Quyết định 2491/QĐ-UBND năm 2017 về điều chỉnh định hướng phát triển thoát nước đô thị, khu công nghiệp và bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2030
Số hiệu: 2491/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La Người ký: Bùi Đức Hải
Ngày ban hành: 21/09/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng nhà ở, đô thị, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2491/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 21 tháng 9 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

ĐIỀU CHỈNH ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ, KHU CÔNG NGHIỆP VÀ CÁC BỆNH VIỆN, CƠ SỞ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2025 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;

Căn cứ Quyết định số 589/QĐ-TTg ngày 06/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Điều chỉnh Định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 275/TTr-SXD ngày 08/9/2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều chỉnh định hướng phát triển thoát nước đô thị, khu công nghiệp và các bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2030.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ký và thay thế Quyết định số 2621/QĐ-UBND ngày 08/11/2013 của UBND tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Khoa học và Công nghệ, Công thương; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Sơn La; Công ty cổ phần Môi trường và Dịch vụ đô thị Sơn La; Thủ trưởng các cơ quan đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Xây dựng (b/c);
- TT T
nh ủy, TTHĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Nhu Điều 3;
- Trung tâm thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, KT(Đạt). 50b.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Bùi Đức Hải

 

ĐIỀU CHỈNH ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ, KHU CÔNG NGHIỆP VÀ CÁC BỆNH VIỆN, CƠ SỞ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2025 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

(Kèm theo Quyết định số 2491/QĐ-UBND ngày 21/9/2017 của UBND tỉnh Sơn La)

Chương I

THỰC TRẠNG HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC TẠI CÁC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

I. KHÁI QUÁT MỘT SỐ THÔNG TIN CỦA TỈNH

1. Khái quát một số thông tin chung

1.1 Vị trí địa lý, diện tích, đơn vị hành chính: Sơn La là một tỉnh miền núi phía Tây Bắc Việt Nam, có diện tích tự nhiên 14.174,44 km2, chiếm 4,27% tổng diện tích Việt Nam, đứng thứ 3 trong s 63 tỉnh thành phố, nằm trong phạm vi địa lý: 20°39’ - 22°02' vĩ độ Bắc, 103°11’ - 105°02’ kinh độ Đông Tỉnh Sơn La nằm trên tuyến quốc lộ 6 (Hà Nội - Hòa Bình - Sơn La - Điện Biên), là đim nhấn trên hành lang kinh tế Tây Bắc. Quốc lộ 279 nối liền các tỉnh từ Tây Bắc sang Đông Bắc, có ranh giới với các tỉnh trong nước dài 628 km và có chung đường biên giới Việt Nam - Lào dài 250 km. Tỉnh có 12 đơn vị hành chính gồm 01 thành phố và 11 huyện.

1.2. Hướng thoát nước

1.2.1. Hướng thoát nước chung

Nước mưa từ trên cao, khu vực thượng lưu chảy theo các khe, rãnh tụ thủy hoặc vào các vùng trũng như ao, hồ, sau đó thoát về các con suối, từ đó đo về các dòng sông xuống hạ lưu. Đối với các khu vực đô thị, các dự án được đầu tư hệ thống thoát nước, nước mặt tự chảy tràn, được thu về các hệ thống thu nước trên các tuyến giao thông, thoát theo hướng thoát chung của khu vực là các ao, hồ sông suối, rồi thoát chung theo dòng sông về hạ lưu. Toàn bộ lượng nước được chảy ra các con suối chính trên các tiu lưu vực của tỉnh như: Nậm La, Nậm Mu, Nậm Giôn, Suối Muội, Suối Tấc, Suối Sập, Nậm Pàn, Nậm Công, Nậm Lệ, Nậm Sọi, Sập Vạt, sau đó đ ra hai sông chính là: Sông Đà và Sông Mã.

1.2.2. Đặc điểm của các sông/suối chính trên địa bàn tỉnh

a) Đối với lưu vực sông Đà:

Sông Đà là phụ lưu của sông Hồng, điện tích lưu vực sông Hồng tính đến Sơn Tây là 143.300km2 thì sông Đà có 52.900km2 chiếm 36,9% cung cấp tới 47% tổng lượng nước sông Hồng (56,1km3) trong tổng số 118,2km3 (tại Sơn Tây), chiều dài sông chảy qua địa bàn tỉnh Sơn La là 238km

Một số phụ lưu chính là nguồn tiếp nhận nước mưa, nước thải của đô thị , các huyện, thành phố gồm: Thành phố Sơn La, Mộc Châu, Vân Hồ, Mai Sơn, Yên Châu, Thuận Châu, Mường La, Quỳnh Nhai, Phù Yên, Bc Yên thuộc lưu vực Sông Đà: Nậm La, Nậm Mu, Nậm Giôn, Suối Muội, Suối Tấc, Sui Sập, Nậm Pàn, Sập Vạt. Trong đó:

- Suối Nậm La: Có diện tích 446,5km2, bắt nguồn từ dãy núi cao Phu Ta Lan thuộc cao nguyên Sơn La - Nà Sản. Mật độ suối ở lưu vực 0,42km/km2 so với các lưu vực khác trong tỉnh thì mật độ suối của lưu vực ở mức nghèo và dưới trung bình so với sông suối ở các vùng trong tỉnh;

- Suối Nậm Mu: Nậm Mu là phụ lưu cấp 1 của Sông Đà, chảy qua các tỉnh Lai Châu, Sơn La. Sông có chiều dài 165 km và diện tích lưu vực là 3.433 km2, mật độ sông suối 1,16 km/km2;

- Suối Muội: Bắt nguồn từ núi Hua Lái cao 1.551m, là nhánh sông cấp 1 của sông Đà, chạy dọc theo thị trấn Thuận Châu và sau đó đổ vào sông Đà;

- Suối Tấc: Bắt nguồn từ huyện Nghĩa Lộ, Yên Bái, chảy về Phù Yên, Sơn La. Lưu vực có hình nan quạt, dòng chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Diện tích lưu vực suối Tấc khoảng 48km2. Mật độ phân bố các suối nhỏ trong lưu vực khá đồng đều với các chi lưu (suối Lạt, suối Ngang, suối Thải, suối Gióng, suối Tộ, suối Lầm...);

- Suối Sập: Là nhánh sông cấp 1 của sông Đà, chiều dài khoảng 68km, bắt nguồn từ cao nguyên Mộc Châu đến xã Sập Vạt, Yên Châu nhập lưu với Suối Vạt, sau đó chảy ra sông Đà. Suối Sập Vạt có nhiều chi lưu trong đó có: Suối Vạt, suối So Lung, suối Môn, suối A Má;

- Suối Nậm Pàn: Bắt nguồn từ vùng cao biên giới Việt - Lào thuộc huyện Yên Châu chảy qua huyện Mai Sơn, Mường La và nhập lưu với Nậm La thành suối Nậm Bú. Diện tích lưu vực: 610km2, mật độ sông suối 0,43km/km2 ở mức nghèo và dưới mức trung bình so với lưu vực sông suối khác trong tỉnh, dòng chảy Nậm Pàn theo hướng Đông Nam - Tây Bắc với chiều dài suối tính từ nguồn tới cửa ra 87,27km.

b) Đối với lưu vực sông Mã:

Bắt nguồn từ Tuần Giáo tỉnh Điện Biên, đoạn chảy qua tỉnh Sơn La có chiều dài 94km.

Một số phụ lưu chính là nguồn tiếp nhận nước mưa, nước thải của đô thị các huyện Sông Mã, Sốp Cộp thuộc lưu vực Sông Mã: Nậm Sọi, Nậm Công, Nậm Lệ. Trong đó:

- Suối Nậm Sọi: Bắt nguồn từ vùng núi có độ cao gần 2.000m nằm ở biên giới Việt Lào thuộc huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La. Suối có chiều dài 59Km chảy trên địa hình có độ cao trung bình trên 1.000 m, diện tích lưu vực là 455 km2. Lưu vực Nậm Sọi tiếp giáp về phía Bắc với lưu vực sông Mã, phía Nam và phía Đông giáp với biên giới Việt Lào, phía Tây giáp với lưu vực suối Nậm Công.

- Suối Nậm Công: Bắt nguồn từ vùng núi có độ cao trên 1.500m. Lưu vực sui Nậm Công có dạng hình nan quạt mở rộng ở thượng lưu và thu nhỏ đột ngột ở hạ lưu. Các dãy núi chạy từ Bắc Lào sang Việt Nam với các đỉnh cao từ 1.600 đến 2.000m ở phía Tây và phía Nam làm đường phân lưu vực suối Nậm Công với lưu vực suối Nậm Hạ, suối Nậm He. Lưu vực suối Nậm Công có diện tích 893 km2, chiều dài dòng chính 52 km chảy qua huyện Sốp Cộp, Sông Mã, tỉnh Sơn La. Phụ lưu chính của suối gồm: suối Nậm Pù, suối Nậm Mằn,...

2. Đặc điểm địa hình

Mang đặc điểm đin hình của vùng Tây Bắc với độ cao trung bình 600 ÷ 700m so với mặt nước biển, địa hình bị chia cắt mạnh bởi sông Đà, sông Mã và các dãy núi cao, tạo tiềm năng, lợi thế về thủy năng.

Có hai cao nguyên Mộc Châu và Sơn La - Nà Sản tương đối bằng phẳng, nằm trên độ cao gần 1.000m, có tiềm năng, lợi thế cạnh tranh phát trin hàng hóa chủ lực nông sản cao cấp và du lịch cao cấp.

3. Tài nguyên khí hậu

Sơn La có khí hậu nhiệt đới, mang đặc điểm khí hậu chung của vùng Tây Bắc: mùa đông lạnh khô, mùa hè nóng ấm, mưa nhiều, tuy nhiên chế độ nhiệt, chế độ mưa, s giờ nắng có khác so với vùng đồng bằng Bắc Bộ và khí hậu tại một số tiểu vùng ở đây cũng khác nhau.

- Nhiệt độ: nhiệt độ trung bình năm 21,2 độ C, nhiệt độ cao nhất năm là 41,8 độ C (tháng 7), nhiệt độ thấp nht 4,7 độ C và biên độ nhiệt thay đổi giữa mùa đông với mùa hè, giữa ngày với đêm lớn. Tổng số giờ nắng trung bình năm là 1.895 giờ, tuy nhiên, nhiệt độ có xu thế tăng trong những năm gần đây;

- Lượng mưa: lượng mưa trung bình năm 1.429 mm, lượng mưa mùa mưa chiếm 86% và mùa khô là 14% so với tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa phân bố không đều giữa các vùng, nơi ít nhất là Sông Mã chỉ đạt 1.172mm, nơi nhiều nhất là Quỳnh Nhai 1.725mm;

- Độ ẩm không khí, gió: độ ẩm không khí trung bình năm 81% có xu hướng giảm. Gió Tây (gió Lào) khô nóng phổ biến xảy ra từ tháng 3 đến tháng 5 hàng năm, gió mùa Tây Nam từ tháng 6-9, gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 năm trước đến tháng 02 năm sau.

Tuy nhiên, do mùa đông khô hạn kéo dài, gió Lào khô nóng, mùa hè có bão và mưa lớn, gây ra các hiện tượng thời tiết xấu như sương muối, rét đậm, rét hại, mưa đá, gió lốc, lũ quét... gây ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội.

4. Mạng lưới sông, suối

Sơn La nằm trong lưu vực của 2 con sông lớn là sông Đà và sông Mã. Sông Đà gồm các phụ lưu chính: Suối Muội, suối Nậm Bú, suối Sập Vạt, suối Nậm Giôn, suối Nậm Mu, suối Sập, suối Tấc. Sông Mã gồm các phụ lưu chính: Nậm Công, Nậm Ty, Nậm Sọi, Nậm Lệ ngoài ra còn có nhiều các con suối nhỏ khác nhau đã tạo cho Sơn La có mạng lưới sông, suối tương đối lớn với mật độ 1,8km/km2. Đặc điểm chung của hệ thống sông suối là lưu lượng dòng chảy lớn (lớn nhất năm trên sông Đà tại Tạ Bú đạt 22.700 m3/s, trên Sông Mã tại Xã Là là 6.930 m3/s), trắc diện hẹp, tạo ra tiềm năng thủy điện rất lớn, công suất ước khoảng 5.000 MW. Trong đó có công trình lớn là nhà máy thủy điện Sơn La (công suất 2.400 MW) và gần 60 nhà máy thủy điện vừa và nhỏ có tổng công suất gần 1.000 MW.

5. Dân s và nguồn nhân lực

Theo niên giám thống kê tỉnh Sơn La dân s năm 2015 của tỉnh là 1.203,8 nghìn người, đến năm 2016 tăng lên 1.224,5 nghìn người, với tỷ lệ tăng dân s tự nhiên còn 1,02% năm 2020. Theo Quyết định số 1959/QĐ-TTg ngày 29/10/2013 của Thủ tướng chính phủ: “Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La đến năm 2020”, thì tỷ lệ tăng dân số bình quân đến năm 2015 là 1,72%/năm, đến năm 2020 là 1,59%/năm . Khi đó, số dân trên toàn tỉnh Sơn La đến năm 2020 khoảng 1,3 triệu người.

Sơn La có 12 dân tộc chủ yếu, trong đó dân tộc Thái chiếm tới 53,2%, dân tộc Kinh chiếm 17,6%, dân tộc Mông chiếm 14,6%, dân tộc Mường chiếm 7,6% và còn lại 7,0% là các dân tộc Dao, Khơ Mú, Lào và một số dân tộc khác.

6. Dự báo về chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Cơ cấu kinh tế đến năm 2020:

- Công nghiệp - xây dựng chiếm 24%;

- Dịch vụ chiếm 48%;

- Nông lâm nghiệp, thủy sản chiếm 28%.

Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) bình quân khoảng 10%.

7. Đô thị: Hiện nay tỉnh có 01 đô thị loại III, 09 đô thị loại V và 02 đô thị chưa xếp loại.

II. THỰC TRẠNG VÀ MÔI TRƯỜNG THỂ CHẾ CHÍNH SÁCH HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

1. Thực trạng hệ thống thoát nước tại các đô thị, khu công nghiệp và bệnh viện

1.1. Hệ thống thoát nước đô thị

Hiện nay, hệ thống thoát nước mưa và thoát nước thải tại các đô thị của tỉnh Sơn La đang là hệ thống thoát nước chung, chưa có nhà máy xử lý nước thải tập trung. Thoát nước chủ yếu theo hệ thống cống rãnh hai bên đường hoặc chảy ra hệ thng ao, hồ, suối và sông. Hệ thống thoát nước, kiểm soát úng ngập đã được xây dựng từ những năm thập kỷ 90; phần lớn xây bằng đá, đã xuống cấp, xây dựng không đồng bộ, nên chưa đảm bảo cho việc thoát nước, một số điểm ngập úng cục bộ khi có mưa lớn.

Hệ thống thoát nước thải riêng biệt chưa được xây dựng, nước thải xả trực tiếp vào hệ thống thoát nước mưa (cng rãnh trên các tuyến đường và mương thoát nước mưa đ ra suối). Nhiều tuyến cống đã bị xuống cấp, không đáp ứng được nhu cầu thoát nước hiện nay; việc đầu tư xây dựng mới chỉ phục vụ yêu cầu thoát nước của từng tuyến đường hoặc của từng khu vực riêng biệt.

a) Thành phố Sơn La:

- Hệ thống thoát nước đô thị thành phố Sơn La đang đầu tư triển khai xây dựng, hiện tại chủ yếu là thoát thẳng ra suối Nậm La (chưa qua xử lý), chủ yếu dựa vào khả năng thoát nước tự nhiên.

- Cống qua đường: Tổng số 25 cống. Tổng chiều dài là 344m. Kết cấu xây đá hộc, mũ mố BTCT, nắp tấm đan BTCT chịu lực.

- Mương thoát lũ: Tổng số 10 tuyến mương. Tổng chiều dài là 15.050m. Kết cu xây đá hộc và bê tông cốt thép;

- Rãnh thoát nước hai bên đường: Tổng số 24 tuyến đường. Tổng chiều dài là 44.536m. Kết cấu xây đá hộc, nắp tấm đan BTCT.

b) Các đô thị khác:

Các hệ thống thoát nước chưa được đầu tư đồng bộ và không có nhà máy xử lý nước thải. Phần lớn các hệ thng thoát là hệ thống thoát nước chung, thu gom cho cả nước mưa và nước thải. Các hệ thống thoát nước chủ yếu là hệ thống rãnh thoát nước dọc các đường Quốc lộ, tỉnh lộ đi qua thị trấn, các đường ngang chủ yếu là mương hở, mương xây có kích thước nhỏ; Công tác duy tu sửa chữa các hệ thống thoát chung dọc các tuyến giao thông tại các đô thị đã được UBND các huyện, thành phố quan tâm, tuy nhiên do thiếu kinh phí nên việc duy tu, sửa chữa còn hạn chế. Hiện trạng của hệ thống thoát nước các đô thị được tổng hợp như sau:

Tên công trình

Đơn vị

Số lượng

Tổng chiều dài (km)

Kết cố xây dựng

Cống qua đường

Cái

217

2,51

BTCT

Rãnh thoát nước hai bên đường

Tuyến đường

278

245,7

BTCT + xây đá hộc + rãnh đất

Mương thoát lũ

Tuyến mương

23

15

BTCT

(Có phụ lục lục kèm theo)

1.2. Các khu công nghiệp: Các khu công nghiệp đang trong giai đoạn hình thành (khu công nghiệp Mai Sơn, Cụm công nghiệp Bó Bun, huyện Mộc Châu và cụm công nghiệp Phù Yên) một số dự án đang hoạt động nhưng khi lượng nước thải không lớn nên nước thải của các khu công nghiệp chưa ảnh hưởng gây ô nhiễm đến môi trường khu vực.

1.3. Các bệnh viện: Các bệnh viện tuyến huyện, tuyến tỉnh đã được đầu tư xây dựng tương đi hoàn chỉnh bao gồm: 02 bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh (bệnh viện đa khoa tỉnh và bệnh viện đa khoa khu vực Phù Yên); 6 bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh; 10 bệnh vin đa khoa tuyến huyện. Trong những năm vừa qua, hầu hết các bệnh viện đã được đầu tư xây dựng mới và cải tạo để nâng cao chất lượng cũng như khả năng tiếp nhận bệnh nhân. Bên cạnh việc đầu tư kết cấu hạ tầng, nâng cấp trang thiết bị phục vụ khám chữa bệnh, các bệnh viện cũng được đầu tư xây dựng các hệ thống thu gom và xử lý nước thải. Tuy nhiên, một số bệnh viện có hệ thống thu gom và xử lý nước thải hoạt động không hiệu quả hoặc đã ngừng hoạt động do nhiều nguyên nhân như: không đủ kinh phí đ duy trì hoạt động, hệ thống, thiết bị xử lý xung cấp do không được bảo dưỡng thường xuyên, bộ phn trực tiếp vận hành hệ thống không chuyên nghiệp. Hiện nay, tỉnh đang tiếp tục quan tâm đầu tư xây dựng mới một số hệ thống xử lý nước thải bệnh viện theo công nghệ hiện đại đảm bảo xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn, quy chun trước khi xả thải ra môi trường.

1.4. Các cơ sở y tế

- Các trạm y tế xã, phường trên địa bàn tỉnh hầu hết chưa được đầu tư hệ thống xử lý nước thải y tế.

- Đối với các cơ sở y tế tư nhân, việc phát sinh nước thải y tế khó kiểm soát. Thc tế, hầu hết phòng khám tư nhân có quy mô nhỏ chưa có hệ thống xử lý nước thải y tế nên lượng nước thải phát sinh ở từng cơ sở có khả năng bị trộn lẫn trong nước thải sinh hoạt xả thải ra môi trường.

2. Về thể chế và tổ chức, quản lý vận hành

Năm 2015, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 31/2015/QĐ-UBND ngày 14/10/2015 về việc Quy định quản lý thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Sơn La. Sau khi quyết định được ban hành, công tác quản lý nhà nước về thoát nước, xử lý nước thải và giá dịch vụ thoát nước trên địa bàn tỉnh Sơn La đã từng bước được hoàn thiện và nâng cao công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực nêu trên, trong đó phân định rõ trách nhiệm quyền hạn, giữa các cơ quan quản lý nhà nước, chủ sở hữu hệ thống thoát nước, đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước và hộ thoát nước.

Thực hiện Quyết định số 20/2016/QĐ-UBND ngày 05/8/2016 của UBND tỉnh về việc quy định quản lý dịch vụ công ích đô thị, việc xây dựng, duy tu, bảo dưỡng hệ thng thoát nước do UBND các huyện, thành phố lựa chọn, ký kết hợp đồng theo từng khối lượng công việc và được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thanh toán trên cơ sở khi lượng công việc được xác nhận của các bên liên quan.

2.1. Hệ thống văn bản pháp lý và một số văn bản chỉ đạo, điều hành của tỉnh

- Quyết định số 2621/QĐ-UBND ngày 08/11/2013 của UBND tỉnh Sơn La về ban hành định hướng phát triển thoát nước, thu gom và xử lý nước thải, khu công nghiệp và bệnh viện trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

- Quyết định số 31/2015/QĐ-UBND ngày 14/10/2015 về việc Quy định quản lý thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Sơn La quy định các nội dung về: Quản lý thoát nước, xử lý nước; chính sách đấu nối; chính sách khuyến khích đầu tư về thoát nước;

- Hợp đng quản lý vận hành: UBND tỉnh đã ban hành quyết định số 1089/QĐ-UBND Ngày 9/5/2016 về ủy quyền thực hiện một số quyền của chủ sở hữu hệ thng thoát nước, UBND thành phố Sơn La đã ký hợp đồng quản lý, vận hành hệ thng thoát nước TP Sơn La với Công ty cổ phần môi trường và Dịch vụ đô thị tỉnh Sơn La; hàng năm, các huyện, thành phố tổ chức lựa chọn đơn vị đủ năng lực đ ký hợp đồng quản lý vận hành hệ thống thoát nước tại địa phương;

- Giá và lộ trình giá thoát nước: Thực hiện theo Quyết định số 17/2017/QĐ-UBND ngày 7/6/2017 của UBND tỉnh Sơn La về Quy định giá dịch vụ thoát nước và quản lý sử dụng nguồn thu từ dịch vụ thoát nước trên địa bàn tỉnh (thay thế Quyết định số 09/2016/QĐ-UBND ngày 10/5/2016 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2017); Quyết định số 30/2016/QĐ-UBND ngày 02/11/2016 Quy định lộ trình thực hiện giá dịch vụ thoát nước đô thị thành phố Sơn La và huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La đến năm 2030.

- Quy hoạch bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.

2.2. Quy hoạch thoát nước

Quy hoạch thoát nước đô thị là một nội dung trong các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đã được UBND tỉnh phế duyệt, hệ thống thu gom và xử lý nước thải đã được hoạch định, theo đó hệ thống thoát nước và xử lý nước thải của các đô thị đã được phê duyệt trong đồ án quy hoạch.

Sau khi Quy hoạch được phê duyệt, tỉnh Sơn La đã triển khai thực hiện đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước, xử lý nước thải đô thị thành phố Sơn La, huyện Mộc Châu và đầu tư, cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước đô thị trên địa bàn các huyện còn lại.

3. Tình hình cung cấp tài chính cho vận hành và bảo dưỡng

3.1. Tài chính cho quản lý, vận hành các hệ thống thoát nước, thu gom và x nước thải trên địa bàn tỉnh Sơn La còn hạn chế. Cụ thể, tổng kinh phí chi cho việc duy tu, nạo vét hệ thống thoát nước ở thành phố Sơn La:

- Năm 2016 là: 4.318.252.000,0 đồng;

- Dự kiến năm 2017 là: 5.000.000.000,0 đồng.

3.2. Giá thoát nước thoát nước đang triển khai thực hiện

Năm 2016 UBND tỉnh ban hành Quyết định số 30/2016/QĐ-UBND ngày 02/11/2016 về Quy định Lộ trình thực hiện giá dịch vụ thoát nước đô thị trên địa bàn thành phố Sơn La và huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La đến năm 2030.

Theo quyết định số 17/2017/QĐ-UBND ngày 7/6/2017 của UBND tính giá dịch vụ thoát nước được triển khai thu trên địa bàn thành phố Sơn La là 1.000đồng/m3, các huyện còn lại dao động từ 600 ÷ 700 đồng/m3 (đơn giá trên đã bao gồm cả thuế VAT). Nguồn thu từ giá dịch vụ thoát nước hàng năm khoảng 8,2 tỷ đồng (theo số thu qua đồng hồ cấp nước).

Chương II

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH SƠN LA ĐỊNH HƯỚNG NĂM 2025 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

I. ĐỊNH HƯỚNG THOÁT NƯỚC TẠI ĐÔ THỊ, KHU CỤM CÔNG NGHIỆP TỈNH SƠN LA ĐẾN NĂM 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

1. Định hướng chung

- Nhm bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn tài nguyên nước, góp phần kiểm soát ngập úng;

- Từng bước hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến phát triển hệ thống thoát nước theo từng giai đoạn;

- Ưu tiên đầu tư xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải y tế;

- Phát triển hệ thống thoát nước ổn định và đồng bộ bao gồm xây dựng mạng lưới thu gom, chuyển tải và nhà máy xử lý nước thải theo từng giai đoạn, phù hợp với quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt, phát huy tối đa công suất thiết kế các nhà máy xử lý nước thải bảo đảm hiệu quả quản lý và đầu tư xây dựng;

- Tăng tỷ lệ đấu ni nước thải từ hộ gia đình đến hệ thống thu gom và xử lý nước thải; hệ thống thoát nước được vận hành, duy tu bảo dưng thường xuyên và theo định kỳ;

- Thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, phấn đấu thành phố Sơn La đạt đô thị loại II; Thị trấn Hát Lót, thị trấn Mộc Châu lên đô thị loại IV vào năm 2019.

2. Định hướng đến năm 2025

2.1. Thoát nước và xử lý nước thải đô thị

a) Thành phố Sơn La

Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt đô thị tách riêng với hệ thống thoát nước mưa, nước mặt.

b) Các đô thị

Định hướng thoát nước theo các lưu vực sông chính

Các Sông chính

Các đô thị thuộc lưu vực sông chính

Định hướng về kỹ thuật công nghệ

Lưu vực sông Đà

Mai Sơn, Thuận Châu, Yên Châu, Mộc Châu, Quỳnh Nhai, Mường La, Bắc yên, Phù Yên, Vân Hồ.

- Đu tư xây dựng hệ thống thoát nước mưa hoàn chỉnh theo lưu vực các suối thuộc lưu vực sông Đà và lưu vực sông Mã, tận dụng diện tích mặt nước sn có đ tạo thành các hồ điều hòa, hạn chế triệt để ngập úng cục bộ và tạo cảnh quan môi trường trong đô thị.

- Thu gom và xử lý nước thải đô thị: Đầu tư xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải đô thị theo hình thức thoát nước nửa riêng đối với các đô thị loại IV; ưu tiên đầu tư các khu xử lý phi tập trung (xử lý phân tán) cho các đô thị loại V và các điểm dân cư.

Lưu vực sông Mã

Sốp Cộp, Sông Mã

2.2. Các khu, cụm công nghiệp

Đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước mưa tách riêng với hệ thống thu gom và xử lý nước thải. Định hướng đến năm 2025, các khu công nghiệp khi đi vào hoạt động có hệ thng thoát nước mưa hoàn chỉnh và tách riêng với hệ thống thoát nước thải; nước thải được xử lý đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trước khi xả thải.

2.3. Các bệnh viện và các cơ sở y tế

a) Đối với các bệnh viện:

- Đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước mưa tách riêng với hệ thống thu gom và xử lý nước thải. Định hướng đến năm 2025, các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến huyện có hệ thống thoát nước mưa hoàn chỉnh và tách riêng với hệ thống thoát nước thải. Ưu tiên đầu tư xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thải bệnh viện tuyến huyện với công nghệ hiện đại. Nước thải sau khi xử lý đảm bảo quy chuẩn trước khi thải ra hệ thống thoát nước chung của đô thị;

- Về tổ chức quản lý vận hành hệ thống xử lý nước thải bệnh viện: Theo hướng thuê các đơn vị chuyên nghiệp có đủ năng lực để quản lý vận hành theo hình thức đấu thầu hoặc đặt hàng theo quy định.

b) Đối với các cơ sở y tế: Có hệ thống thu gom tách riêng nước thải y tế với nước thải sinh hoạt, công nghệ xử lý nước thải tiên tiến, phải xử lý đảm bảo quy chuẩn trước khi xả thải ra hệ thống thoát nước đô thị.

2.4. Đối với các trường học và các cơ sở công cộng

Các cơ sở công cộng, trường học phải có hệ thống thu gom và xử lý nước thải cục bộ, nếu nằm trong đô thị phải đấu vào hệ thống chung của đô thị đ xử lý, nếu nm ngoài khu vực chưa có hệ thống thu gom chung phải có giải pháp lý nước thải đảm bảo vệ sinh môi trường. Ưu tiên đầu tư hệ thống xử lý nước, thải phân tán tại các trường học và các cơ sở công cộng.

3. Tầm nhìn đến 2030

- Các đô thị được xây dựng đồng bộ và hoàn thiện hệ thống thoát nước; xóa bỏ tình trạng ngập úng tại các đô thị;

- Đối với nước thải: Mở rộng phạm vi phục vụ của hệ thống thoát nước đô thị tại các đô thị, thành phố Sơn La đạt 90-100%, các đô thị loại IV đạt 60-70%, các đô thị loại V đạt trung bình trên 50% diện tích bao phủ dịch vụ. Nước thải tại các đô thị được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả ra môi trường. 100% nước thải bệnh viện, nước thải các khu công nghiệp, cụm công nghiệp được xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường trước khi xả vào hệ thống thoát nước đô thị hoặc xả ra môi trường;

- Đối với thoát nước mưa và chống ngập úng đô thị: Mở rộng phạm vi phục vụ của các hệ thống thoát nước mưa tại các đô thị, thành phố Sơn La đạt 100%, các đô thị còn lại đạt trung bình trên 80%, phù hợp với cao độ nền và thoát nước mặt. 100% các tuyến đường chính trong đô thị, các tuyến đường nằm trong các khu đô thị, khu dân cư đều có hệ thống thoát nước mưa. 100% các đô thị không còn tình trạng ngập úng thường xuyên trong mùa mưa.

4. Phạm vi định hướng phát triển thoát nước, xử lý nước thải đô thị

Phạm vi định hướng phát triển thoát nước, xử lý nước thải đô thị trên địa bàn toàn tỉnh Sơn La. Trong đó, tập trung ưu tiên phát triển, đầu tư đồng bộ hệ thống thoát nước và xử lý nước thải các đô thị trọng điểm.

II. MỘT SỐ MỤC TIÊU CỤ THỂ ĐỐI VỚI THÀNH PHỐ, CÁC ĐÔ THỊ, KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP VÀ BỆNH VIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

1. Mục tiêu về thu gom và xử lý nước thải

STT

Các đô thị, khu công nghiệp, bệnh viện

Định hướng đến năm 2025

Tầm nhìn năm 2030

1

Thành phố Sơn La

Đạt trên 90% diện tích bao phủ dịch vụ

Đạt 100% diện tích bao phủ dịch vụ

2

Các đô thị loại IV

Đạt 70% diện tích bao phủ dịch vụ

3

Các đô thị loại V

Đạt 40-50% diện tích bao phủ dịch vụ

4

Khu công nghiệp

Ưu tiên đầu tư xây dựng các trạm xử lý nước thải phi tập trung (hoặc sử dụng giải pháp công nghệ phù hợp với điều kiện thực tế) 100% nước thải của khu công nghiệp phải xử lý cục bộ đảm bảo quy chuẩn trước khi xả thải ra hệ thống thoát nước đô thị

5

Bệnh viện vả các cơ sở y tế

Ưu tiên đu tư xây dựng các trạm xử lý nước thải phi tập trung (hoặc sử dụng giải pháp công nghệ phù hợp với điều kiện thực tế), tại các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện và các cơ sở y tế; Định hướng đến 2025 thu gom, xử lý được 100% nước thải của các bệnh viện tuyến tỉnh, 90% nước thải của các bệnh viện tuyến huyện, các cơ sở y tế; đến 2030 thu gom, xử lý được 100% nước thải của các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện và các cơ sở y tế. Nước thải phải xử lý đảm bảo quy chuẩn trước khi xả thải ra hệ thống thoát nước đô thị

- Việc xả nước thải ra nguồn tiếp nhận phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, tài nguyên nước, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và các văn bản pháp luật có liên quan;

- Thiết kế và xây dựng các điểm xả phải bảo đảm chống xâm nhập ngược từ nguồn tiếp nhận và ảnh hưởng của ngập úng đô thị;

- Xả nước thải vào nguồn tiếp nhận được quản lý thống nhất theo lưu vực;

- Đối với thành phố Sơn La: Với các khu vực đô thị cũ, đông dân cư nhưng chưa được đầu tư hệ thống thu gom và xử lý nước thải, việc đầu tư hệ thống thu gom và xử lý nước thải của khu vực này bằng hình thức phân tán để thay cho hình thức tập trung thu gom và xử lý nước thải của toàn đô thị, đảm bảo về mức vốn đầu tư không quá lớn, không ảnh hưởng nhiều đến hệ thống hạ tầng kỹ thuật của toàn đô thị;

- Khi lập dự án đầu tư hệ thống thu gom và xử lý nước thải của các đô thị, phải đánh giá về khu vực ảnh hưởng của dự án, sự phát triển của đô thị, hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật... Tùy theo quy mô, công suất xử lý nước thải của các đô thị đã được tính toán trong đồ án quy hoạch chung được cấp có thẩm quyền phê duyệt để quyết định quy mô đầu tư cho phù hợp; ưu tiên các dự án đầu tư theo hình thức thu gom và xử lý nước thải phân tán;

- Đầu tư đồng bộ xây dựng hạ tầng kỹ thuật, đồng thời đầu tư hệ thống đường ống thu gom và nhà máy xử lý nước thải;

- Nguyên tắc không tách rời các hạng mục hạ tầng kỹ thuật, khi hạn chế nguồn lực cần ưu tiên đến lĩnh vực thoát nước và xử lý nước thải để đảm bảo vệ sinh môi trường;

- Từ 20 - 30% nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn k thuật vệ sinh an toàn được tái sử dụng tưới cây, rửa đường đô thị và các nhu cầu khác;

- Tại các đô thị trên địa bàn tỉnh được đầu tư các khu dân cư mới, các khu đô thị mới, các khu - cụm công nghiệp trên địa bàn, các chủ đầu tư dự án phải đầu tư xây dựng, bố trí hệ thống thu gom và xử lý nước thải riêng, đng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật tại khu vực. Nước thải phải được đấu ni vào hệ thng xử lý nước thải tập trung (đối với các khu vực đã có hệ thng xử lý nước thải) hoặc phải được xử lý đảm bảo quy chuẩn về môi trường trước khi xả thải (đối với các khu vực chưa có hệ thống xử lý nước thải). Không xem xét phương án đấu nối vào hệ thống thu gom và xử lý nước thải của các đô thị đang chờ kế hoạch đầu tư.

2. Mục tiêu về thoát nước mưa, chống ngập úng

STT

Các đô thị, khu công nghiệp, bệnh viện

Định hướng đến năm 2025, tầm nhìn năm 2030

1

Thành phố Sơn La

Đạt trung bình trên 90%-100%

2

Các đô thị còn lại

Đạt từ 70-80%

4

Khu công nghiệp

Định hướng đến năm 2030, khu công nghiệp có hệ thống thoát nước mưa hoàn chỉnh và tách riêng với hệ thống thoát nước thi.

5

Bệnh viện

Định hướng đến năm 2030, các các bệnh viện khi đi vào hoạt động có hệ thống thoát nước mua hoàn chỉnh và tách riêng với hệ thống thoát nước thải.

- Xây dựng, cải tạo các diện tích mặt nước tại các đô thị để tạo các hồ điều hòa trong các đô thị. Các đô thị loại IV trở lên (thành phố Sơn La, Mai Sơn, Mộc Châu) triển khai thực hiện thu gom, xử lý và tái sử dụng nước mưa đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn k thuật vệ sinh an toàn, phục vụ cho sinh hoạt, tưới cây, rửa đường và các mục đích khác;

- 100% các đô thị không còn tình trạng ngập úng thường xuyên trong mùa mưa. Đảm bảo thu gom và thoát nước mưa phù hợp với điều kiện, đặc điểm địa hình của từng khu vực; tránh tình trạng ngập úng, mất mỹ quan đô thị, ô nhiễm môi trường và gây thiệt hại về vật chất, con người;

- Quy hoạch mạng lưới thoát nước mưa đô thị phải đồng bộ với quy hoạch khơi thông, mở rộng, kiên cố hóa bờ sông, suối là nơi tiếp nhận nguồn nước mưa, nước thải từ các đô thị;

- Từng bước hoàn thiện cơ chế, chính sách liên quan đến phát triển hệ thống thoát nước theo từng giai đoạn; điều chỉnh, cập nhật, bổ sung các quy định, quy hoạch, dự án phù hợp với điều kiện thực tiễn tại các địa phương.

3. Các đô thị hình thành trong tương lai theo quy hoạch vùng tỉnh

- Phát triển hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp và bệnh viện đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch đô thị hóa của tỉnh Sơn La đến năm 2025:

+ Các khu dân cư mới, khu đô thị mới, khu - cụm công nghiệp xây mới phải xây dựng hệ thống thoát nước riêng phân tán;

+ 100% nước thải các nhà máy, xí nghiệp, bệnh viện phải được xử lý đạt quy chuẩn trước khi đấu nối vào hệ thống thoát nước chung;

+ Các dự án hệ thống thoát nước và xử lý nước thải được triển khai, phấn đu tỷ lệ các hộ dân trong đô thị đấu ni vào hệ thống nước thải đô thị đạt 70% (trong vùng dự án đạt 100%);

+ Tái sử dụng (20÷30)% nước thải đã qua xử lý cho nhu cầu tưới cây, rửa đường tại các khu công nghiệp, khu đô thị;

+ Giá thu thoát nước thải từ các hộ dân, nhà máy, cơ quan... đảm bảo chi phí quản lý vận hành Nhà máy xử lý nước thải.

- Tm nhìn đến năm 2030: Xây dựng đồng bộ và hoàn thiện hệ thống thoát nước; toàn bộ nước thải được xử lý phải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.

Chương III

GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

I. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH VÀ TỔ CHỨC

- Ban hành các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, huy động các thành phần xã hội đầu tư các dự án đầu tư xây dựng hệ thng thu gom và xử lý nước thải phục vụ cho dân cư đô thị sinh sng đảm bảo theo quy định của pháp luật;

- Thường xuyên rà soát điều chỉnh, cập nhật, bổ sung các quy định, cho phù hợp với điều kiện thực tin tại các địa phương; công bố bộ đơn giá cho công tác bảo trì, bảo dưỡng và vận hành cũng như hoàn thiện hệ thống giá trong công tác thoát nước và xử lý nước thải;

- Đối với hệ thống thoát nước đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước, việc lựa chọn đơn vị thoát nước tuân thủ theo quy định pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích.

II. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH, NHÂN LỰC

1. Về quy hoạch

- Rà soát, bổ sung quy hoạch thoát nước các đô thị để phục vụ phát triển kinh tế xã hội, làm cơ sở để lập, thực hiện dự án đầu tư hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị;

- Nghiên cứu, lập đồ án quy hoạch thoát nước đô thị đối với thành phố Sơn La gắn với các vùng phụ cận (dự kiến trở thành đô thị loại II năm 2019) đ thu hút, kêu gọi đầu tư, phát triển thoát nước và xử lý nước thải đô thị;

- Trong các phương án quy hoạch thoát nước đô thị, ưu tiên b trí các khu xử lý nước thải phân tán để giải quyết việc xử lý nước thải tại các khu, điểm dân cư, nhm giảm áp lực về ô nhiễm môi trường cũng như khả năng cân đối nguồn vốn theo từng giai đoạn để thực hiện, đảm bảo phù hợp với thực tế dân cư, địa hình tự nhiên.

2. Về kế hoạch

2.1. Một số công việc thực hiện trong giai đoạn 2017-2025:

- Điều chỉnh Quyết định số 2621/QĐ-UBND ngày 08/11/2013 ban hành kế hoạch thực hiện định hướng phát triển thoát nước tỉnh Sơn La;

- Hoàn chỉnh định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu, cụm công nghiệp tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;

- Hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp lý về quản lý thoát nước tại đô thị và các KCN, quy định về việc đấu nối thoát nước, cơ chế về đầu tư hệ thng xử lý nước thải và nước thải công nghiệp;

- Xây dựng và ban hành chính sách ưu đãi đầu tư vào ngành thoát nước, xử lý nước thải đô thị, khu, cụm công nghiệp và bệnh viện trên địa bàn tỉnh Sơn La;

- Xây dựng kế hoạch đầu tư, phát triển hệ thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị. Xác định rõ nguồn lực cần thiết, phương án xã hội hóa, thu hút đầu tư từ các tổ chức, cá nhân;

- Tính toán và lập dự án thu gom và xử lý nước thải cho các khu đông người như khu dân cư cũ, khu trung tâm đã hình thành từ lâu;

- Đến năm 2025 mỗi thị trấn, huyện lỵ đầu tư hoàn thiện hệ thống thu gom và xử lý nước thải đảm bảo theo đồ án quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2.2. Kế hoạch thực hiện các năm tiếp theo:

Trên cơ sở phạm vi định hướng và khả năng cân đối, huy động các nguồn vốn tham gia thực hiện dự án thu gom và xử lý nước thi đô thị, lấy thành phố Sơn La làm trung tâm bao gồm toàn bộ ranh giới đô thị thành phố và các huyện nằm trên Quốc lộ 6 gồm: Mộc Châu, Mai Sơn, Thuận Châu, Yên Châu, Mường La, Vân Hồ và các đô thị khác, bán kính ảnh hưởng từ 20-50 km, sẽ tiến hành theo trình tự ưu tiên như sau:

- Thành phố Sơn La;

- Mộc Châu;

- Mai Sơn;

- Thuận Châu;

- Mường La;

- Vân Hồ;

- Các đô thị khác.

3. Phát triển nguồn nhân lực

- Đối với đơn vị thoát nước: Phải có nhân lực, trang thiết bị và phương tiện kỹ thuật cn thiết đ thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ của công tác quản lý, bảo trì, duy tu, bảo dưỡng và vận hành hệ thng thoát nước mưa và nước thải;

- Chủ sở hữu hệ thống thoát nước tổ chức lựa chọn đơn vị thoát nước trên địa bàn do mình quản lý theo đúng quy định;

- Nâng cao chất lượng và số lượng kỹ sư chuyên ngành cấp thoát nước, đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngành cấp thoát nước; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có khả năng tiếp cận và ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực quản lý, phát triển và vận hành hệ thống thoát nước; phân bố nhân lực chuyên ngành cấp, thoát nước hợp lý theo nhu cầu của từng đô thị.

III. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ

- Lựa chọn hệ thống thoát nước riêng làm mục tiêu phn đấu cho tất cả các đô thị trên địa bàn toàn tỉnh; các đô thị loại IV ưu tiên nguồn lực đầu tư hệ thống thoát nước nửa riêng; tại các khu đô thị mới xây dựng đồng bộ hệ thống thu gom và xử lý nước thải riêng; đối với các đô thị loại V, khu vực dân cư phân tán, địa hình chia cắt ưu tiên đầu tư hệ thống xử lý nước thải phân tán;

- Các nhà máy xử lý nước thải đô thị sử dụng công nghệ tiên tiến, đảm bảo hiệu quả kinh tế trong quá trình khai thác, vận hành theo từng giai đoạn đầu tư; đối với các công trình triển khai trước năm 2025 chọn công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt bng bùn hoạt tính;

- Các cơ sở y tế và bệnh viện đầu tư hệ thng xử lý nước thải tiên tiến, nước thải phải xử lý đảm bảo quy chuẩn trước khi xả thải ra hệ thống thoát nước đô thị.

IV. GIẢI PHÁP VỀ TÀI CHÍNH

1. Giải pháp huy động vốn và hình thức đầu tư

- Các loại nguồn vốn cần huy động đầu tư: Nguồn vn xã hội hóa; vốn ODA từ nước ngoài, các tổ chức tín dụng quốc tế; vốn trái phiếu Chính phủ, địa phương, vốn ngân sách (bao gồm vốn ngân sách tỉnh và trung ương).

- Các hình thức đầu tư: Đầu tư công; đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) với các loại hợp đồng BOO (Xây dựng - Sở hữu - Vận hành), BTO (Xây dựng - Chuyển giao - Vận Hành), BOT (Xây dựng - Vận Hành - Chuyển giao), BT (Xây dựng - Chuyển giao).

2. Về tài chính đ đảm bảo cho công tác vận hành

Lộ trình hỗ trợ (Giá thành đã bao gồm khấu hao cơ điện, điện tử)

Giai đoạn 2018-:-2019 = 60%

Giai đoạn 2020-:-2021 = 50%

Giai đoạn 2022-:-2023 = 40%

Giai đoạn 2024-:-2025 = 30%

Giai đoạn 2026-:-2027= 20%

Giai đoạn 2028-:-2029 = 10%

Năm 2030 = 0%

- Nhà nước hỗ trợ chi phí vận hành và bảo dưỡng khi hệ thống xử lý nước thải đi vào hoạt động cho đơn vị quản lý vận hành theo lộ trình tại bảng nêu trên. Các đơn vị quản lý vận hành phải lập phương án giá và lộ trình giá trình cấp có thẩm quyền phê duyệt nhm đảm bảo chi phí vận hành và thu hồi vn đã đầu tư;

- Thực hiện việc thu giá dịch vụ thoát nước theo lộ trình tiến tới giảm dần bù đắp từ ngân sách nhà nước đối với những chi phí liên quan đến thoát nước, thu gom và xử lý nước thải. Mục tiêu đến năm 2025 giá dịch vụ thoát nước sẽ đảm bảo bù đp đủ chi phí vận hành, bảo dưỡng hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý nước thải; đến năm 2030 giá dịch vụ thoát nước đảm bảo bù đắp đủ chi phí vận hành, bảo dưỡng và khấu hao máy móc thiết bị cho hệ thng thoát nước, thu gom và xử lý nước thải. (Riêng thành phố Sơn La đến năm 2030 giá dịch vụ thoát nước đảm bảo bù đắp đủ chi phí vận hành, bảo dưỡng và khấu hao máy móc thiết bị cho hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý nước thải).

3. Giải pháp về giá dịch vụ thoát nước

- Đối với hệ thống thoát nước và xử lý nước thải được đầu tư từ ngân sách, nhà nước: Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng phương án giá dịch vụ thoát nước, Sở Tài chính tổ chức thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;

- Đối với hệ thống thoát nước và xử lý nước thải được đầu tư từ các nguồn vốn khác: Chủ s hữu hệ thống thoát nước tổ chức lập và trình giá dịch vụ thoát nước, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

- Đối với khu công nghiệp: Giá dịch vụ thoát nước do chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu công nghiệp thỏa thuận với các chủ đầu tư trong khu công nghiệp và quyết định về mức giá (theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải).

V. GIẢI PHÁP VỀ GIÁO DỤC TRUYỀN THÔNG

- Khi triển khai dự án thu gom và xử lý nước thải tại các đô thị trong tỉnh: Phải thông tin đầy đủ tới người dân các chính sách của Nhà nước về lĩnh vực thoát nước; mục tiêu, quy mô của dự án; công khai các công tác quản lý, đầu tư xây dựng, phát triển hệ thống thoát nước nhm phát huy vai trò giám sát của nhân dân, giúp người dân hiểu biết rõ ràng, đầy đủ về trách nhiệm của mình đối với công tác phát triển hệ thống thoát nước, ủng hộ các chính sách của Nhà nước, góp phần bảo vệ môi trường;

- Chính quyền các địa phương tổ chức tuyên truyền, vận động các hộ dân, các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện thu đúng, thu đủ giá dịch vụ thu gom và xử lý nước thải, đảm bảo thực hiện đúng các quy định về quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký kết với đơn vị vận hành hệ thống thu gom và xử lý nước thải.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Xây dựng

- Hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh;

- Tổng hợp những ý kiến, vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện các văn bản, chính sách của trung ương về quản lý thoát nước, thu gom và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh để kiến nghị Chính phủ và các Bộ, Ngành, Trung ương sa đổi, bổ sung;

- Là cơ quan thường trực, tham mưu cho UBND tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về quản lý thoát nước, thu gom và xử lý nước thải; theo dõi việc thực hiện định hướng phát triển cũng như những văn bản có liên quan đến thoát nước thu gom và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; tổng hợp những nội dung chưa phù hợp trong định hướng để trình UBND tỉnh điều chỉnh kịp thời.

2. Sở Tài chính

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, b trí ngân sách hàng năm cho công tác vận hành, bảo dưỡng hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý nước thải;

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố thẩm định, trình UBND tỉnh ban hành giá dịch vụ thoát nước, tham mưu cho UBND tỉnh về phương án tài chính cho công tác vận hành, bảo dưỡng hệ thng thoát nước, thu gom và xử lý nước thải;

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan thẩm định phương án giá dịch vụ thoát nước đối với hệ thống thoát nước được đầu tư từ các nguồn vốn khác do chủ sở hữu hệ thống thoát nước lập;

- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh ban hành biểu giá thoát nước thải và lộ trình áp dụng giá thoát nước thải phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

3. Sở Nội v

Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực ngành thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn, thực hiện các công việc do UBND tỉnh phân công.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Tham mưu cho UBND tỉnh về quy hoạch nguồn tiếp nhận nước mưa, nước thải; bố trí quỹ đất xây dựng, vận hành các hệ thống thoát nước, xử lý nước thải các đô thị, khu công nghiệp và bệnh viện; phối hợp quản lý chất lượng nước xả thải sau khi xử lý;

- Chịu trách nhiệm thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước, bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm trong hoạt động thoát nước.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách nhằm khuyến khích, huy động các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước đầu tư cho phát triển thoát nước và xử lý nước thải đô thị;

- Phối hợp với Sở Xây dựng và các sở, ngành có liên quan xây dựng trình UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển thoát nước;

- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch đầu tư hàng năm, kế hoạch đầu tư trung hạn trong lĩnh vực thoát nước và xử lý nước thải đô thị, bảo đảm cân đối nhu cầu vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo các chương trình, kế hoạch phát triển thoát nước đã được phê duyệt;

- Làm đầu mối vận động nguồn vốn ODA cho đầu tư phát triển thoát nước theo thứ tự ưu tiên đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

6. Sở Y tế

- Chịu trách nhiệm đối với công tác quản lý nhà nước về phát sinh nước thải y tế trên địa bàn tỉnh;

- Hướng dẫn các bệnh viện tuyến tỉnh, huyện, các cơ sở y tế cấp xã, phường, các cơ sở y tế tư nhân trong việc thu gom và xử lý nước thải y tế trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.

7. Sở Khoa học và Công nghệ

Tham mưu cho UBND tỉnh trong quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ đối với lĩnh vực thoát nước và xử lý nước thải; có ý kiến thẩm tra công nghệ đối với các dự án thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh.

8. UBND các huyện, thành phố

Thực hiện các quyền và nghĩa vụ quản lý tài sản nhà nước do UBND tỉnh giao đối với những hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý nước thải được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn ODA.

9. Các Ban Quản lý khu công nghiệp, cụm công nghiệp

Thực hiện các quyền và nghĩa vụ quản lý tài sản nhà nước do UBND tỉnh giao đối với những hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý nước thải được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, vn ODA trong phạm vi khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh bằng về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.

 


PHỤ LỤC

HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC CÁC ĐÔ THỊ
(Kèm theo Quyết định số 2491/QĐ-UBND ngày 21/9/2017 của UBND tỉnh)

STT

Tên đơn vị hành chính

Tên công trình

Đơn vị

Số lượng

Tổng chiu dài (km)

Kết cố xây dựng

Ghi chú

1

Huyện Mai Sơn

Cống qua đường

Cái

20

0,3

BTCT

 

Rãnh thoát nước hai bên đường

Tuyến đường

13

23,75

BTCT + xây đá hộc + rãnh đất

 

Mương thoát lũ

Tuyến mương

1

1,4

BTCT

 

2

Huyện Sốp Cộp

Cống qua đường

Cái

19

0,298

BTCT

 

Rãnh thoát nước hai bên đường

Tuyến đường

13

7,5

BTCT + xây đá hộc + rãnh đất

 

Mương thoát lũ

Tuyến mương

0

0

BTCT

 

3

Huyện Sông Mã

Cống qua đường

Cát

21

0,168

BTCT

 

Rãnh thoát nước hai bên đường

Tuyến đường

17

7,3

BTCT + xây đá hộc + rãnh đất

 

Mương thoát lũ

Tuyến mương

2

1,2

BTCT

 

4

Huyện Mộc Châu

Cống qua đường

Cái

22

0,22

BTCT

 

Rãnh thoát nước hai bên đường

Tuyến đường

24

37,63

BTCT + xây đá hộc + rãnh đất

 

Mương thoát lũ

Tuyến mương

1

1,2

BTCT

 

5

Huyện Yên Châu

Cống qua đường

Cái

10

0,1

BTCT

 

Rãnh thoát nước hai bên đường

Tuyến đường

6

11,179

BTCT + xây đá hộc + rãnh đất

 

Mương thoát lũ

Tuyến mương

10

1,23

BTCT

 

6

Huyện Vân Hồ

Cống qua đường

Cái

36

0,33

BTCT

 

Rãnh thoát nước hai bên đường

Tuyến đường

1

15,4

BTCT + xây đá hộc + rãnh đất

 

Mương thoát lũ

Tuyến mương

2

 

BTCT

 

7

Huyện Mường La

Cống qua đường

Cái

7

0,055

BTCT

 

Rãnh thoát nước hai bên đường

Tuyến đường

6

8

BTCT + xây đá hộc + rãnh đất

 

Mương thoát lũ

Tuyến mương

1

0,794

BTCT

 

8

Huyện Thuận Châu

Cống qua đường

Cái

23

0,41

BTCT

 

Rãnh thoát nước hai bên đường

Tuyến đường

15

19,33

BTCT + xây đá hộc + rãnh đất

 

Mương thoát lũ

Tuyến mương

2

4,6

BTCT

 

9

Huyện Phù Yên

Cống qua đường

Cái

48

0,48

BTCT

 

Rãnh thoát nước hai bên đường

Tuyến đường

35

33,44

BTCT + xây đá hộc + rãnh đất

 

Mương thoát lũ

Tuyến mương

2

2,5

BTCT + đất

 

10

Huyện Bắc Yên

Cống qua đường

Cái

8

0,08

BTCT

 

Rãnh thoát nước hai bên đường

Tuyến đường

11

9,976

BTCT + xây đá hộc + rãnh đất

 

Mương thoát lũ

Tuyến mương

0

 

BTCT

 

11

Huyện Quỳnh Nhai

Cống qua đường

Cái

3

0,065

BTCT

 

Rãnh thoát nước hai bên đường

Tuyến đường

137

72,198

BTCT + xây đá hộc + rãnh đất

 

Mương thoát lũ

Tuyến mương

2

2,079

BTCT