Kế hoạch 81/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025”
Số hiệu: | 81/KH-UBND | Loại văn bản: | Văn bản khác |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lạng Sơn | Người ký: | Phạm Ngọc Thưởng |
Ngày ban hành: | 12/07/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giáo dục, đào tạo, Dân tộc, Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 81/KH-UBND |
Lạng Sơn, ngày 12 tháng 7 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO TRẺ EM MẦM NON, HỌC SINH TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2016-2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025”
Thực hiện Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” (gọi tắt là Đề án), UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án, nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non (MN), học sinh tiểu học (TH) vùng dân tộc thiểu số (DTTS), bảo đảm kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt để hoàn thành chương trình giáo dục mầm non (GDMN) và giáo dục tiểu học (GDTH); tạo tiền đề để học sinh lĩnh hội tri thức của các cấp học tiếp theo, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững các DTTS, đóng góp vào sự tiến bộ, phát triển xã hội của tỉnh và đất nước.
2. Yêu cầu
- Đến năm 2020, có ít nhất 45% trẻ em người DTTS trong độ tuổi nhà trẻ, từ 99% trẻ em người DTTS trong độ tuổi mẫu giáo, 100% trẻ em trong các cơ sở GDMN được tập trung tăng cường tiếng Việt phù hợp theo độ tuổi.
- Đến năm 2025, có ít nhất 50% trẻ em người DTTS trong độ tuổi nhà trẻ, trên 99% trẻ em người DTTS trong độ tuổi mẫu giáo, 100% trẻ em trong các cơ sở GDMN được tập trung tăng cường tiếng Việt phù hợp theo độ tuổi.
- Hằng năm, 100% học sinh TH người DTTS được tập trung tăng cường tiếng Việt.
- Mở rộng mô hình tăng cường tiếng Việt hiệu quả, xác định được khung chương trình, thời lượng được tăng cường, yêu cầu cần đạt hợp lý và đánh giá được.
- 100% cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên (GV) cấp TH và MN vùng DTTS được bồi dưỡng kỹ năng công tác quản lý, phương pháp, kỹ năng tổ chức các hoạt động tăng cường tiếng Việt, được bồi dưỡng và tự bồi dưỡng tiếng DTTS phục vụ công tác.
- Bổ sung đủ CSVC, trang thiết bị phục vụ dạy học, tăng cường tiếng Việt. Tổ chức biên soạn, thẩm định, lựa chọn tài liệu, đồ dùng phù hợp cho từng cấp học, từng nhóm tuổi với một số DTTS có tỉ lệ cao trên địa bàn tỉnh (Tày, Nùng, Dao,…).
- Phấn đấu đến năm 2020, mỗi huyện, thành phố có ít nhất 3 - 5 mô hình điểm tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS. Đến năm 2025, có 100% huyện, thành phố triển khai nhân rộng mô hình.
II. NỘI DUNG, LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Nội dung
1.1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền; tổ chức tốt công tác phối hợp của các ban, ngành, đoàn thể… trong việc thực hiện Kế hoạch.
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện cụ thể, khả thi, đạt mục tiêu Đề án, tăng tỉ lệ trẻ thụ hưởng và nâng cao chất lượng thực hiện.
- Cân đối, bố trí, lồng ghép nguồn lực để thực hiện Đề án theo hướng tranh thủ kinh phí trung ương, tối ưu kinh phí tự chủ, tận dụng các điều kiện hiện có của địa phương.
- Chỉ đạo ngành giáo dục và đào tạo phát huy kinh nghiệm, hiệu quả và tính chủ động trong triển khai thực hiện Đề án, nâng cao chất lượng và kết quả tăng cường tiếng Việt vùng DTTS.
1.2. Công tác truyền thông
- Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết của Đề án nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, CBQL giáo dục, GV, các bậc cha mẹ học sinh và cộng đồng đối với việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em vùng DTTS. Hoạt động này tác động tích cực nâng cao chất lượng giáo dục, nâng cao dân trí, chất lượng nhân lực.
- Thiết kế và triển khai các chuyên mục, chuyên trang trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm hỗ trợ cho các bậc cha, mẹ và cộng đồng trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em DTTS.
- Cơ quan quản lý và các cơ sở GDĐT chủ động phối hợp và làm nòng cốt tuyên truyền, hỗ trợ các bậc cha, mẹ trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em qua việc tạo cơ hội, môi trường giao tiếp, tham gia vào các hoạt động giáo dục trẻ... Biên soạn, lựa chọn tài liệu, bồi dưỡng tiếng Việt cho các bậc cha, mẹ là người DTTS, cộng đồng vùng đồng bào DTTS để xây dựng môi trường tiếng Việt tại gia đình và cộng đồng.
- Tuyên truyền để củng cố và tăng cường kết quả huy động trẻ DTTS đến trường và học 2 buổi/ngày để trẻ có thời gian, cơ hội được tăng cường tiếng Việt. Tận dụng tốt thời gian tăng thêm để tổ chức các hoạt động giáo dục trong đó có tăng cường tiếng Việt.
1.3. Tăng cường học liệu, trang thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, xây dựng môi trường tiếng Việt trong các cơ sở giáo dục
- Ngành GDĐT thực hiện thẩm định, lựa chọn, biên soạn, bổ sung tài liệu, học liệu, tranh ảnh, băng đĩa phù hợp, thân thiện với trẻ em người DTTS, phổ biến trên địa bàn tỉnh cho các cơ sở GDMN, TH vùng DTTS.
- Bổ sung, thay thế, cung cấp thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, học liệu, phần mềm dạy học tiếng Việt phù hợp cho tất cả các nhóm, lớp, điểm trường MN, TH ở các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn có trẻ em người DTTS.
- Tiếp tục đầu tư, xây dựng CSVC, phòng học đảm bảo đúng quy định cho GDMN để có điều kiện tăng cường tiếng Việt cho trẻ em DTTS trước khi vào lớp 1.
- Bảo đảm duy trì và phát triển sáng tạo môi trường tiếng Việt trong các cơ sở GDMN, TH vùng DTTS: thực hiện tuần làm quen, giao tiếp, chuẩn bị tiếng Việt; tích hợp, lồng ghép, liên hệ trong các bộ môn, hoạt động giáo dục; xây dựng môi trường văn hóa đọc, phát triển thư viện nhà trường; trang trí trường lớp; giao lưu tiếng Việt, thi Trạng nguyên tiếng Việt…; quan tâm thực hiện đồng bộ ở điểm trường chính và các điểm trường lẻ; quy hoạch mạng lưới điểm trường theo hướng giảm điểm trường, lớp ghép để đầu tư tập trung, hiệu quả.
- Xây dựng và triển khai thí điểm mô hình về tăng cường tiếng Việt tại các địa bàn phù hợp với điều kiện, đặc điểm vùng miền để CBQL, GV thăm quan, học tập, triển khai nhân rộng mô hình.
- Tăng cường các hoạt động học tập trải nghiệm sáng tạo cho học sinh DTTS. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, sử dụng linh hoạt các tiện ích, phần mềm, tư liệu, hình ảnh để nâng cao hiệu quả dạy học tiếng Việt.
- Rà soát chương trình, lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng, điều kiện của từng địa bàn, từng điểm trường; tổ chức dạy học Tiếng Việt 1 - CGD hiệu quả để học sinh nắm chắc kiến thức tiếng Việt từ lớp 1, thực hiện tích hợp tăng cường tiếng Việt trong các môn học.
1.4. Nâng cao năng lực đội ngũ GV, CBQL giáo dục của các cơ sở GDMN và TH có trẻ em người DTTS
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho 100% CBQL, GV dạy trẻ em người DTTS về công tác quản lý, phương pháp, kỹ năng tổ chức các hoạt động dạy học, giáo dục để tăng cường tiếng Việt phù hợp với đối tượng trẻ em vùng DTTS. Quan tâm công tác quản lý dạy học tại điểm trường, nghiệp vụ, kỹ năng dạy học lớp ghép.
- Bồi dưỡng một số thứ tiếng DTTS phổ biến cho GV dạy trẻ em vùng DTTS; khuyến khích, yêu cầu tự bồi dưỡng, tự học tập tiếng DTTS địa phương phục vụ yêu cầu công việc.
- Biên soạn, lựa chọn, thẩm định, triển khai tài liệu tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ.
- Đưa nội dung tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS vào chương trình đào tạo giáo viên MN, TH trong trường Cao đẳng Sư phạm của tỉnh.
1.5. Xây dựng và thực hiện một số chính sách đặc thù đối với đội ngũ GV tham gia tăng cường tiếng Việt cho trẻ em vùng DTTS
Thực hiện kịp thời, đầy đủ các chế độ chính sách đối với GV thực hiện tăng cường tiếng Việt theo quy định, xem xét hỗ trợ GV theo điều kiện vùng miền, thực tế tham gia và hiệu quả thực hiện; hỗ trợ các hoạt động biên soạn tài liệu địa phương, kết hợp với các hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu phát triển văn hóa địa phương.
1.6. Tăng cường công tác xã hội hóa
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa huy động nguồn lực của các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn hợp pháp khác để hỗ trợ thực hiện tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS.
- Huy động cán bộ, chiến sỹ bộ đội biên phòng, các cán bộ hưu trí, các hội viên, đoàn viên của các tổ chức đoàn thể, đặc biệt là Đoàn Thanh niên, Hội khuyến học, Hội Liên hiệp Phụ nữ tham gia hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho cha, mẹ và trẻ em người DTTS, gắn với hoạt động xóa mù chữ, chống tái mù chữ cho người lớn và đề án xây dựng xã hội học tập.
- Tiếp thu chọn lọc các kinh nghiệm tổ chức, phương pháp bồi dưỡng GV, dạy tiếng DTTS và tăng cường tiếng Việt (lựa chọn các tài liệu, chương trình tiếng Việt, học tập kinh nghiệm một số tỉnh bạn có điều kiện tương đồng).
2. Lộ trình thực hiện
2.1. Giai đoạn 2016 – 2020
- Nghiên cứu xác định yêu cầu, khung chương trình, biên soạn, lựa chọn và triển khai sử dụng kết hợp các tài liệu, các loại đồ dùng tương ứng. Biên soạn tài liệu bồi dưỡng tiếng DTTS (Tày, Nùng), tài liệu tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS lớp 4, 5.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông, xây dựng chỉ đạo điểm, triển khai đồng bộ, hiệu quả việc dạy học lồng ghép, tích hợp tăng cường tiếng Việt; xây dựng môi trường, tổ chức các hoạt động chuyên đề như các điểm văn hóa đọc, ngày hội sách, giao lưu tiếng Việt của học sinh trong các trường TH.
- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng tăng cường tiếng Việt và các nội dung liên quan tương ứng chương trình, tài liệu đã lựa chọn tại trường Cao đẳng Sư phạm và các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên.
- Quản lý công tác bồi dưỡng thường xuyên, xây dựng nội dung tăng cường tiếng Việt trong công tác tự bồi dưỡng; quản lý hoạt động tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ có nội dung, modun dành cho địa phương.
- Đầu tư, bổ sung trang thiết bị, đồ dùng bao gồm các đồ dùng dùng chung, các phần mềm dạy học tiếng Việt và các bộ đồ dùng chuyên biệt, phù hợp cho từng lớp học, cấp học.
- Rút kinh nghiệm, điều chỉnh, hoàn thiện và định hình các mô hình tăng cường tiếng Việt hiệu quả, phù hợp, khả thi để triển khai nhân rộng.
2.2. Giai đoạn 2020 - 2025
- Triển khai nhân rộng mô hình trong các trường MN và TH; xây dựng bản đồ ngôn ngữ các DTTS của tỉnh nhằm hỗ trợ công tác quản lý triển khai thực hiện Đề án.
- Tiếp tục các hoạt động bồi dưỡng CBQL, GV thích ứng với chương trình mới; thực hiện hiệu quả chương trình sách giáo khoa mới đảm bảo mục tiêu môn Tiếng Việt.
- 100% học sinh DTTS đến trường được học 2 buổi/ngày, tham gia các hoạt động tăng cường và giao lưu tiếng Việt. Từng bước hình thành văn hóa đọc trong toàn bộ học sinh TH, tổ chức ngày hội sách hàng năm cho học sinh TH.
- Thẩm định, lựa chọn, điều chỉnh, biên soạn và triển khai tài liệu phù hợp với chương trình mới. Bổ sung thay thế 40% số trang thiết bị hết niên hạn sử dụng, hỏng không thể khắc phục được; lựa chọn, triển khai một số trang thiết bị đồ dùng đặc thù theo hướng hiệu quả, phù hợp, hiện đại hóa.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Tranh thủ ngân sách Trung ương để bồi dưỡng cốt cán; tham gia biên soạn tài liệu nguồn, tham gia tư vấn biên soạn tài liệu địa phương.
- Ngân sách địa phương theo phân cấp cho các nội dung của đề án, tập trung củng cố điều kiện trường, lớp, bổ sung trang bị thiết bị, học liệu, tài liệu và đào tạo bồi dưỡng; kết hợp kinh phí nghiên cứu khoa học, kỹ thuật, nghiên cứu văn hóa địa phương trong biên soạn tài liệu.
- Lồng ghép các chương trình hỗ trợ chi phí học tập; chương trình hỗ trợ sách, vở học tập cho HS vùng khó để kết hợp trang bị tài liệu, đồ dùng tăng cường tiếng Việt cho HS.
- Dùng kinh phí tự chủ, kinh phí huy động hợp pháp trong các cơ sở giáo dục để thực hiện một số nội dung chuyên môn liên quan đến Đề án (trang bị đồ dùng, tài liệu, trả vượt giờ, xây dựng môi trường tiếng Việt).
- Huy động cộng đồng và tranh thủ các chương trình, dự án tài trợ, đặc biệt là các dự án hỗ trợ giáo dục vùng khó khăn, vùng đồng bào DTTS.
(Nhu cầu thiết bị và kinh phí theo Biểu 3, 4, 5 đính kèm).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện những nội dung của Đề án theo từng năm và giai đoạn.
- Tổ chức biên soạn, lựa chọn, thẩm định, điều chỉnh, chuẩn hóa và triển khai tài liệu tăng cường tiếng Việt, tài liệu bồi dưỡng chuyên môn, bồi dưỡng tiếng dân tộc cho đội ngũ CBQL, GV, tài liệu cho cộng tác viên ngôn ngữ, cha mẹ trẻ em người DTTS phù hợp với đặc điểm địa phương.
- Tổ chức hiệu quả các lớp tập huấn, bồi dưỡng CBQL, GV; quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên và tự bồi dưỡng.
- Chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện các mô hình thí điểm; tăng cường tài liệu, học liệu và các trang thiết bị cho các cơ sở GDMN, TH, đặc biệt đối với vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn.
- Kiểm tra, giám sát, tổng hợp đánh giá kết quả hàng năm và giai đoạn; tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí các nguồn vốn để thực hiện Kế hoạch hàng năm và từng giai đoạn.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan phân bổ các nguồn vốn để thực hiện Kế hoạch hàng năm và từng giai đoạn; kiểm tra, thanh tra tài chính theo các quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tham mưu tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng CBQL, GV đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và yêu cầu tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người DTTS; tham mưu đảm bảo chế độ chính sách theo quy định.
5. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh
Tăng cường công tác truyền thông, nâng cao nhận thức của cộng đồng về mục tiêu, ý nghĩa của Kế hoạch.
6. Ban Dân tộc tỉnh
- Phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đồng bào DTTS về phát triển giáo dục, sự cần thiết tăng cường tiếng Việt đối với trẻ em người DTTS. Tham mưu thực hiện các chế độ chính sách dân tộc ở địa phương đối với CBQL, GV và học sinh trong thực hiện Đề án. Phối hợp kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
7. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Hội khuyến học, Tỉnh Đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh huy động cán bộ, chiến sỹ, hội viên, đoàn viên tham gia dạy tiếng Việt và các hoạt động hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho cha, mẹ và trẻ em người DTTS ở khu vực biên giới gắn với hỗ trợ thực hiện xóa mù chữ, chống tái mù chữ và xây dựng xã hội học tập.
8. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, các phòng chức năng xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện tại địa phương để thực hiện thống nhất, đồng bộ, phù hợp với Kế hoạch của tỉnh; xây dựng và triển khai nhân rộng mô hình thí điểm tăng cường tiếng Việt trong các nhà trường, tổ chức bồi dưỡng CBQL, GV; sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện hàng năm, báo cáo về cơ quan đầu mối (Sở Giáo dục và Đào tạo).
- Chỉ đạo, phối hợp tổ chức hoạt động của cộng tác viên ngôn ngữ trên địa bàn, dạy tiếng Việt cho cha mẹ trẻ em người DTTS, tổ chức xây dựng môi trường giao tiếp tiếng Việt tại gia đình và cộng đồng.
- Xây dựng và ban hành cơ chế cần thiết, phù hợp với địa phương nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS.
- Bố trí kinh phí theo phân cấp, đẩy mạnh xã hội hóa để huy động các nguồn lực hợp pháp nhằm triển khai hiệu quả kế hoạch tại địa phương; từng bước đầu tư xây dựng, hoàn thiện CSVC, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, học liệu trong các cơ sở GDMN, TH, đặc biệt đối với các đơn vị ở vùng khó khăn, các điểm trường.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành của tỉnh, UBND huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này./.
|
CHỦ TỊCH |
Quyết định 1008/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng 2025” Ban hành: 02/06/2016 | Cập nhật: 07/06/2016
Quyết định 1008/QĐ-TTg giao chỉ tiêu bệnh nhân được điều trị thay thế nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone năm 2014 và 2015 Ban hành: 20/06/2014 | Cập nhật: 25/06/2014
Quyết định 1008/QĐ-TTg năm 2006 về việc giải thể Ban Nghiên cứu và Tổ Nghiên cứu về kinh tế đối ngoại Ban hành: 28/07/2006 | Cập nhật: 19/08/2006