Kế hoạch 30/KH-UBND thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2019
Số hiệu: 30/KH-UBND Loại văn bản: Văn bản khác
Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang Người ký: Trần Ngọc Thực
Ngày ban hành: 20/03/2019 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Chính sách xã hội, Bổ trợ tư pháp, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 30/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 20 tháng 3 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH NĂM 2019

Thực hiện Quyết định số 3040/QĐ-BTP ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2019, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh năm 2019, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Mục tiêu

Tiếp tục triển khai có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017; đẩy mạnh hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý góp phần nâng cao hơn nữa nhận thức của cộng đồng về các quyền của người khuyết tật và điều kiện tiếp cận với dịch vụ này; tập trung thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính, đảm bảo 100% người khuyết tật có khó khăn về tài chính được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu.

2. Yêu cầu

- Bám sát nội dung chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trong Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 (Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012) và Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật (Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21/6/2016); bảo đảm sự tiếp nối trong các hoạt động đã thực hiện trong năm 2018 phù hợp với quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017;

- Các hoạt động phải cụ thể, có tính khả thi, phù hợp với đặc thù của người khuyết tật; xác định rõ đơn vị có trách nhiệm chủ trì, đơn vị phối hợp và thời gian thực hiện;

- Có sự tham gia, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có liên quan, nhất là các cơ quan, tổ chức về người khuyết tật trong quá trình triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính.

II. CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH

1. Truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính

1.1. Hoạt động 1: Truyền thông về quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính, đặc biệt trong dịp kỷ niệm ngày Người khuyết tật Việt Nam (ngày 18/4) và ngày Người khuyết tật thế giới (ngày 03/12) trên các phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức truyền thông khác.

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).

- Đơn vị phối hợp: Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang, Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, thành phố; Sở Lao động - Thương Binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn, các tổ chức của người khuyết tật.

- Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.

- Kết quả đầu ra: Các sản phẩm chương trình truyền thông được thực hiện, nhận thức về quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính được nâng cao.

1.2. Hoạt động 2: Cung cấp Bảng thông tin về trợ giúp pháp lý, Tờ thông tin về trợ giúp pháp lý, Hộp tin trợ giúp pháp lý, tờ gấp pháp luật, trong đó có nội dung về quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, trụ sở Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ em mồ côi tỉnh Tuyên Quang.

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).

- Đơn vị phối hợp: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các tổ chức của người khuyết tật.

- Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.

- Kết quả đầu ra: Bảng thông tin về trợ giúp pháp lý, Tờ thông tin về trợ giúp pháp lý, Hộp tin trợ giúp pháp lý, tờ gấp pháp luật, trong đó có nội dung về quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính.

2. Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính

2.1. Hoạt động 1: Cung cấp danh sách, số điện thoại của Trợ giúp viên pháp lý, tổ chức hành nghề luật sư ký hợp đồng tham gia trợ giúp pháp lý với Sở Tư pháp, luật sư ký hợp đồng với Trung tâm trợ giúp pháp lý cho cơ quan tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn, các tổ chức của người khuyết tật; đồng thời tăng cường phối hợp với các cơ quan, tổ chức này để phát hiện nhu cầu trợ giúp pháp lý và giới thiệu người khuyết tật có khó khăn về tài chính đến các tổ chức trợ giúp pháp lý khi họ có yêu cầu trợ giúp pháp lý.

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).

- Đơn vị phi hợp: Cơ quan tiến hành tố tụng; cơ sở giam giữ và trại giam; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ em mồ côi tỉnh Tuyên Quang; các tổ chức của người khuyết tật.

- Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.

- Kết quả đầu ra: Nhu cầu của người khuyết tật có khó khăn về tài chính được đáp ứng.

2.2. Hoạt động 2: Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính, trong đó chú trọng tư vấn chính sách đặc thù dành cho người khuyết tật và thực hiện vụ việc tham gia tố tụng, đảm bảo 100% người khuyết tật có khó khăn về tài chính được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu.

Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước).

- Đơn vị phi hp: Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng và các tổ chức của người khuyết tật.

Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.

Kết quả đầu ra: Nhu cầu của người khuyết tật có khó khăn về tài chính được đáp ứng.

3. Nâng cao năng lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý

Hoạt động: Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính đối với đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý, đặc biệt là kỹ năng tham gia tố tụng.

Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước)

- Đơn vị phi hp: Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.

Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.

Kết quả đầu ra: Các lớp tập huấn được tổ chức.

4. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính

Hoạt động: Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.

- Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các tổ chức của người khuyết tật.

- Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.

- Kết quả đầu ra: Các văn bản pháp luật được hướng dẫn, kết quả kiểm tra.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ vào nội dung Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao; báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Tư pháp để tổng hợp chung.

2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch; đồng thời có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp về tình hình kết quả thực hiện theo quy định.

3. Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính được bố trí hàng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách và sự đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân (nếu có).

Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp chung, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh; (báo cáo)
-
PCT UBND tỉnh Trần Ngọc Thực;
-
UBMTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành
thuộc tỉnh;
- Công an tỉnh;
TAND tỉnh, VKSND tỉnh,
- UBND huyện, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT-NC. (P.Hà)

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Ngọc Thực

 

 





Hiện tại không có văn bản nào liên quan.