Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2016 thực hiện Quyết định 401/QĐ-TTg Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW
Số hiệu: | 62/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lạng Sơn | Người ký: | Phạm Ngọc Thưởng |
Ngày ban hành: | 07/06/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Ngân hàng, tiền tệ, Chính sách xã hội, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62/KH-UBND |
Lạng Sơn, ngày 07 tháng 6 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 401/QĐ-TTG NGÀY 14/3/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHỈ THỊ SỐ 40-CT/TW NGÀY 22/11/2014 CỦA BAN BÍ THƯ TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
Thực hiện Quyết định số 401/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Công văn số 1129-CV/TU ngày 26/01/2015 của Ban thường vụ Tỉnh uỷ Lạng Sơn về việc thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn xây dựng Kế hoạch triển khai Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tổ chức thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội; Quyết định số 401/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Công văn số 1129-CV/TU ngày 26/01/2015 của Ban thường vụ Tỉnh uỷ Lạng Sơn về thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
b) Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp chính quyền từ tỉnh đến cơ sở trong việc xây dựng cơ chế chính sách và bố trí nguồn lực cho tín dụng chính sách xã hội, tạo điều kiện để Ngân hàng Chính sách xã hội triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách.
c) Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội và toàn xã hội về vai trò, tầm quan trọng và tính nhân văn của tín dụng chính sách xã hội; từ đó thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách, các mục tiêu, nhiệm vụ về giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển nguồn nhân lực, bảo đảm an sinh xã hội, ổn định chính trị và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu
a) Xác định rõ nhiệm vụ chỉ đạo và thực hiện đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội của các Sở, ban, ngành, chính quyền các cấp và Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh. Nâng cao trách nhiệm, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu, coi đây là nhiệm vụ quan trọng trong chương trình, kế hoạch, là giải pháp quan trọng để thực hiện mục tiêu giảm nghèo, tạo việc làm, phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo an sinh xã hội và phát triển kinh tế của tỉnh.
b) Tổ chức nghiên cứu, phổ biến, quán triệt sâu sắc nội dung Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, các tầng lớp nhân dân, nhất là người nghèo và các đối tượng chính sách khác đối với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội.
c) Đề xuất với Chính phủ tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến tín dụng chính sách xã hội, đồng thời tạo điều kiện để Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện có hiệu quả tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn tỉnh.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Tổ chức phổ biến, quán triệt, triển khai thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư, các hướng dẫn của Trung ương và Kế hoạch này; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về hoạt động tín dụng chính sách xã hội.
- UBND các huyện, thành phố; Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh và các Sở, ban, ngành, các đơn vị có liên quan tổ chức nghiên cứu, quán triệt sâu sát những nội dung của Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư; các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước cho cán bộ, đảng viên và quần chúng để thống nhất trong triển khai thực hiện có hiệu quả tín dụng chính sách xã hội; đồng thời xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện ở đơn vị; hàng năm báo cáo đánh giá kết quả thực hiện của các ngành, đơn vị.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục bằng các hình thức thích hợp, phù hợp với điều kiện thực tế của từng ngành, đơn vị, để cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân nhận thức đúng đắn về vai trò, tầm quan trọng của tín dụng chính sách xã hội.
- Báo Lạng Sơn, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh và các cơ quan, đơn vị tăng cường công tác tuyên truyền về chính sách tín dụng ưu đãi của nhà nước, hướng dẫn công tác khuyến nông, kỹ thuật sản xuất cho hộ nghèo, hộ cận nghèo; phổ biến các mô hình vay vốn làm ăn hiệu quả, vươn lên thoát nghèo.
2. Phát huy vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện tín dụng chính sách xã hội:
Các cơ quan của tỉnh, chính quyền các cấp cần phối hợp chặt chẽ và tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp tham gia thực hiện tín dụng chính sách xã hội trong việc:
a) Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về tín dụng chính sách xã hội đến các tầng lớp nhân dân, nhất là người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
b) Thực hiện chức năng giám sát cộng đồng đối với việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội cũng như đối với hoạt động tín dụng chính sách do Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh thực hiện.
c) Thực hiện đầy đủ và có hiệu quả các công việc được Ngân hàng Chính sách xã hội ủy thác; lồng ghép các nội dung được uỷ thác với các chương trình, dự án và hoạt động thường xuyên của tổ chức chính trị-xã hội; làm tốt công tác tư vấn, hướng dẫn xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất, kinh doanh điển hình, giúp nhau vươn lên thoát nghèo và làm giàu chính đáng.
3. Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:
Thực hiện tốt công tác tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc cân đối nguồn vốn có nguồn gốc từ ngân sách tỉnh; hằng năm tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh chuyển sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh từ 2.000 triệu đồng trở lên để bổ sung nguồn vốn cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách theo quy định trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.
b) Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh:
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về việc thực hiện tín dụng chính sách trên địa bàn; thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình tín dụng hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì, phối hợp cùng Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị liên quan hướng dẫn thực hiện tốt công tác điều tra, rà soát, quản lý hộ nghèo, hộ cận nghèo, đối tượng chính sách bảo trợ xã hội hằng năm.
d) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Hằng năm cân đối dành nguồn vốn ngân sách huyện, thành phố từ 200 triệu đồng trở lên, uỷ thác sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm xuyên suốt trong thời gian tới.
- Tạo điều kiện bố trí mặt bằng xây dựng trụ sở làm việc, hỗ trợ cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho Ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn, đặc biệt quan tâm bố trí và tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động giao dịch định kỳ hằng tháng của Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh tại các Điểm giao dịch xã.
- Phối hợp, chỉ đạo, thực hiện tốt việc điều tra, xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo làm cơ sở thực hiện chính sách tín dụng.
- Tăng cường công tác tuyên truyền về tín dụng chính sách xã hội của Nhà nước đối với người dân.
d) Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:
- Thường xuyên tham mưu kiện toàn, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Đại diện Hội đồng quản trị các cấp; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ; tổ chức tập huấn, phổ biến quy trình nghiệp vụ theo các quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội, của các bộ, ngành có liên quan đến hoạt động tín dụng chính sách xã hội đến cán bộ, viên chức và người lao động trong đơn vị. Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ viên chức, người lao động trong đơn vị, nhất là cán bộ làm công tác tín dụng chính sách xã hội ở các huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc miền núi và biên giới.
- Có giải pháp chủ động thực hiện việc huy động, quản lý và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả. Chú trọng chất lượng tín dụng, chất lượng hoạt động của các Tổ Tiết kiệm và vay vốn; nâng cao hiệu quả hoạt động của các Điểm giao dịch tại các xã, phường, thị trấn; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi, kịp thời cho các hộ gia đình trong quá trình tìm hiểu thông tin cũng như thực hiện các quy trình, thủ tục vay vốn và trả nợ, trả lãi tiền vay.
- Thường xuyên quan tâm phối hợp với các đơn vị liên quan, chỉ đạo các phòng giao dịch trực thuộc tăng cường thực hiện công tác kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất đối với các đơn vị nhận ủy thác để phát hiện tồn tại, có kiến nghị, chấn chỉnh và xử lý kịp thời; hướng dẫn các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác các cấp, các Tổ Tiết kiệm và vay vốn về quy trình, nghiệp vụ tín dụng chính sách để phối hợp triển khai tại cơ sở.
4. Tiếp tục tập trung nguồn lực và đề xuất hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm thực hiện có hiệu quả tín dụng chính sách xã hội
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, cần có những đề xuất cụ thể về nguồn lực và giải pháp hoạt động để thực hiện tín dụng chính sách xã hội.
b) Sở Tài chính:
Nghiên cứu, tham mưu cho UBND tỉnh hoàn thiện quy chế tạo lập nguồn vốn từ ngân sách tỉnh uỷ thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo hướng ổn định, phát triển.
c) Sở Xây dựng:
Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh triển khai thực hiện tốt Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2) và Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
d) Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn:
Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh triển khai thực hiện tốt Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020. Tham gia tổ chức tập huấn nghiệp vụ, chuyển giao khoa học kỹ thuật cho các đối tượng khi được tiếp cận vốn vay tín dụng từ Ngân hàng Chính sách xã hội. Gắn kết chương trình tín dụng chính sách với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
đ) Ban Dân tộc tỉnh:
Phối hợp với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh triển khai thực hiện tốt các chương trình tín dụng chính sách đối với vùng dân tộc thiểu số và miền núi như: Các chương trình tín dụng thuộc Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg ngày 04/12/2012 về chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012 - 2015; Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20/5/2013 về phê duyệt chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; Văn bản số 1423/VPCP-KTTH ngày 07/3/2016 của Văn phòng Chính phủ V/v bổ sung đối tượng và kéo dài thời gian giải ngân vốn vay thực hiện theo các Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg , 29/2013/QĐ-TTg , 755/2012/QĐ-TTg; Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 – 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2).
e) Các Sở, ban, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện quản lý Nhà nước theo thẩm quyền đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội và tạo điều kiện để Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện tốt các chương trình tín dụng chính sách xã hội.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Xây dựng, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ban Dân tộc tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, xây dựng chương trình, kế hoạch hành động cụ thể tổ chức thực hiện. Định kỳ hằng năm tổ chức sơ kết đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch và gửi kết quả về Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh trước ngày 10 tháng 12 hằng năm.
2. Giao chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Xây dựng chương trình, kế hoạch hành động cụ thể thực hiện. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch, kết quả sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, gửi UBND tỉnh và Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh trước ngày 10 tháng 12 hằng năm.
3. Giao Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; đồng thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức sơ kết đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch trước ngày 15 tháng 12 hằng năm.
- Định kỳ hằng năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện của các Sở, ban, ngành; các huyện, thành phố báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam./.
|
CHỦ TỊCH |
Quyết định 401/QĐ-TTg năm 2016 Kế hoạch triển khai Chỉ thị 40-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội Ban hành: 14/03/2016 | Cập nhật: 16/03/2016
Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội Ban hành: 20/10/2015 | Cập nhật: 10/11/2015
Nghị định 75/2015/NĐ-CP quy định cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020 Ban hành: 09/09/2015 | Cập nhật: 11/09/2015
Quyết định 33/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định 167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2) Ban hành: 10/08/2015 | Cập nhật: 11/08/2015
Quyết định 401/QĐ-TTg năm 2015 phê duyệt điều chỉnh Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân sông Đà xây dựng thủy điện Hòa Bình thuộc tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 27/03/2015 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 29/2013/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ giải quyết đất ở và việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2013 - 2015 Ban hành: 20/05/2013 | Cập nhật: 21/05/2013
Quyết định 755/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chính sách hỗ trợ đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn Ban hành: 20/05/2013 | Cập nhật: 22/05/2013
Quyết định 54/2012/QĐ-TTg về chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 04/12/2012 | Cập nhật: 06/12/2012
Quyết định 755/QĐ-TTg năm 2010 phê chuẩn kết quả miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 28/05/2010 | Cập nhật: 02/06/2010
Quyết định 401/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt chương trình phòng, chống bệnh, tật trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân Ban hành: 27/03/2009 | Cập nhật: 03/04/2009
Quyết định 167/2008/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở Ban hành: 12/12/2008 | Cập nhật: 15/12/2008
Quyết định 755/QĐ-TTg năm 2008 về việc chuyển Báo điện tử VietNamNet về Bộ Thông tin và Truyền thông Ban hành: 17/06/2008 | Cập nhật: 19/06/2008
Quyết định 401/QĐ-TTg năm 2008 tặng Cờ thi đua của Chính phủ cho 7 tập thể của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 23/04/2008