Kế hoạch 30/KH-UBND về huy động trẻ đi nhà trẻ năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Số hiệu: 30/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang Người ký: Nguyễn Thế Giang
Ngày ban hành: 12/03/2020 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Giáo dục, đào tạo, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 30/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 12 tháng 3 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

Căn cứ Nghị quyết số 73-NQ/TU ngày 10/12/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (khóa XVI) về huy động trẻ đi nhà trẻ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (Nghị quyết 73-NQ/TU);

Căn cứ Quyết định số 417/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án huy động trẻ đi nhà trẻ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;

Căn cứ Kết luận số 542-KL/TU ngày 15/01/2020 của Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ 18 (khóa XVI) nhiệm kỳ 2015-2020;

Căn cứ Quyết định số 468/QĐ-UBND ngày 16/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND ngày 01/8/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số chính sách khuyến khích phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND);

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch huy động trẻ đi nhà trẻ năm 2020, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Củng cố, phát triển giáo dục mầm non với quy mô hệ thống trường, nhóm, lớp hợp lý, đẩy mạnh phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập; cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục, nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ.

- Nâng cao tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho trẻ em dưới 03 tuổi được đi nhà trẻ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục theo Chương trình giáo dục mầm non để giúp đỡ trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ và thẩm mỹ hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách.

2. Mục tiêu cụ thể

- Đến hết tháng 12/2020, tỷ lệ huy động trẻ dưới 03 tuổi đi nhà trẻ trên địa bàn tỉnh đạt từ 35,6% trở lên; tỷ lệ trẻ nhà trẻ ngoài công lập đạt từ 8,5% trở lên.

- Đảm bảo đủ định mức giáo viên mầm non theo tỷ lệ 2,0 giáo viên/nhóm trẻ; 2,0 giáo viên/lớp đối với mẫu giáo; đội ngũ giáo viên đảm bảo về chất lượng đáp ứng nhu cầu huy động trẻ dưới 03 tuổi đi nhà trẻ.

- Tỷ lệ trẻ được học 02 buổi/ngày đạt 100%.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Nâng cao tỷ lệ huy động trẻ em dưới 03 tuổi đi nhà trẻ

Thực hiện đồng bộ các giải pháp, huy động sự tham gia tích cực của cấp ủy, chính quyền địa phương từ tỉnh đến cơ sở, các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân; tuyên truyền, vận động nhân dân đưa trẻ dưới 03 tuổi đi nhà trẻ, phấn đấu đến hết năm 2020 tỷ lệ huy động trẻ dưới 03 tuổi đi nhà trẻ trên địa bàn tỉnh đạt từ 35,6% trở lên, tỷ lệ trẻ nhà trẻ ngoài công lập đạt từ 8,5% trở lên (Chi tiết tại Biểu số 01 kèm theo).

- Củng cố, phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, đáp ứng nhu cầu huy động trẻ đi nhà trẻ; tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án sắp xếp lại điểm trường, lớp học gắn với bố trí số lượng người làm việc đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017-2021 ban hành kèm theo Quyết định số 291/QĐ-UBND ngày 31/8/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Tập trung triển khai các giải pháp tăng tỉ lệ huy động trẻ nhà trẻ ngoài công lập. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND ngày 01/8/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số chính sách khuyến khích phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Tăng cường tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân thành lập các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập; khuyến khích thành lập và mở rộng loại hình trường mầm non dân lập, tư thục, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập ở những nơi có điều kiện để đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của nhân dân; ưu tiên cho các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập mượn, thuê tài sản công (nhà văn hóa hoặc các điểm trường không sử dụng sau dồn ghép, ...).

3. Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non

- Tiếp tục rà soát, đánh giá, phân loại đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh, nhu cầu bổ sung giáo viên mầm non hợp đồng; sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non đảm bảo yêu cầu đủ về số lượng, chuẩn về trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; ưu tiên phân bổ chỉ tiêu biên chế giáo viên mầm non cho các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.

- Tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 được phê duyệt tại Quyết định số 33/QĐ-TTg ngày 08/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ.

- Tiếp tục thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với giáo viên mầm non; quan tâm tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để động viên, khuyến khích giáo viên cống hiến tốt hơn nữa cho công tác giáo dục trẻ.

- Bố trí giáo viên mầm non bảo đảm đáp ứng mục tiêu huy động trẻ nhà trẻ đi nhà trẻ năm 2020 (Chi tiết tại Biểu số 2a và 2b kèm theo).

4. Đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục mầm non công lập

- Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có; rà soát, xác định cơ sở vật chất có thể sử dụng khi thực hiện Đề án sắp xếp lại điểm trường, lớp học gắn với bố trí số lượng người làm việc đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017-2021; tập trung xây dựng, sửa chữa số phòng học còn thiếu, huy động sử dụng nhà văn hóa thôn, bản, tổ dân phố, nhà công vụ giáo viên,... khắc phục tạm thời tình trạng thiếu phòng học đảm bảo an toàn, đủ phòng học.

- Khẩn trương hoàn thiện 46 phòng lớp học đã được cấp kinh phí đầu tư năm 2019. Tiếp tục ưu tiên đầu tư xây dựng 51 phòng lớp học, 42 nhà bếp, 29 công trình nước sạch; trang cấp 139 bộ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị tối thiểu cho các nhóm trẻ nhà trẻ (Chi tiết tại Biểu số 03, 04, 05 kèm theo).

- Đầu tư xây dựng phòng học kiên cố tại các điểm trường chính; tại các điểm trường lẻ thực hiện theo phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm (Trong đó, nhà nước hỗ trợ 150 triệu đồng/phòng, còn lại huy động đóng góp của nhân dân đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương).

- Bố trí đủ quỹ đất để xây dựng cơ sở hạ tầng cho các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn ở những vị trí thuận lợi, phù hợp với yêu cầu phát triển và quy định của Điều lệ trường mầm non.

5. Đẩy mạnh công tác truyền thông về phát triển giáo dục mầm non

- Phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện hiệu quả Nghị quyết 73-NQ/TU, Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND và các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của tỉnh về giáo dục mầm non; phong trào“Toàn dân đưa trẻ đến trường”, trọng tâm là vận động cha, mẹ đưa trẻ trong độ tuổi nhà trẻ đến trường.

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và cha mẹ học sinh về chủ trương và sự cần thiết của việc huy động trẻ đi nhà trẻ nhằm tạo sự đồng thuận trong nhận thức và hành động, góp phần đạt được mục tiêu huy động trẻ dưới 03 tuổi đi nhà trẻ đã đề ra.

- Đa dạng hóa các hoạt động tuyên truyền về chủ trương và các giải pháp huy động trẻ em dưới 03 tuổi đi nhà trẻ. Các cơ quan quản lí giáo dục và các cơ sở giáo dục mầm non chủ động phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng ở địa phương để làm tốt công tác tuyên truyền vận động trẻ đi nhà trẻ; kịp thời biểu dương các cá nhân, tổ chức có sáng kiến, có thành tích và nhiều đóng góp trong thực hiện nhiệm vụ huy động và chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.

- Tiếp tục tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề về việc triển khai thực hiện Nghị quyết 73-NQ/TU; Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND.

6. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ

- Nâng cao chất lượng việc thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, đặc biệt chú trọng công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em dưới 03 tuổi và trẻ em tại các nhóm trẻ độc lập, tư thục trên địa bàn, bảo đảm tất cả trẻ em dưới 03 tuổi có nhu cầu đều được đến trường để tạo điều kiện cho trẻ phát triển toàn diện.

- Duy trì 100% số trẻ đến trường được học 02 buổi/ngày; nâng cao tỷ lệ trẻ được ăn trưa tại trường; tổ chức thực hiện hiệu quả Chương trình Sữa học đường để góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ mầm non.

7. Đổi mới công tác quản lý giáo dục mầm non

- Thực hiện phân cấp quản lý giáo dục theo hướng phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền gắn với trách nhiệm và tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục mầm non.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc triển khai thực hiện Nghị quyết 73-NQ/TU, Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND ; việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với giáo viên và trẻ nhà trẻ; việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non theo quy định. Kiểm tra, chấn chỉnh các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập đảm bảo hoạt động theo đúng giấy phép, đúng quy định về điều kiện tổ chức, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ; kiên quyết thu hồi giấy phép của các cơ sở không đảm bảo điều kiện theo quy định.

- Đẩy mạnh đổi mới công tác quản lý giáo dục theo hướng đáp ứng các quy định chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tổ chức đánh giá chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục mầm non theo Thông tư số 25/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018; đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non theo Thông tư số 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

8. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa đối với giáo dục mầm non

- Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức, cá nhân trong vận động nhân dân đưa trẻ trong độ tuổi nhà trẻ đến trường, đóng góp nhân lực, trí lực và vật lực cho sự nghiệp phát triển giáo dục mầm non ở địa phương, đặc biệt là phát triển hệ thống các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập.

- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục để tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tối thiểu cho trẻ mẫu giáo dưới 05 tuổi và trẻ nhà trẻ, đặc biệt là các công trình nhà bếp, công trình vệ sinh và nước sạch.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Nhu cầu vốn: Khái toán tổng nhu cầu vốn thực hiện năm 2020: 37.923 triệu đồng. Trong đó:

a) Đầu tư cơ sở vật chất:

- Xây dựng phòng lớp học (51 phòng): 22.404 triệu đồng.

- Xây nhà bếp (42 nhà): 4.200 triệu đồng.

- Xây công trình nước sạch (29 công trình): 1.450 triệu đồng.

b) Mua sắm thiết bị, đồ dùng tối thiểu (139 bộ): 9.869 triệu đồng.

2. Nguồn vốn

            a) Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất 51 phòng học: 22.404 triệu đồng. Nguồn vốn ngân sách tỉnh năm 2020.

b) Mua sắm thiết bị đồ dùng tối thiểu (139 bộ): 9.869 triệu đồng.

Nguồn kinh phí đã được giao tại Quyết định số 468/QĐ-UBND ngày 16/12/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020.

c) Nhà bếp, công trình vệ sinh và nước sạch

Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất 42 nhà bếp, 29 công trình nước sạch: Nguồn vốn ngân sách Trung ương (các chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia), ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thành phố theo phân cấp xây dựng theo kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2021-2025 và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch; hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện; kịp thời tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung các nội dung phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tham mưu, đề xuất Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2025 trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện Đề án Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025; kế hoạch xây dựng phòng lớp học, nhà bếp, nhà vệ sinh và công trình nước sạch cho các trường mầm non giai đoạn 2021-2025 đáp ứng nhu cầu huy động trẻ đi nhà trẻ và mẫu giáo.

- Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp cho giáo viên mầm non.

- Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn chi tiết việc thành lập cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập (trường, nhà trẻ, nhóm trẻ) theo đúng quy định của pháp luật.

- Tổng hợp tiến độ xây dựng phòng lớp học, nhà bếp, công trình nước sạch, mua sắm đồ dùng, thiết bị dạy học, kinh phí thực hiện, giáo viên và tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ theo từng tháng; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện theo tháng, hằng quý, 6 tháng, năm theo quy định.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức sơ kết 02 năm thực hiện Nghị quyết số 73-NQ/TU đảm bảo ý nghĩa, thiết thực, hiệu quả.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh huy động các nguồn vốn để đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu huy động trẻ đi nhà trẻ theo Kế hoạch.

3. Sở Tài chính

- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí xây dựng phòng học, kinh phí mua sắm thiết bị, đồ dùng tối thiểu và kinh phí chi trả chế độ, chính sách cho giáo viên bảo đảm tiến độ thực hiện Kế hoạch.

- Hướng dẫn tổ chức, cá nhân việc thuê, mượn tài sản công để thành lập các nhóm trẻ, nhà trẻ theo đúng quy định.

4. Sở Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, cơ quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện công tác quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đối với cán bộ quản lý giáo dục tại các trường mầm non công lập và kế hoạch tuyển dụng viên chức hằng năm phù hợp với yêu cầu huy động trẻ dưới 03 tuổi đi nhà trẻ theo lộ trình của Đề án huy động trẻ đi nhà trẻ trên địa bàn tỉnh; tham mưu giao số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp giáo dục mầm non hằng năm, đảm bảo bố trí hợp lý số lượng người làm việc theo từng năm học trên cơ sở tổng số lượng người làm việc được Bộ Nội vụ thẩm định.

5. Sở Y tế

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng và hoàn thiện các chương trình dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng lồng ghép trong đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non; kiểm tra, giám sát công tác chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng trong các cơ sở giáo dục mầm non; phổ biến kiến thức, kỹ năng và cung cấp dịch vụ chăm sóc, giáo dục tại gia đình; triển khai hiệu quả Chương trình Sữa học đường; kiểm tra, đánh giá sức khỏe của trẻ em theo quy định.

6. Sở Xây dựng

- Chủ trì tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh dự toán xây dựng nhà lớp học mầm non theo Nghị quyết số 73-NQ/TU ngày 10/12/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy năm 2020 theo mẫu thiết kế đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1360/QĐ-UBND ngày 25/11/2019.

- Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn chi tiết hồ sơ, thủ tục xây dựng công trình các phòng xây mới để được hưởng chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND đối các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập.

7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật về bảo vệ trẻ em; hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em và việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non và tại cộng đồng; tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 29/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Đề án "Chăm sóc vì sự phát triển toàn diện của trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng giai đoạn 2018-2025" trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

8. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố bố trí quỹ đất xây dựng các cơ sở giáo dục mầm non theo hướng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.

- Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn trình tự, thủ tục liên quan đến đất đai trong việc thực hiện chính sách quy định tại Nghị quyết số 05/2019/NQ-HĐND đối với từng loại hình cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập (trường, nhà trẻ, nhóm trẻ).

9. Sở Thông tin và Truyền thông

Chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông của tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của việc huy động trẻ đi nhà trẻ; kịp thời phát hiện, biểu dương, nhân rộng các gương điển hình trong thực hiện Kế hoạch gắn với việc tôn vinh các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp tích cực trong thực hiện Kế hoạch và các thầy giáo, cô giáo hết lòng vì học sinh thân yêu.

10. Trường Đại học Tân Trào

Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn của đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục mầm non và Luật Giáo dục năm 2019.

11. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

- Căn cứ vào Kế hoạch này, khẩn trương xây dựng kế hoạch chỉ đạo, triển khai thực hiện việc huy động trẻ đi nhà trẻ năm 2020 phù hợp với điều kiện thực tế địa phương; giao cụ thể chỉ tiêu huy động trẻ nhà trẻ công lập và ngoài công lập cho từng xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn quản lý; kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch ở các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn quản lý; tổng hợp báo cáo tiến độ xây dựng phòng lớp học, nhà bếp, công trình nước sạch, mua sắm đồ dùng, thiết bị dạy học, kinh phí thực hiện, giáo viên và tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ theo từng tháng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp) theo quy định.

- Cân đối bố trí ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng phòng học và các công trình phụ trợ, mua sắm trang thiết bị, đồ dùng dạy học đáp ứng yêu cầu huy động trẻ đi nhà trẻ trên địa bàn theo kế hoạch, ưu tiên cho các nhóm, lớp mới huy động; tăng cường các giải pháp huy động nguồn vốn xã hội hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác để hoàn thành mục tiêu kế hoạch năm 2020.

- Quy hoạch quỹ đất cho các trường, điểm trường mầm non đảm bảo đủ diện tích, mặt bằng theo quy định, thuận lợi cho nhân dân trong việc đưa, đón trẻ.

- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục mầm non từng bước nâng cao chất lượng dinh dưỡng cho trẻ; tăng tỷ lệ trẻ nhà trẻ ăn trưa tại trường; triển khai hiệu quả Chương trình Sữa học đường ở các trường mầm non và tiểu học trên địa bàn.

12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội

- Đẩy mạnh công tác phối hợp tuyên truyền, vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực tham gia thực hiện Kế hoạch gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; huy động các nguồn lực phục vụ công tác huy động trẻ; tham gia giám sát, phản biện, tham vấn, kiến nghị đối với các cơ quan nhà nước trong thực hiện Kế hoạch.

- Liên đoàn Lao động tỉnh: Tuyên truyền, vận động đoàn viên, công nhân viên lao động có con trong độ tuổi đi nhà trẻ, đặc biệt ở các khu công nghiệp; vận động các doanh nghiệp, công ty trên địa bàn tham gia đóng góp nâng cao tỷ lệ huy động và các điều kiện chăm sóc, giáo dục trẻ.

- Tỉnh đoàn Tuyên Quang: Chỉ đạo các cơ sở Đoàn đẩy mạnh công tác phối hợp tuyên truyền, vận động cán bộ, đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực đưa trẻ trong độ tuổi nhà trẻ đến trường; tham gia các hoạt động giáo dục, chăm sóc trẻ tại địa phương. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ quan liên quan huy động các nguồn lực phục vụ công tác huy động trẻ và xây dựng, tu bổ cơ sở vật chất các cơ sở giáo dục mầm non.

- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức tuyên truyền về ý nghĩa của việc huy động trẻ dưới 3 tuổi đi nhà trẻ tới các hội viên; vận động phụ nữ cho con dưới 03 tuổi đi nhà trẻ tại các cơ sở giáo dục mầm non; vận động hội viên tích cực tham gia hỗ trợ các hoạt động giáo dục, chăm sóc trẻ tại địa phương, nhất là công tác tổ chức ăn bán trú tại các cơ sở giáo dục mầm non.

- Hội Khuyến học tỉnh: Phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và các địa phương tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác huy động trẻ dưới 03 tuổi đi nhà trẻ gắn với xây dựng phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh. Làm tốt công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; vận động các cơ quan đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp, nhà hảo tâm và các hội viên tích cực tham gia đóng góp xây dựng xã hội học tập, và thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.

Yêu cầu các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố khẩn trương triển khai thực hiện Kế hoạch. Trong quá trình thực hiện, trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp) chỉ đạo, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh; (báo cáo)
- Các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND huyện, thành phố;

- Hội Khuyến học tỉnh;

- Chánh VP, các Phó CVP UBND tỉnh;
-
Trưởng phòng: KGVX, NC, TH;
- Chuyên viên: NC (Thống), TC (Huy);
- Lưu: VT, KGVX (Bắc).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thế Giang

 

 

 

 





Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2016 thực hiện Nghị quyết 19-2016/NQ-CP Ban hành: 04/07/2016 | Cập nhật: 20/08/2016