0 |
114 |
533 |
0 |
420 |
0 |
113 |
319 |
0 |
210 |
0 |
109 |
1,944 |
0 |
1,500 |
0 |
444 |
|
I |
Nguồn vốn sự nghiệp kinh tế |
108 |
0 |
0 |
0 |
108 |
114 |
0 |
0 |
0 |
114 |
113 |
0 |
0 |
0 |
113 |
109 |
0 |
0 |
0 |
109 |
444 |
0 |
0 |
0 |
444 |
|
1 |
Nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật khi tham gia giao thông của người dân, tạo thói quen sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng |
5 |
|
|
|
5 |
5 |
|
|
|
5 |
5 |
|
|
|
5 |
5 |
|
|
|
5 |
20 |
|
|
|
20 |
|
1.1 |
Phối hợp với các cơ quan: các Báo, Đài phát thanh truyền hình trung ương và địa phương; các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn để tuyên truyền pháp luật về lĩnh vực giao thông vận tải |
1 |
|
|
|
1 |
1 |
|
|
|
1 |
1 |
|
|
|
1 |
1 |
|
|
|
1 |
4 |
|
|
|
4 |
|
1.2 |
Tuyên truyền hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt (luồng tuyến...) để khuyến khích người dân sử dụng phương tiện công cộng. |
2 |
|
|
|
2 |
2 |
|
|
|
2 |
2 |
|
|
|
2 |
2 |
|
|
|
2 |
8 |
|
|
|
8 |
|
1.3 |
Tổ chức hội thảo đưa ra các đề xuất, giải pháp giảm ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông trên địa bàn Thành phố (với các chuyên gia, các Sở, ngành, các Hội nghề nghiệp... |
1 |
|
|
|
1 |
1 |
|
|
|
1 |
1 |
|
|
|
1 |
1 |
|
|
|
1 |
4 |
|
|
|
4 |
|
1.4 |
Tổ chức tập huấn cho các lực lượng tự quản, thanh niên tình nguyện, Mặt trận tổ quốc, Hội Phụ nữ về pháp luật giao thông, các kỹ năng trong quản lý đảm bảo trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị |
1 |
|
|
|
1 |
1 |
|
|
|
1 |
1 |
|
|
|
1 |
1 |
|
|
|
1 |
4 |
|
|
|
4 |
|
2 |
Tập trung cho công tác tổ chức quản lý và điều hành giao thông |
95 |
|
|
|
95 |
99 |
|
|
|
99 |
98 |
|
|
|
98 |
94 |
|
|
|
94 |
386 |
|
|
|
386 |
|
2.1 |
Điều tra, khảo sát, cập nhật số liệu đếm xe tại các trục giao thông chính, tại các nút giao thông; các khu vực trường học; các khu vực ra, vào các khu đô thị, đề xuất giải pháp tổ chức giao thông |
1 |
|
|
|
1 |
1 |
|
|
|
1 |
1 |
|
|
|
1 |
1 |
|
|
|
1 |
4 |
|
|
|
4 |
|
2.2 |
Tổ chức lại giao thông một số nút bằng đèn tín hiệu |
30 |
|
|
|
30 |
30 |
|
|
|
30 |
30 |
|
|
|
30 |
30 |
|
|
|
30 |
120 |
|
|
|
120 |
|
2.3 |
Cải tạo một số nút giao thông, một số tuyến đường để tổ chức lại giao thông; cải tạo, vuốt nối các vị trí đường ngang giao cắt với đường sắt |
35 |
|
|
|
35 |
35 |
|
|
|
35 |
35 |
|
|
|
35 |
35 |
|
|
|
35 |
140 |
|
|
|
140 |
|
2.4 |
Phân làm theo phương tiện |
13 |
|
|
|
13 |
13 |
|
|
|
18 |
12 |
|
|
|
12 |
12 |
|
|
|
12 |
50 |
|
|
|
50 |
|
2.5 |
Xây dựng một số cầu thép lắp ghép, dàn Benley qua các sông tại một số vị trí cần thiết |
16 |
|
|
|
16 |
20 |
|
|
|
20 |
20 |
|
|
|
20 |
16 |
|
|
|
16 |
72 |
|
|
|
72 |
|
3 |
Giải tỏa hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường thủy |
8 |
|
|
|
8 |
10 |
|
|
|
10 |
10 |
|
|
|
10 |
10 |
|
|
|
10 |
38 |
|
|
|
38 |
|
II |
Các nội dung đầu tư xây dựng cơ bản thuộc chương trình mục tiêu |
450 |
|
450 |
|
|
420 |
|
420 |
|
|
420 |
|
420 |
|
|
210 |
|
210 |
|
|
1,500 |
|
1,500 |
|
|
|
|
Xây dựng 8 cầu vượt tại các nút giao đường Chùa Bộc - Thái Hà; Trần Khát Chân - Đại Cổ Việt; Chùa Bộc - Phạm Ngọc Thạch; Bạch Mai - Lê Thanh Nghị; Kim Mã - Nguyễn Chí Thanh (nút DAEWOO); Nguyễn Văn Cừ - Nguyễn Sơn và xây dựng cầu cho người đi bộ qua đường khu nhà ở khu công nghiệp Bắc Thăng Long |
350 |
|
350 |
|
|
250 |
|
250 |
|
|
250 |
|
250 |
|
|
150 |
|
150 |
|
|
1,000 |
|
1,000 |
|
|
|
|
Xây dựng thêm các cầu để tăng năng lực thông hành tại cầu Mọc, cầu Yến Vĩ, cầu Mỹ Hưng |
100 |
|
100 |
|
|
100 |
|
100 |
|
|
100 |
|
100 |
|
|
0 |
|
0 |
|
|
300 |
|
300 |
|
|
|
|
Dự án cải tạo, nâng cấp Trung tâm điều khiển tín hiệu giao thông và thiết bị ngoại vi (giai đoạn I) |
0 |
|
0 |
|
|
700 |
|
70 |
|
|
70 |
|
70 |
|
|
60 |
|
60 |
|
|
200 |
|
200 |
|
|
|
Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược phát triển viễn thám quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 10/11/2020 | Cập nhật: 22/01/2021
Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2020 về tổ chức thực hiện quy trình “4 tại chỗ” trong giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 26/10/2020 | Cập nhật: 30/12/2020
Quyết định 3462/QĐ-UBND năm 2020 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 24/08/2020 | Cập nhật: 05/10/2020
Kế hoạch 81/KH-UBND về thực hiện Đề án Mỗi vùng có sản phẩm đặc trưng, chất lượng, an toàn tỉnh Ninh Bình năm 2020 Ban hành: 04/08/2020 | Cập nhật: 18/08/2020
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Quyết định 1299/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018-2025" trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 30/07/2020 | Cập nhật: 11/09/2020
Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2020 về triển khai Đề án tiếp tục đẩy mạnh, mở rộng xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản đến năm 2030 Ban hành: 05/06/2020 | Cập nhật: 12/10/2020
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2020 về triển khai thực hiện Chỉ thị 23/CT-TTg về tăng cường giải pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em Ban hành: 29/06/2020 | Cập nhật: 27/10/2020
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2020 về triển khai Kết luận 54-KL/TW tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Ban hành: 08/05/2020 | Cập nhật: 29/08/2020
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2020 phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025 Ban hành: 31/03/2020 | Cập nhật: 17/06/2020
Kế hoạch 62/KH-UBND về thực hiện công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn năm 2020 Ban hành: 07/04/2020 | Cập nhật: 18/08/2020
Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 31/03/2020 | Cập nhật: 22/04/2020
Kế hoạch 81/KH-UBND về thực hiện Đề án "Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022" trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2020 Ban hành: 30/03/2020 | Cập nhật: 11/04/2020
Kế hoạch 81/KH-UBND về sắp xếp lại đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng, trực thuộc các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các quận, huyện trong năm 2020 và 2021 Ban hành: 16/03/2020 | Cập nhật: 10/09/2020
Kế hoạch 30/KH-UBND về thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm 2020 Ban hành: 02/03/2020 | Cập nhật: 11/03/2020
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” theo Quyết định 996/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 17/02/2020 | Cập nhật: 04/05/2020
Kế hoạch 30/KH-UBND về thực hiện đề án trợ giúp người khuyết tật năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 17/02/2020 | Cập nhật: 04/05/2020
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 39-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 20/02/2020 | Cập nhật: 20/05/2020
Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2020 về phát triển văn hóa đọc thành phố Hà Nội đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 24/03/2020 | Cập nhật: 01/04/2020
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2020 về thực hiện tiếp nhận công dân Việt Nam lao động, học tập, công tác từ Trung Quốc về nước trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn tại Trường Quân sự tỉnh và Trung đoàn 750 Ban hành: 14/02/2020 | Cập nhật: 14/04/2020
Kế hoạch 30/KH-UBND về huy động trẻ đi nhà trẻ năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 12/03/2020 | Cập nhật: 28/03/2020
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2020 về tiếp nhận, tổ chức cách ly công dân Việt Nam trở về từ Trung Quốc và các quốc gia có dịch chủ động phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona (nCoV) tại tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 12/02/2020 | Cập nhật: 21/02/2020
Kế hoạch 30/KH-UBND về phòng, chống ma túy trên địa bàn Thành phố Hà Nội năm 2020 Ban hành: 12/02/2020 | Cập nhật: 04/03/2020
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2020 về đảm bảo thiết bị dạy học tối thiểu lớp 1 thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 22/01/2020 | Cập nhật: 28/03/2020
Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2019 về thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2020 Ban hành: 25/12/2019 | Cập nhật: 24/03/2020
Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án Bồi dưỡng kiến thức dân tộc đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 05/11/2019 | Cập nhật: 17/12/2019
Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị và khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 06/11/2019 | Cập nhật: 15/11/2019
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án "Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng chống tham nhũng giai đoạn 2019 - 2021" trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 20/09/2019 | Cập nhật: 25/07/2020
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2019 về phòng, chống bệnh Cúm gia cầm, giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 09/08/2019 | Cập nhật: 27/09/2019
Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2019 về nâng cao chất lượng hoạt động của Trạm Y tế theo nguyên lý Y học gia đình trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 25/06/2019 | Cập nhật: 16/07/2019
Kế hoạch số 81/KH-UBND năm 2019 về tăng cường phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động “tín dụng đen” Ban hành: 28/06/2019 | Cập nhật: 08/10/2019
Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2019-2025” trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 13/06/2019 | Cập nhật: 15/08/2019
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2019 về biên chế công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập năm 2020 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 20/06/2019 | Cập nhật: 01/07/2019
Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2019 triển khai Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2019-2025” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 06/05/2019 | Cập nhật: 16/05/2019
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2019 thực hiện chương trình khuyến nông giai đoạn 2019-2020 Ban hành: 11/04/2019 | Cập nhật: 27/04/2019
Kế hoạch 62/KH-UBND thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Lạng Sơn năm 2019 Ban hành: 25/03/2019 | Cập nhật: 11/04/2019
Kế hoạch 30/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2019 Ban hành: 20/03/2019 | Cập nhật: 06/04/2019
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2019 thực hiện Đề án đảm bảo tái hoà nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 31/01/2019 | Cập nhật: 11/04/2019
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị định 160/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật phòng, chống thiên tai Ban hành: 30/01/2019 | Cập nhật: 22/02/2019
Kế hoạch 30/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2019 trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 08/03/2019 | Cập nhật: 26/04/2019
Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chương trình khung Bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ đối với Báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/02/2019 | Cập nhật: 06/04/2019
Kế hoạch 30/KH-UBND về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Tiền Giang năm 2019 Ban hành: 13/02/2019 | Cập nhật: 14/03/2019
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình hành động 25-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 23-NQ/TW về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 Ban hành: 22/10/2018 | Cập nhật: 07/01/2019
Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chỉ thị 19-CT/TW về tăng cường công tác ở vùng đồng bào dân tộc Khmer trong tình hình mới, trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 11/09/2018 | Cập nhật: 21/11/2018
Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Vịnh Xuân Đài đến năm 2030 Ban hành: 05/07/2018 | Cập nhật: 22/08/2018
Kế hoạch 143/KH-UBND về đo lường mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước thành phố Hà Nội năm 2018 đối với thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực: Đăng ký kinh doanh; Khám chữa bệnh; Cấp phép xây dựng; Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng Ban hành: 02/07/2018 | Cập nhật: 16/07/2018
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2018 về triển khai thi hành Luật Thủy lợi trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 05/06/2018 | Cập nhật: 26/07/2018
Kế hoạch 62/KH-UBND về cải thiện và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cà Mau năm 2018 Ban hành: 20/06/2018 | Cập nhật: 06/07/2018
Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2018 triển khai phần mềm Hệ thống Cơ sở dữ liệu Quốc gia về khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 30/05/2018 | Cập nhật: 27/06/2018
Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2018 thực hiện mục tiêu phát triển bền vững giáo dục và đào tạo đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 23/04/2018 | Cập nhật: 12/07/2018
Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2018 về cơ cấu lại ngành Nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 23/03/2018 | Cập nhật: 30/03/2018
Kế hoạch 30/KH-UBND về thực hiện Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2018 Ban hành: 03/04/2018 | Cập nhật: 05/07/2018
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2018 về tăng cường giải pháp thực hiện quy định bắt buộc đội mũ bảo hiểm đối với người đi mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 08/03/2018 | Cập nhật: 25/07/2018
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2018 tổ chức, triển khai Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của tỉnh Hòa Bình Ban hành: 02/03/2018 | Cập nhật: 30/07/2018
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2018 tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh, thiếu niên giai đoạn 2010-2015” đến năm 2020 Ban hành: 26/03/2018 | Cập nhật: 26/07/2018
Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2018 thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 Ban hành: 08/02/2018 | Cập nhật: 27/10/2018
Kế hoạch 30/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2018 Ban hành: 22/02/2018 | Cập nhật: 09/03/2018
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại trên địa bàn Thành phố Hà Nội giai đoạn 2018-2021 Ban hành: 26/01/2018 | Cập nhật: 23/02/2018
Kế hoạch 30/KH-UBND về thực hiện chương trình phòng, chống tội phạm, phòng, chống ma túy và phòng, chống mua bán người năm 2018 Ban hành: 26/01/2018 | Cập nhật: 01/03/2018
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2018 thực hiện Nghị định 30/2017/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Ban hành: 08/01/2018 | Cập nhật: 03/04/2018
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 12/12/2017 | Cập nhật: 13/08/2018
Quyết định 3462/QĐ-UBND năm 2017 về công bố bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Ngoại vụ tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 17/11/2017 | Cập nhật: 07/12/2017
Kế hoạch 62/KH-UBND về tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2012-2016” trong năm 2017, 2018 trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 18/10/2017 | Cập nhật: 08/11/2017
Quyết định 3462/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 25/09/2017 | Cập nhật: 24/11/2017
Quyết định 3462/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính được chuẩn hóa; bị bãi bỏ lĩnh vực chăn nuôi thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 13/09/2017 | Cập nhật: 01/11/2018
Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2017 về hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 14/08/2017 | Cập nhật: 28/10/2017
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án “Xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý giai đoạn 2013-2016” đến năm 2021 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 11/09/2017 | Cập nhật: 18/10/2017
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 24/CT-TTg về tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 27/07/2017 | Cập nhật: 12/10/2017
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2017 tăng cường công tác phòng, chống và cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 29/08/2017
Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chỉ thị 17/CT-TTg về tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, chấn chỉnh hoạt động quảng cáo Ban hành: 11/07/2017 | Cập nhật: 01/11/2017
Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2017 triển khai thi hành Luật Đấu giá tài sản Ban hành: 30/05/2017 | Cập nhật: 12/07/2017
Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2017 phát triển giáo dục mầm non thành phố Hà Nội đến năm 2020 Ban hành: 19/06/2017 | Cập nhật: 27/06/2017
Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2017 bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 30/05/2017 | Cập nhật: 27/09/2017
Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quy hoạch mạng lưới cơ sở cai nghiện ma túy đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn Ban hành: 04/05/2017 | Cập nhật: 13/06/2017
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU về phát triển du lịch tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 14/04/2017 | Cập nhật: 13/06/2017
Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2017 thực hiện Quyết định 2561/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tăng cường vai trò của người có uy tín trong vùng dân tộc thiểu số” trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 11/04/2017 | Cập nhật: 24/04/2017
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2017 thực hiện kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 13/04/2017 | Cập nhật: 08/05/2017
Kế hoạch 30/KH-UBND phát triển kinh tế tập thể tỉnh Ninh Bình năm 2017 Ban hành: 23/03/2017 | Cập nhật: 12/04/2017
Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2017 thực hiện bao phủ bảo hiểm y tế giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 08/04/2017 | Cập nhật: 28/07/2017
Kế hoạch 143/KH-UBND thực hiện công tác đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2017 Ban hành: 21/03/2017 | Cập nhật: 20/04/2017
Quyết định 321/QĐ-TTg năm 2017 sửa đổi Điều 3 Quyết định 43/QĐ-TTg về thành lập Ủy ban Quốc gia về biến đổi khí hậu Ban hành: 13/03/2017 | Cập nhật: 16/03/2017
Kế hoạch 62/KH-UBND về thực hiện chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2017 Ban hành: 13/03/2017 | Cập nhật: 26/08/2020
Kế hoạch 30/KH-UBND phòng, chống dịch bệnh năm 2017 Ban hành: 13/02/2017 | Cập nhật: 11/03/2017
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2016 công tác đối ngoại giai đoạn 2016-2018 Ban hành: 28/11/2016 | Cập nhật: 27/03/2017
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2016 triển khai thi hành Luật Tiếp cận thông tin Ban hành: 28/09/2016 | Cập nhật: 28/11/2016
Kế hoạch 143/KH-UBND tăng cường công tác phòng, chống dịch, bệnh sốt xuất huyết Quý IV năm 2016 Ban hành: 19/09/2016 | Cập nhật: 06/10/2016
Kế hoạch 143/KH-UBND về tổ chức kiểm tra, sát hạch viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập và cán bộ, công chức cấp xã thành công chức Nhà nước từ cấp huyện trở lên năm 2016 Ban hành: 12/09/2016 | Cập nhật: 17/09/2016
Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chỉ thị 08-CT/TU về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác đảm bảo trật tự và văn minh đô thị trên địa bàn Thủ đô Ban hành: 27/07/2016 | Cập nhật: 04/08/2016
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” Ban hành: 12/07/2016 | Cập nhật: 19/08/2016
Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2016 về tuyên truyền, phổ biến Luật nhà ở, Luật kinh doanh bất động sản và các Nghị định hướng dẫn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 26/05/2016 | Cập nhật: 03/06/2016
Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2016 thực hiện Quyết định 401/QĐ-TTg Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW Ban hành: 07/06/2016 | Cập nhật: 28/06/2016
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2016 thực hiện Quyết định 34/QĐ-TTg phê duyệt Đề án nâng cao năng lực bảo đảm an ninh hàng không dân dụng Ban hành: 27/04/2016 | Cập nhật: 05/05/2016
Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2016 về thực hiện khâu đột phá "Tập trung huy động mọi nguồn lực, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiệu quả, phục vụ tốt yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế giai đoạn 2015-2020" Thành phố Cần Thơ Ban hành: 20/05/2016 | Cập nhật: 02/06/2016
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2016 thực hiện Kế hoạch 09-KH/TU của Thành ủy về thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW của Bộ Chính trị “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng” do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 27/04/2016 | Cập nhật: 21/05/2016
Kế hoạch 62/KH-UBND thực hiện "Tháng vệ sinh, tiêu độc khử trùng phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm" đợt 1 năm 2016 Ban hành: 22/04/2016 | Cập nhật: 30/11/2016
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án truyền thông về phát triển phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 15/04/2016 | Cập nhật: 23/04/2016
Kế hoạch 30/KH-UBND triển khai công tác cai nghiện ma túy năm 2016 Ban hành: 11/03/2016 | Cập nhật: 28/03/2016
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2016 tái cơ cấu kinh tế giai đoạn 2016 - 2020 thành phố Cần Thơ Ban hành: 10/03/2016 | Cập nhật: 15/04/2016
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2016 về thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử giai đoạn 2016-2020 tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 23/03/2016 | Cập nhật: 10/06/2016
Kế hoạch 30/KH-UBND công tác văn thư, lưu trữ năm 2016 Ban hành: 04/03/2016 | Cập nhật: 11/03/2016
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2015 về thực hiện Đề án nâng cao năng lực Thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 Ban hành: 20/10/2015 | Cập nhật: 26/05/2018
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2016 triển khai Nghị định 04/2015/NĐ-CP về thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 17/06/2015 | Cập nhật: 26/03/2016
Kế hoạch 62/KH-UBND 2015 thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế Ban hành: 26/05/2015 | Cập nhật: 15/06/2015
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2015 tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch hành động Phòng, chống bạo lực gia đình giai đoạn 2008 - 2015 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 08/05/2015 | Cập nhật: 16/06/2015
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2015 triển khai Quyết định 208/QĐ-TTg về "Đẩy mạnh hoạt động học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ" đến năm 2020 trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 03/04/2015 | Cập nhật: 08/05/2015
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2015 về rà soát, chuẩn hóa bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của thành phố Hà Nội Ban hành: 01/04/2015 | Cập nhật: 13/04/2015
Kế hoạch 30/KH-UBND về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải cơ sở, chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở, xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước năm 2015 tỉnh Hà Giang Ban hành: 06/02/2015 | Cập nhật: 11/06/2015
Kế hoạch 62/KH-UBND triển khai thi hành Luật Công chứng năm 2014 Ban hành: 20/11/2014 | Cập nhật: 29/11/2014
Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2014 hành động vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS giai đoạn 2014-2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 28/08/2014 | Cập nhật: 01/08/2015
Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2014 tổ chức tuyên truyền và triển khai cao điểm kiểm tra, xử lý vi phạm về sản xuất, kinh doanh và sử dụng mũ không phải mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe gắn máy, xe đạp máy trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 17/06/2014 | Cập nhật: 10/07/2014
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2014 tổ chức thực hiện xác định giá loại đất 05 năm (2015-2019) trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 28/05/2014 | Cập nhật: 21/07/2014
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2014 tăng cường giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn nông thôn tỉnh Nam Định Ban hành: 06/05/2014 | Cập nhật: 18/06/2014
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2014 thực hiện Chỉ thị 22-CT/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản Ban hành: 17/04/2014 | Cập nhật: 14/05/2014
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2014 ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015 Ban hành: 07/04/2014 | Cập nhật: 29/05/2014
Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2014 thực hiện Luật hòa giải ở cơ sở Ban hành: 19/03/2014 | Cập nhật: 18/11/2016
Kế hoạch 30/KH-UBND thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2014 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 24/02/2014 | Cập nhật: 11/04/2014
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2014 về đảm bảo an toàn thông tin số của thành phố Hà Nội đến năm 2015 Ban hành: 24/01/2014 | Cập nhật: 12/03/2014
Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án tiếp tục tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn giai đoạn 2013 - 2016 trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 31/10/2013 | Cập nhật: 24/01/2014
Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2013 thực hiện Đề án tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật giai đoạn 2013 - 2016 Ban hành: 12/11/2013 | Cập nhật: 26/11/2013
Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2013 thực hiện Nghị quyết 14/2013/NQ-HĐND về chính sách trọng dụng nhân tài trong xây dựng, phát triển Thủ đô Hà Nội Ban hành: 06/09/2013 | Cập nhật: 13/09/2013
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2013 khắc phục hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh Việt Nam gây ra trên địa bàn tỉnh Cà Mau đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 14/03/2016
Kế hoạch 62/KH-UBND tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2013 Ban hành: 16/05/2013 | Cập nhật: 30/06/2014
Kế hoạch 30/KH-UBND tổng kiểm tra, rà soát việc cấp thẻ bảo hiểm y tế cho đối tượng được ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm y tế trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 27/02/2013 | Cập nhật: 13/03/2013
Quyết định 321/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chương trình Hành động quốc gia về Du lịch giai đoạn 2013-2020 Ban hành: 18/02/2013 | Cập nhật: 20/02/2013
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2013 thực hiện “Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030” Ban hành: 04/02/2013 | Cập nhật: 21/12/2013
Nghị quyết 17/2012/NQ-HĐND nguyên tắc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư và xây dựng cơ bản tỉnh Thái Nguyên 3 năm 2013 - 2015 và năm 2013 Ban hành: 15/12/2012 | Cập nhật: 02/05/2013
Nghị quyết 17/2012/NQ-HĐND quy định mức chi đối với công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 21/12/2012 | Cập nhật: 09/09/2015
Nghị quyết 17/2012/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 Ban hành: 14/12/2012 | Cập nhật: 09/09/2015
Nghị quyết 17/2012/NQ-HĐND về mức trích kinh phí từ khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 21/05/2015
Nghị quyết 17/2012/NQ-HĐND về việc phê chuẩn dự toán thu, chi ngân sách nhà nước tỉnh An Giang năm 2013 Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 05/06/2014
Nghị quyết 17/2012/NQ-HĐND quy định tỷ lệ trích lập quỹ thi đua, khen thưởng trong dự toán ngân sách hàng năm tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 09/12/2012 | Cập nhật: 02/01/2013
Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2012 thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật Ban hành: 28/11/2012 | Cập nhật: 31/03/2017
Nghị quyết 17/2012/NQ-HĐND về chế độ, định mức chi đảm bảo hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 06/12/2012 | Cập nhật: 02/01/2013
Nghị quyết 17/2012/NQ-HĐND phê duyệt dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và chi ngân sách địa phương năm 2013 Ban hành: 12/12/2012 | Cập nhật: 27/05/2013
Nghị quyết 17/2012/NQ-HĐND về chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước năm 2013 Ban hành: 17/12/2012 | Cập nhật: 13/05/2013
Nghị quyết 17/2012/NQ-HĐND về tổng quyết toán ngân sách thành phố Hồ Chí Minh năm 2011 Ban hành: 05/12/2012 | Cập nhật: 23/03/2013
Nghị quyết 17/2012/NQ-HĐND quy định mức giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế quản lý Ban hành: 10/12/2012 | Cập nhật: 02/01/2013
Nghị quyết 17/2012/NQ-HĐND về đặt tên đường và công trình công cộng của thành phố Cần Thơ Ban hành: 07/12/2012 | Cập nhật: 25/12/2012
Nghị quyết 17/2012/NQ-HĐND về Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn) tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 Ban hành: 05/10/2012 | Cập nhật: 17/10/2012
Nghị quyết 17/2012/NQ-HĐND về phổ cập bậc trung học giai đoạn 2012 - 2020 Ban hành: 17/08/2012 | Cập nhật: 15/05/2013
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2012 thực hiện công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, giai đoạn năm 2012 - 2015 Ban hành: 01/08/2012 | Cập nhật: 22/06/2015
Nghị quyết 17/2012/NQ-HĐND quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân của tỉnh, cấp huyện, cấp xã và tại Trụ sở cơ quan các sở, ban, ngành thuộc tỉnh Ninh Bình Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 18/07/2015
Nghị quyết 17/2012/NQ-HĐND về Chương trình mục tiêu nhằm giảm thiểu ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố giai đoạn 2012-2015 do Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội khóa XIV, kỳ họp thứ 5 ban hành Ban hành: 13/07/2012 | Cập nhật: 06/08/2012
Nghị quyết 17/2012/NQ-HĐND phê chuẩn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 19/12/2012
Nghị quyết 17/2012/NQ-HĐND về quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La khóa XIII, nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 12/06/2013
Nghị quyết 17/2012/NQ-HĐND quy định cụ thể mức chi bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 20/07/2012 | Cập nhật: 08/11/2012
Nghị quyết 17/2012/NQ-HĐND về phương án đầu tư hạ tầng để phát triển quỹ đất khu đô thị phía Nam cầu Đắk Bla do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa X, kỳ họp thứ 4 ban hành Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 16/08/2012
Nghị Quyết 17/2012/NQ-HĐND công nhận và đặt tên mới các tuyến đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 05/07/2012 | Cập nhật: 13/06/2013
Kế hoạch 81/KH-UBND phát triển hạ tầng thoát nước đô thị thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 31/05/2012 | Cập nhật: 29/06/2012
Nghị quyết 17/2012/NQ-HĐND về chế độ học bổng và khen thưởng học sinh, sinh viên Ban hành: 28/06/2012 | Cập nhật: 11/08/2014
Nghị quyết 17/2012/NQ-HĐND quy định cơ cấu đầu tư thực hiện dự án sử dụng nguồn vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương giai đoạn 2012-2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa II, kỳ họp thứ 4 ban hành Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 06/09/2012
Kế hoạch 30/KH-UBND về tiêm phòng vắc xin lở mồm long móng gia súc năm 2012 Ban hành: 05/04/2012 | Cập nhật: 14/05/2014
Nghị quyết 17/2012/NQ-HĐND quy định giá dịch vụ khám, chữa bệnh đối với cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 10/07/2012 | Cập nhật: 13/09/2012
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2012 cải cách hành chính tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 04/05/2012 | Cập nhật: 05/08/2013
Công văn 796/UBND-GT các tuyến phố cấm tổ chức trông giữ phương tiện xe đạp, xe mô tô, ô tô trên vỉa hè, lòng đường do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 06/02/2012 | Cập nhật: 13/02/2012
Quyết định 5963/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt danh mục tuyến đường giao Sở Giao thông vận tải quản lý đồng bộ vỉa hè, lòng đường phục vụ công tác tổ chức giao thông và chống ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố Hà Nội theo Quyết định 11/2011/QĐ-UBND Ban hành: 23/12/2011 | Cập nhật: 15/09/2012
Kế hoạch 143/KH-UBND triển khai quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 13/12/2011 | Cập nhật: 15/12/2011
Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tiền Giang năm 2012 Ban hành: 15/12/2011 | Cập nhật: 05/08/2013
Nghị quyết 07/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2012 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 10/06/2015
Nghị quyết 07/2011/NQ-HĐND về đặt tên tuyến đường trên địa bàn thành phố Cà Mau, huyện Phú Tân và huyện Năm Căn tỉnh Cà Mau Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 13/07/2015
Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND quy định mức chi khen thưởng thành tích thi đấu thể thao, chế độ ưu đãi và trợ cấp đẳng cấp đối với vận động, huấn luyện viên và điều chỉnh Phụ lục 1 Nghị quyết 21/2008/NQ-HĐND của thành phố Cần Thơ Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 05/01/2013
Nghị quyết 07/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 15/07/2013
Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND về Chương trình mục tiêu và danh mục dự án trọng điểm của thành phố Hà Nội giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 01/06/2012
Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND về chương trình giải quyết việc làm tỉnh Sơn La năm 2012 Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 01/04/2013
Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND về định mức chi công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau khóa VIII, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 24/12/2011
Nghị quyết 07/2011/NQ-HĐND về phê chuẩn quyết toán ngân sách tỉnh Sơn La năm 2010 Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 01/04/2013
Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND thông qua bảng giá đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 19/12/2012
Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND về định mức chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và định mức phân bổ chi ngân sách cấp dưới năm 2012 Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 15/05/2013
Nghị quyết 07/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 của thành phố Hà Nội Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 07/03/2013
Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 Ban hành: 11/12/2011 | Cập nhật: 20/06/2013
Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND phê chuẩn quyết toán ngân sách tỉnh năm 2010 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 14/06/2013
Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2011 thực hiện Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2012-2015 tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 10/11/2011 | Cập nhật: 12/05/2018
Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký cư trú, chứng minh nhân dân trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 04/08/2014
Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND quy định mức chi đối với công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 09/07/2014
Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND về chế độ khen thưởng đối với tác giả, nhóm tác giả đạt Giải báo chí Trần Mai Ninh và Giải Văn học Lê Thánh Tông Ban hành: 20/09/2011 | Cập nhật: 03/07/2015
Nghị quyết 07/2011/NQ-HĐND quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ôtô; lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm Ban hành: 20/09/2011 | Cập nhật: 04/07/2015
Công văn 1702/TTg-KTN về tăng cường thực hiện giải pháp trọng tâm bảo đảm an toàn giao thông Ban hành: 24/09/2011 | Cập nhật: 28/09/2011
Nghị quyết 07/2011/NQ-HĐND quy định chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ do Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 22/09/2011 | Cập nhật: 20/10/2011
Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND về sửa đổi và bãi bỏ chính sách, chế độ chi tiêu đối với ngành Giáo dục và Đào tạo Ban hành: 13/07/2011 | Cập nhật: 18/08/2017
Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND quy định chế độ, chính sách đối với lực lượng dân quân tự vệ, công an xã do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa VIII, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 28/07/2011 | Cập nhật: 20/09/2012
Nghị quyết 07/2011/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 20/2009/NQ-HĐND Ban hành: 19/07/2011 | Cập nhật: 21/02/2013
Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND về quy hoạch phát triển điện lực giai đoạn 2011 - 2015, xét đến năm 2020 Ban hành: 19/07/2011 | Cập nhật: 07/07/2013
Nghị quyết 07/2011/NQ-HĐND về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và thu hút nguồn nhân lực của tỉnh Tiền Giang do Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa VIII, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 25/08/2011 | Cập nhật: 26/09/2011
Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lai Châu đến năm 2020 Ban hành: 16/07/2011 | Cập nhật: 31/03/2015
Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 19/NQ-HĐND về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt và phí vệ sinh phục vụ cho dự án cải thiện vệ sinh môi trường thành phố Nha Trang do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa V, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 21/07/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) tỉnh Hà Nam Ban hành: 15/07/2011 | Cập nhật: 16/03/2013
Nghị quyết 07/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2011 Ban hành: 15/07/2011 | Cập nhật: 04/07/2013
Nghị quyết 07/2011/NQ-HĐND bãi bỏ mức thu phí quy định tại phần I mục 1 danh mục phí xây dựng tại Nghị quyết 17/2007/NQ-HĐND Ban hành: 26/07/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị quyết 07/2011/NQ-HĐND quy định mức chi đảm bảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 15/07/2011 | Cập nhật: 23/04/2013
Nghị quyết 07/2011/NQ-HĐND về quy định mức thu học phí đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục cao đẳng, trung cấp năm học 2010 - 2011 đến 2014 - 2015 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 08/04/2011 | Cập nhật: 23/09/2015
Kế hoạch 81/KH-UBND phát triển hạ tầng giao thông vận tải thành phố Hà Nội, giai đoạn 2011- 2015 Ban hành: 10/06/2011 | Cập nhật: 02/05/2012
Quyết định 321/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 Ban hành: 02/03/2011 | Cập nhật: 04/03/2011
Nghị quyết 11/2011/NQ-HĐND về hỗ trợ mức kinh phí xây dựng nhà văn hóa xóm, tổ dân phố trên địa bàn giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 25/03/2011 | Cập nhật: 25/06/2013
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2010 về triển khai, tổ chức thực hiện Đề án đổi mới công tác tiếp công dân của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 30/09/2010 | Cập nhật: 21/05/2018
Quyết định 321/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Tăng cường biên chế, trang thiết bị cho lực lượng Thanh tra giao thông vận tải” Ban hành: 05/03/2010 | Cập nhật: 06/03/2010
Quyết định 135/2009/QĐ-TTg về quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia Ban hành: 04/11/2009 | Cập nhật: 11/11/2009
Công văn 1702/TTg-KTN về chủ trương đầu tư xây dựng bổ sung trụ sở làm việc của Bộ Tư pháp Ban hành: 16/09/2009 | Cập nhật: 24/09/2009
Quyết định 3462/QĐ-UBND năm 2009 kiện toàn Ban Chỉ đạo vận động hiến máu tình nguyện Thành phố Hà Nội Ban hành: 13/07/2009 | Cập nhật: 10/11/2012
Quyết định 321/QĐ-TTg năm 2009 về nâng cấp cửa khẩu Vĩnh Hội Đông, tỉnh An Giang từ cửa khẩu phụ lên cửa khẩu chính Ban hành: 06/03/2009 | Cập nhật: 12/03/2013
Nghị quyết số 16/2008/NQ-CP về việc từng bước khắc phục ùn tắc giao thông tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 31/07/2008 | Cập nhật: 05/08/2008
Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông . Ban hành: 29/06/2007 | Cập nhật: 09/07/2007
Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2020 về công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh Cà Mau năm 2021 Ban hành: 31/12/2020 | Cập nhật: 19/02/2021
Kế hoạch 62/KH-UBND thực hiện Đề án “Hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2018-2025” Quyết định 898/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2021 Ban hành: 09/02/2021 | Cập nhật: 01/03/2021
Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 27/01/2021 | Cập nhật: 06/03/2021