Quyết định 17/2017/QĐ-UBND quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Số hiệu: | 17/2017/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Đinh Văn Thu |
Ngày ban hành: | 08/08/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2017/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 08 tháng 8 năm 2017 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật giá ngày 20/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá; Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11/11/2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;
Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật giá; Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 348/TTr-STC ngày 22/6/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/9/2017 và thay thế các Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 09/10/2014, Quyết định số 25/2015/QĐ-UBND ngày 01/9/2016 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số 17/2017/QĐ-UBND ngày 08/8/2017 của UBND tỉnh)
Quy định về việc thực hiện bình ổn giá; định giá của nhà nước; hiệp thương giá; kiểm tra các yếu tố hình thành giá; kê khai giá; niêm yết giá; các công tác khác về quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; người tiêu dùng; cơ quan nhà nước; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động bình ổn giá, định giá, hiệp thương giá, kiểm tra yếu tố hình thành giá, kê khai giá, niêm yết giá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý nhà nước về giá
1. Cơ quan quản lý nhà nước thực hiện quản lý giá theo cơ chế thị trường; tôn trọng quyền tự định giá, cạnh tranh về giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan quản lý nhà nước thực hiện điều tiết giá theo quy định của Luật giá để bình ổn giá; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, của người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước.
3. Cơ quan quản lý nhà nước có chính sách về giá nhằm hỗ trợ khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
Điều 4. Nội dung quản lý nhà nước về giá
1. Nghiên cứu, xây dựng, tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật trong lĩnh vực giá phù hợp với đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ.
2. Triển khai, công bố và áp dụng các biện pháp bình ổn giá tại địa phương.
3. Quyết định giá đối với những tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền của UBND các cấp.
4. Tổ chức hiệp thương giá theo yêu cầu và theo quy định của pháp luật.
5. Kiểm tra các yếu tố hình thành giá, chi phí sản xuất theo quy định của pháp luật về giá.
6. Thu thập, tổng hợp, phân tích và dự báo tình hình giá cả thị trường trên địa bàn tỉnh để xây dựng cơ sở dữ liệu về giá phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá.
7. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của nhà nước về quản lý giá; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giá theo thẩm quyền.
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá theo quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Điều kiện áp dụng các biện pháp bình ổn giá:
a) Khi giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá quy định tại khoản 1 Điều này có biến động bất thường xảy ra trong các trường hợp sau:
Giá mua hoặc giá bán trên thị trường tăng quá cao hoặc giảm quá thấp bất hợp lý so với mức tăng hoặc giảm giá do tác động của các yếu tố hình thành giá được tính theo chế độ chính sách, định mức kinh tế - kỹ thuật hoặc phương pháp tính giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Giá mua hoặc giá bán trên thị trường tăng hoặc giảm bất hợp lý trong các trường hợp xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, địch họa, khủng hoảng kinh tế - tài chính, mất cân đối cung cầu tạm thời.
b) Khi mặt bằng giá biến động làm ảnh hưởng đến ổn định kinh tế xã hội, gây tác động xấu đến sản xuất và đời sống nhân dân.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp bình ổn giá
Thực hiện theo khoản 6, Điều 7 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về giá trong việc thực hiện bình ổn giá
1. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền;
b) Tổ chức thực hiện biện pháp bình ổn giá do Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bình ổn giá của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh;
d) Báo cáo Bộ Tài chính, UBND tỉnh về tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá do Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định áp dụng trên địa bàn tỉnh.
2. Cục Hải quan: Định kỳ hàng tháng và khi có biến động giá, Cục Hải quan tỉnh có trách nhiệm gửi bản thống kê giá hàng hóa xuất, nhập khẩu đối với các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá theo Phụ lục số 01 Ban hành kèm theo Quyết định này về Sở Tài chính theo dõi, tổng hợp báo cáo.
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá thực hiện theo Phụ lục số 02 Ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Đối tượng thực hiện đăng ký giá:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả các đại lý có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá) có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh mà không có tên trong danh sách thực hiện đăng ký giá tại Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá), không có tên trong văn bản hướng dẫn riêng về việc đăng ký giá của liên Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên ngành hoặc hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền.
b) Trong thời gian nhà nước áp dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá đối với mặt hàng cụ thể thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký giá bắt đầu từ ngày cơ quan có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp đăng ký giá có hiệu lực và trước khi định giá, điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ bằng việc lập Biểu mẫu đăng ký giá gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc đăng ký giá thực hiện như sau:
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chỉ thực hiện bán buôn thì đăng ký giá bán buôn;
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh vừa thực hiện bán buôn vừa thực hiện bán lẻ thì đăng ký cả giá bán buôn và giá bán lẻ;
Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là nhà phân phối độc quyền thì đăng ký giá bán buôn và giá bán lẻ dự kiến;
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là nhà phân phối độc quyền thì đăng ký giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; tổng đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì đăng ký giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì thực hiện đăng ký giá bán lẻ;
Việc đăng ký giá bán đối với mặt hàng muối ăn, thóc, gạo tẻ thường do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh mặt hàng muối ăn, thóc, gạo tẻ thường (không bao gồm nông dân và diêm dân) thực hiện. Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh mua trực tiếp muối ăn của diêm dân; thóc, gạo tẻ thường của nông dân thì phải đăng ký giá mua muối ăn của diêm dân; giá mua thóc, gạo tẻ thường của nông dân.
c) Đối với tổ chức, cá nhân là chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá (ký hợp đồng phân phối trực tiếp với nhà cung cấp và mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo giá do nhà cung cấp quyết định) không phải đăng ký giá nhưng có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản gửi Sở Tài chính về việc chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá; cung cấp thông tin về mức giá của nhà cung cấp cho Sở Tài chính hoặc Sở Y tế hoặc Sở Công thương hoặc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo phân công của UBND tỉnh sau khi nhận được quyết định hoặc thông báo điều chỉnh giá của nhà cung cấp và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc cung cấp thông tin.
3. Phân công cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá:
a) Sở Tài chính tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện đăng ký giá của các tổ chức sản xuất, kinh doanh do cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này.
b) Sở Y tế chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá của các tổ chức sản xuất, kinh doanh các mặt hàng là thuốc phòng bệnh, chữa bệnh thiết yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
c) Sở Công thương tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa là sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi của các tổ chức sản xuất, kinh doanh do cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh.
d) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện đăng ký giá của các cá nhân sản xuất, kinh doanh do cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh, trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản này.
đ) Phòng Kinh tế - Hạ tầng, Phòng Kinh tế cấp huyện chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá đối với đối với hàng hóa là sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi do cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh.
4. Cách thức thực hiện đăng ký giá:
a) Các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký giá theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính và Khoản 5 Điều 2 Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính.
b) Đối với mặt hàng thuốc phòng, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
5. Quy trình tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá: Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính.
6. Quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong việc tổ chức thực hiện đăng ký giá: Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính và khoản 3 Điều 1 Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính.
7. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan, các cơ quan chuyên môn cấp huyện tham mưu và trình UBND tỉnh thông báo danh sách các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký giá trên địa bàn theo đúng quy định.
Định kỳ vào ngày 01/7 hằng năm hoặc theo yêu cầu của UBND tỉnh, Sở Công thương, Sở Y tế, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc diện đăng ký giá phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế rà soát, đề xuất điều chỉnh danh sách tổ chức, cá nhân đăng ký giá tại địa phương, gửi Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu và trình UBND tỉnh thông báo điều chỉnh danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc diện đăng ký giá tại địa phương.
8. Nội dung Biểu mẫu đăng ký giá: Biểu mẫu đăng ký giá quy định tại Phụ lục số 05 Ban hành kèm theo Quyết định này.
9. Hàng hóa, dịch vụ khác mà pháp luật chuyên ngành có quy định về đăng ký giá thì thực hiện theo quy định của pháp luật đó.
Mục 2: ĐỊNH GIÁ, ĐIỀU CHỈNH GIÁ
1. Trình tự, quy trình thẩm định phương án giá:
a) Bước 1: Lập, thẩm định phương án giá:
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh lập phương án giá theo lĩnh vực được phân công, gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
Trường hợp Sở quản lý chuyên ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất, kinh doanh trình phương án giá để UBND tỉnh xem xét, quyết định thì phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
Đối với trường hợp xây dựng, thẩm định bảng giá đất, phương án giá đất cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Bước 2: Trình phê duyệt phương án giá:
Đối với trường hợp UBND tỉnh quy định giá: cơ quan, đơn vị được phân công chủ trì xây dựng trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt sau khi có ý kiến thẩm định của các cơ quan có thẩm quyền.
Đối với trường hợp UBND tỉnh quyết định giá: Sở Tài chính, Sở quản lý chuyên ngành được phân công thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
c) Bước 3: Quyết định phê duyệt giá: UBND tỉnh quyết định phê duyệt giá.
2. Hồ sơ, biểu mẫu phương án giá:
a) Hồ sơ phương án giá: Thực hiện theo Điều 9 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính và Khoản 6 Điều 2 Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính.
b) Biểu mẫu phương án giá: Thực hiện theo Phụ lục số 04 Ban hành kèm theo Quyết định này.
3. Thời hạn thẩm định phương án giá và quyết định giá:
a) Thời hạn các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thẩm định phương án giá không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phương án giá theo quy định. Đối với những trường hợp có ý kiến thẩm định của Sở Tài chính thì thời gian thẩm định của Sở Tài chính là không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phương án giá theo quy định.
Riêng thời hạn các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thẩm định giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ đề nghị thẩm định giá của chủ đầu tư dự án. Thời hạn thẩm định giá đất và đơn giá thuê đất thực hiện theo các văn bản quy định của pháp luật có liên quan.
b) Thời hạn quyết định giá không quá 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án giá đã có ý kiến của cơ quan có liên quan và văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền.
c) Trường hợp cần thiết phải kéo dài thêm thời gian thẩm định phương án giá, quyết định giá thì cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thẩm định phương án giá hoặc cơ quan có thẩm quyền quyết định giá phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do phải kéo dài thêm thời gian để cho đơn vị trình phương án giá biết, thời gian kéo dài thêm không quá 15 ngày làm việc cho mỗi quy trình.
4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh lập phương án giá trong việc trình thẩm định, phê duyệt:
a) Cung cấp đầy đủ, chính xác các định mức, căn cứ và những thông tin có liên quan đến các yếu tố hình thành giá;
b) So sánh, phân tích và giải trình tính hợp lý, hợp lệ về mức giá đề xuất.
Điều 10: Thẩm quyền và trách nhiệm quy định giá:
UBND tỉnh quy định giá trên cơ sở tham mưu của các Sở, ngành:
1. Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước; Giá tính thuế tài nguyên; Giá tối đa đối với dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; Giá cụ thể đối với dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước: Sở Tài chính chủ trì phối hợp với địa phương, Sở, ngành có liên quan xây dựng trình UBND tỉnh ban hành theo đúng quy định.
2. Giá rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, địa phương xác định giá, gửi Hội đồng thẩm định (Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là cơ quan thường trực Hội đồng) thẩm định, để Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hoàn chỉnh tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua để ban hành theo đúng quy định.
3. Đơn giá cây trồng, con vật nuôi để tính bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, địa phương xây dựng trình UBND tỉnh ban hành.
4. Đơn giá xây dựng mới, đơn giá các thành phần công việc trong xây dựng để tính bồi thường, hỗ trợ về nhà, công trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất: Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp các Sở ngành, địa phương liên quan xây dựng trình UBND tỉnh ban hành.
5. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh (trừ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế): Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan xây dựng để tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh có ý kiến thống nhất trước khi trình UBND tỉnh ban hành.
6. Giá cho thuê tài sản Nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách: Sở quản lý chuyên ngành (Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Công thương, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan) chủ trì phối hợp với các địa phương, Sở, ngành có liên quan xây dựng trình UBND tỉnh ban hành.
7. Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước; giá bán, cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở: Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, cơ quan liên quan xây dựng trình UBND tỉnh ban hành.
8. Khung giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng: Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương có liên quan xây dựng trình UBND tỉnh ban hành.
9. Giá dịch vụ giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông công lập (học phí): Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xây dựng, tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và trình UBND tỉnh ban hành theo đúng quy định.
10. Giá tối đa đối với dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Giá tối đa đối với dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Giá dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc cho phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xây dựng, gửi Sở Tài chính (thẩm định phương án giá), và Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn chỉnh tham mưu UBND tỉnh ban hành.
11. Giá tối đa đối với dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, giá cụ thể đối với dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước: Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xây dựng, gửi Sở Tài chính (thẩm định phương án giá), và Sở Công thương hoàn chỉnh tham mưu UBND tỉnh ban hành.
12. Giá tối đa đối với dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước do địa phương quản lý, dịch vụ sử dụng đường bộ do địa phương quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh; khung giá đối với dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm cảng, bến thủy nội địa) được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý; Khung giá đối với dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý: Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xây dựng, gửi Sở Tài chính thẩm định, Sở Giao thông vận tải hoàn chỉnh trình UBND tỉnh ban hành.
13. Khung giá đối với dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container, dịch vụ lai dắt thuộc khu vực cảng biển) do địa phương quản lý: Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xây dựng, gửi Sở Tài chính (thẩm định phương án giá), để Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai hoàn chỉnh trình UBND tỉnh ban hành.
14. Khung giá đối với dịch vụ sử dụng cảng cá được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý; giá cụ thể đối với sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do địa phương quản lý: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan xây dựng, gửi Sở Tài chính (thẩm định phương án giá), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoàn chỉnh trình UBND tỉnh ban hành.
15. Đối với Bảng giá các đất đất, phương án giá đất cụ thể thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
1. UBND tỉnh quyết định phê duyệt giá trên cơ sở tham mưu của Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan:
a) Giá sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh; mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa phương và trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo sử dụng nguồn ngân sách tỉnh: Đơn vị sản xuất, cung ứng thực hiện lập phương án giá và có ý kiến bằng văn bản của cơ quan chủ quan (nếu có), gửi Sở Tài chính thẩm định.
b) Giá nước sạch sinh hoạt: Đơn vị sản xuất kinh doanh nước sạch lập phương án giá gửi Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Tài chính thẩm định.
c) Giá các loại gỗ tịch thu, gỗ tận thu, tận dụng khai thác từ các công trình: Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý hoặc UBND cấp huyện lập phương án giá gửi Sở Tài chính thẩm định.
d) Giá cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô, xe thô sơ, gùi cõng; cước vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy thanh toán từ nguồn vốn ngân sách nhà nước: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương có liên quan tham mưu trình UBND tỉnh.
đ) Giá cho thuê nhà ở sinh viên được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước: Sở Xây dựng chủ trì tham mưu trình UBND tỉnh.
e) Giá hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành: UBND tỉnh phân công cụ thể cơ quan, đơn vị xây dựng phương án giá.
2. Phê duyệt giá khởi điểm đối với trường hợp bán đấu giá thanh lý tài sản nhà nước:
Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước để tổ chức bán đấu giá.
3. UBND cấp huyện được phép quyết định giá trong trường hợp:
Giá sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy định; mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa phương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo; giá các loại hàng hóa, dịch vụ khác (nếu có) sử dụng nguồn ngân sách cấp huyện: Đơn vị sản xuất, cung ứng trực tiếp thực hiện lập phương án giá, gửi cơ quan Tài chính cấp huyện thẩm định.
4. Giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua đối với nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước: Chủ đầu tư thực hiện dự án lập phương án giá gửi Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành, địa phương có liên quan thẩm định. Trên cơ sở văn bản thẩm định của Sở Xây dựng, chủ đầu tư thực hiện dự án ban hành giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua đối với nhà ở xã hội do mình đầu tư xây dựng.
5. Giá bán, giá cho thuê, giá cho thuê mua đối với nhà ở xã hội do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước: Chủ đầu tư tự xác định giá nhưng không được cao hơn khung giá do UBND tỉnh ban hành.
Điều 12. Điều chỉnh giá đối với hàng hóa, dịch vụ do nhà nước quyết định giá
1. Điều kiện thực hiện điều chỉnh giá: Khi các yếu tố hình thành giá có biến động làm ảnh hưởng đến giá thành sản xuất, ảnh hưởng đến đời sống thì cơ quan có thẩm quyền quyết định giá kịp thời xem xét, điều chỉnh giá.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ do nhà nước định giá có quyền kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giá điều chỉnh mức giá theo quy định của pháp luật, nhưng phải nêu rõ lý do và cơ sở xác định mức giá đề nghị điều chỉnh.
3. Trình tự, hồ sơ, thời hạn, quyết định điều chỉnh giá thực hiện theo quy định tại Điều 9 Quy định này.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh kiến nghị điều chỉnh giá không hợp lý thì cơ quan có thẩm quyền định giá phải trả lời cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bằng văn bản.
Mục 3. HIỆP THƯƠNG GIÁ, KIỂM TRA YẾU TỐ HÌNH THÀNH GIÁ
1. Hiệp thương giá thực hiện đối với hàng hóa, dịch vụ đáp ứng các điều kiện sau:
a) Hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do nhà nước định giá.
b) Hàng hóa, dịch vụ quan trọng được sản xuất, kinh doanh trong điều kiện đặc thù hoặc có thị trường cạnh tranh hạn chế; có tính chất độc quyền mua hoặc độc quyền bán hoặc bên mua, bên bán phụ thuộc nhau không thể thay thế được.
2. UBND tỉnh giao Sở Tài chính tổ chức hiệp thương giá đối với hàng hóa, dịch vụ được quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:
a) Có văn bản chỉ đạo yêu cầu hiệp thương giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Có văn bản đề nghị hiệp thương giá của một trong hai (hoặc cả hai) bên mua, bên bán khi các bên này không thỏa thuận được giá mua, giá bán.
3. Hồ sơ hiệp thương giá, thủ tục và trình tự hiệp thương giá; trách nhiệm của cơ quan tổ chức hiệp thương: Thực hiện theo Khoản 2 Điều 10 và Điều 11 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính.
Hồ sơ hiệp thương giá thực hiện theo mẫu tại Phụ lục số 06 Ban hành kèm theo Quyết định này.
4. Quyền và trách nhiệm của bên mua, bên bán khi có yêu cầu hiệp thương giá:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đề nghị hiệp thương giá có quyền rút lại hồ sơ hiệp thương giá để tự thỏa thuận với nhau về mức giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ trước khi cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá và phải báo cáo mức giá đã thỏa thuận và thời gian thực hiện mức giá đó cho cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá.
b) Trường hợp phải hiệp thương giá, các bên mua, bên bán lập phương án giá, cung cấp đầy đủ, chính xác các định mức kinh tế kỹ thuật, các căn cứ và những thông tin về thị trường có liên quan đến các yếu tố hình thành giá, giá bán, giá mua.
c) Thực hiện mua, bán đúng giá sau khi đã hiệp thương giá.
Điều 14. Kiểm tra các yếu tố hình thành giá
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa dịch vụ tại khoản 2, Điều này trong các trường hợp sau:
a) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định bình ổn giá, định giá.
b) Khi giá có biến động bất thường và theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục kiểm tra các yếu tố hình thành giá, bao gồm:
a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của UBND tỉnh;
b) Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá;
c) Hàng hóa, dịch vụ khác khi giá có biến động bất thường theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ, Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Trách nhiệm trong việc kiểm tra yếu tố hình thành giá:
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan tổ chức kiểm tra các yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá của tổ chức, cá nhân trên địa bàn; hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của UBND tỉnh; hàng hóa, dịch vụ khác khi giá có biến động bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc theo yêu cầu của Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
4. Thủ tục kiểm tra các yếu tố hình thành giá được tiến hành như sau:
Theo quyết định của UBND tỉnh, Sở Tài chính có chương trình, kế hoạch kiểm tra các yếu tố hình thành giá và gửi quyết định đến tổ chức, cá nhân được yêu cầu kiểm tra các yếu tố hình thành giá. Các tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp các tài liệu phục vụ kiểm tra yếu tố hình thành giá theo Khoản 2 Điều 12 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính
5. Thời hạn kiểm tra các yếu tố hình thành giá:
a) Thời hạn một lần kiểm tra tối đa là 30 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định kiểm tra các yếu tố hình thành giá. Trường hợp cần thiết phải kéo dài thêm thời gian kiểm tra thì Sở Tài chính phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do phải kéo dài cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra; thời hạn kiểm tra kéo dài không quá 15 ngày làm việc.
b) Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra các yếu tố hình thành giá, Sở Tài chính có trách nhiệm ban hành và gửi văn bản thông báo kết luận kiểm tra đến tổ chức, cá nhân và các cơ quan liên quan.
6. Các biện pháp xử lý vi phạm:
Căn cứ kết quả kiểm tra và tùy theo mức độ vi phạm, Sở Tài chính quyết định hoặc tham mưu UBND tỉnh quyết định xử lý theo một trong các hình thức sau:
a) Xử lý hành vi vi phạm theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá;
b) Trường hợp hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự, Sở Tài chính chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Mục 4: KÊ KHAI GIÁ, NIÊM YẾT GIÁ
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá thực hiện theo Phụ lục số 03 Ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Đối tượng thực hiện kê khai giá:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả các đại lý có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá) có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh mà không có tên trong danh sách thực hiện kê khai giá ở trung ương hoặc văn bản hướng dẫn riêng về kê khai giá của bộ quản lý ngành theo thẩm quyền.
b) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá thực hiện kê khai giá bằng việc gửi thông báo mức giá đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi định giá, điều chỉnh giá. Trường hợp kê khai giảm giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện giảm giá ngay, đồng thời gửi văn bản kê khai giá để thông báo mức giảm giá đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các trường hợp thực hiện kê khai giá gồm:
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chỉ thực hiện bán buôn thì kê khai giá bán buôn;
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh vừa thực hiện bán buôn, vừa thực hiện bán lẻ thì kê khai cả giá bán buôn và giá bán lẻ;
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là nhà phân phối độc quyền thì kê khai giá bán buôn và giá bán lẻ dự kiến (nếu có);
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là nhà phân phối độc quyền thì kê khai giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; là tổng đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì kê khai giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; là đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì thực hiện kê khai giá bán lẻ.
c) Đối với tổ chức, cá nhân là chi nhánh, đại lý (bao gồm cả cửa hàng) không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá (ký hợp đồng phân phối trực tiếp với nhà cung cấp và mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo đúng giá do nhà cung cấp quyết định) không phải kê khai giá nhưng có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản gửi Sở Tài chính, Sở quản lý ngành, cơ quan chuyên môn cấp huyện theo phân công của UBND tỉnh về việc chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá; cung cấp thông tin về mức giá của nhà cung cấp cho Sở Tài chính, sở quản lý ngành, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo phân công của UBND tỉnh sau khi nhận được quyết định hoặc thông báo điều chỉnh giá của nhà cung cấp và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc cung cấp thông tin.
d) Trong thời gian nhà nước áp dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá không thực hiện kê khai giá mà thực hiện đăng ký giá theo quy định tại Điều 8 Quy định này. Hết thời gian nhà nước áp dụng biện pháp đăng ký giá, trước khi điều chỉnh giá tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá tiếp tục thực hiện kê khai giá theo quy định.
3. Cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá:
a) Sở Tài chính chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất, kinh doanh do cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh quy định tại Khoản b, c, d, đ, e, h, i, o Mục 1 và Khoản a, b Mục 2 Phụ lục số 03 Ban hành kèm theo Quyết định này.
b) Sở Công thương chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất, kinh doanh do cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh quy định tại Khoản n Mục 1 Phụ lục số 03 Ban hành kèm theo Quyết định này.
c) Sở Giao thông vận tải chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất, kinh doanh do cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh quy định tại Khoản g, k, m Mục 1 Phụ lục số 03 Ban hành kèm theo Quyết định này.
d) Sở Y tế chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất, kinh doanh do cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh quy định tại Khoản l Mục 1 Phụ lục số 03 Ban hành kèm theo Quyết định này.
đ) Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ của cá nhân sản xuất, kinh doanh do cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh quy định tại Khoản b, c, d, đ, e, h, i, o Mục 1 và Khoản a, b Mục 2 Phụ lục số 03 Ban hành kèm theo Quyết định này.
e) Phòng Kinh tế - Hạ tầng, Phòng Kinh tế cấp huyện chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ của cá nhân sản xuất, kinh doanh do cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh quy định tại Khoản n Mục 1 Phụ lục số 03 Ban hành kèm theo Quyết định này.
g) Phòng Kinh tế - Hạ tầng, Phòng Quản lý Đô thị cấp huyện chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ của cá nhân sản xuất, kinh doanh do cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh quy định tại Khoản g, k, m Mục 1 Phụ lục số 03 Ban hành kèm theo Quyết định này.
h) Đối với hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá quy định tại khoản 3 Điều 8 Quy định này có trách nhiệm tiếp nhận văn bản kê khai giá.
4. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các sở quản lý ngành, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tham mưu và trình UBND tỉnh thông báo cho các tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai giá trên địa bàn theo đúng quy định.
Định kỳ vào ngày 01/7 hằng năm hoặc theo yêu cầu của UBND tỉnh, các Sở quản lý ngành, cơ quan Tài chính cấp huyện phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế rà soát, đề xuất điều chỉnh danh sách tổ chức, cá nhân kê khai giá tại địa phương để gửi Sở Tài chính tổng hợp, chủ trì tham mưu và trình UBND tỉnh thông báo điều chỉnh danh sách các tổ chức, cá nhân kê khai giá trên địa bàn theo đúng quy định.
5. Cách thức thực hiện và tiếp nhận văn bản kê khai giá; quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong thực hiện kê khai giá: Thực hiện theo Khoản 6, 7 Điều 1 Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính.
6. Nội dung Biểu mẫu kê khai giá:
Biểu mẫu kê khai giá quy định tại Phụ lục số 07 Ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 16. Công khai thông tin giá, niêm yết giá
1. Cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về giá có trách nhiệm công khai những thông tin về giá, bao gồm:
a) Công khai các chủ trương, chính sách, biện pháp quản lý, điều tiết về giá của nhà nước;
b) Công khai các quyết định về giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Hình thức công khai: Họp báo, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc hình thức thích hợp khác.
2. Cơ quan thông tin, truyền thông có trách nhiệm đưa tin về giá chính xác, khách quan, trung thực và chịu trách nhiệm về việc đưa tin theo quy định của pháp luật.
3. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện công khai thông tin về giá hàng hóa, dịch vụ gắn với thông số kinh tế - kỹ thuật cơ bản của hàng hóa, dịch vụ đó bằng hình thức niêm yết giá. Đối với hàng hóa dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh lựa chọn thêm một hoặc một số hình thức như họp báo, đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc hình thức thích hợp khác.
4. Những quy định công khai thông tin về giá nêu tại điều này không áp dụng đối với trường hợp thông tin không được phép công khai theo quy định của pháp luật.
5. Địa điểm thực hiện niêm yết giá, cách thức niêm yết giá: Thực hiện theo Điều 17 và Điều 18 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ.
1. Sở Tài chính:
a) Thực hiện theo dõi, thu thập phân tích thông tin và dự báo về giá cả thị trường đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá, hàng hóa, dịch vụ thiết yếu; báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài chính theo định kỳ, đột xuất; tham mưu, đề xuất UBND tỉnh những biện pháp bình ổn giá.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND cấp huyện có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra giá; kiểm tra các yếu tố hình thành giá thành, giá bán hàng hóa khi có yêu cầu; thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về giá theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức triển khai thực hiện các nội dung về quản lý giá theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại Quy định này.
2. Sở Công thương
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của nhà nước về quản lý giá cả thị trường, chống gian lận trong kinh doanh; kiểm tra việc kê khai giá, đăng ký giá, niêm yết giá, thực hiện bình ổn giá; kịp thời xử lý các hành vi vi phạm, lợi dụng tình hình thiên tai, dịch bệnh, khan hiếm hàng hóa, sự biến động của thị trường để tăng giá, ép giá bất hợp lý.
b) Tổ chức triển khai thực hiện các nội dung về quản lý giá theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại Quy định này.
3. Các Sở: Giao thông vận tải, Y tế:
a) Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của nhà nước về quản lý giá cả thị trường; kiểm tra việc đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá theo quy định.
b) Tổ chức triển khai thực hiện các nội dung về quản lý giá theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại Quy định này.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan thanh tra, kiểm tra việc chấp hành thực hiện đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá đối với phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật, muối, thức ăn chăn nuôi gia súc và các hàng hóa khác liên quan.
b) Tổ chức triển khai thực hiện các nội dung về quản lý giá theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại Quy định này.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan rà soát danh sách tổ chức sản xuất, kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện đăng ký giá, kê khai giá gửi Sở Tài chính để tham mưu UBND tỉnh thông báo danh sách các tổ chức, cá nhân đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
6. Các Sở, Ban, ngành có liên quan, UBND các cấp chịu trách nhiệm trước pháp luật về thẩm quyền quản lý nhà nước về giá thuộc địa bàn và theo chuyên ngành quản lý, xử phạt vi phạm hành chính về giá theo sự phân công, phân cấp đã được quy định.
7. Cơ quan Tài chính cấp huyện:
a) Thực hiện theo dõi, thu thập phân tích thông tin và dự báo giá cả thị trường đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá, thiết yếu, giá vật liệu xây dựng; báo cáo theo định kỳ, đột xuất cho UBND cấp huyện, Sở Tài chính. Riêng đối với giá vật liệu xây dựng: cơ quan tài chính cấp huyện gửi báo cáo cho Sở Xây dựng, Sở Tài chính để Sở Xây dựng chủ trì công bố giá vật liệu xây dựng và tham mưu UBND tỉnh công bố chỉ số giá xây dựng trên địa bàn tỉnh.
b) Công bố công khai, hướng dẫn, đôn đốc các cá nhân có tên trong danh sách đăng ký giá, kê khai giá thực hiện đúng quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với Chi cục Thuế, các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát danh sách cá nhân sản xuất, kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện đăng ký giá, kê khai giá; tổ chức thanh tra, kiểm tra giá; kiểm tra các yếu tố hình thành giá thành, giá bán hàng hóa khi có yêu cầu; thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về giá theo quy định của pháp luật.
d) Tổ chức triển khai thực hiện các nội dung về quản lý giá theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại Quy định này.
8. Phòng Y tế, Phòng Kinh tế Hạ tầng, Phòng Kinh tế, Phòng Quản lý Đô thị các huyện, thị xã, thành phố:
a) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của nhà nước về quản lý giá cả thị trường; kiểm tra việc đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá theo quy định.
b) Tổ chức triển khai thực hiện các nội dung về quản lý giá theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại Quy định này.
9. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định này phải thực hiện bình ổn giá, lập phương án giá, đăng ký, kê khai giá, niêm yết giá, công khai thông tin về giá, cung cấp thông tin về giá hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của mình; chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về giá và chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý giá.
Trường hợp cần thiết, đột xuất cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ liên quan phải cung cấp kịp thời, chính xác, đầy đủ số liệu, tài liệu có liên quan; báo cáo cụ thể chi phí sản xuất và các yếu tố hình thành giá, giá thành, giá bán.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này nếu có phát sinh vướng mắc, các Sở, ngành, địa phương, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, tham mưu trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Thông tư 233/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 56/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá Ban hành: 11/11/2016 | Cập nhật: 16/12/2016
Nghị định 149/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá Ban hành: 11/11/2016 | Cập nhật: 11/11/2016
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 15/12/2014 | Cập nhật: 03/08/2015
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về bảng giá đất năm 2015 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 19/12/2014 | Cập nhật: 29/01/2015
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND quy định mức chi bảo đảm cho công tác phổ biến giáo dục pháp luật, hòa giải và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/12/2014 | Cập nhật: 08/01/2015
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 02/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 38/2008/QĐ-UBND về đấu nối nước thải vào hệ thống thoát nước trên địa bàn thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 12/12/2014 | Cập nhật: 09/01/2015
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về Bảng giá đất định kỳ 05 năm (2015-2019) trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 22/12/2014 | Cập nhật: 17/01/2015
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý nhà nước về hoạt động sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 31/12/2014 | Cập nhật: 26/03/2015
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 22/2011/QĐ-UBND về Đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản (vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi) gắn liền với đất bị thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 18/12/2014 | Cập nhật: 27/12/2014
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND Quy định cơ quan tiếp nhận, giải quyết và thời gian các bước thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 15/12/2014 | Cập nhật: 16/12/2014
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 27/11/2014 | Cập nhật: 05/12/2014
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý cảng cá, bến cá trên địa bàn tỉnh Thái Bình kèm theo Quyết định 11/2014/QĐ-UBND Ban hành: 04/12/2014 | Cập nhật: 05/12/2014
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 24/11/2014 | Cập nhật: 06/08/2015
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND quy định hỗ trợ kinh phí đào tạo và thu hút nhân lực trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2014 - 2020 Ban hành: 26/11/2014 | Cập nhật: 09/12/2014
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và người lao động lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ Ban hành: 29/10/2014 | Cập nhật: 29/01/2015
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở áp dụng khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 12/11/2014 | Cập nhật: 15/11/2014
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND quy định mức chi hỗ trợ thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 cho các xã, các ấp đặc biệt khó khăn giai đoạn 2014 - 2015 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 05/11/2014 | Cập nhật: 03/12/2014
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 12/2007/QĐ-UBND hướng dẫn về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án thủy điện Sơn La kèm theo Quyết định 02/2007/QĐ-TTg Ban hành: 04/11/2014 | Cập nhật: 12/11/2014
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 14/10/2014 | Cập nhật: 02/12/2014
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Giám sát xổ số tỉnh Quảng Bình Ban hành: 30/10/2014 | Cập nhật: 03/11/2014
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về quản lý và thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 30/10/2014 | Cập nhật: 31/10/2014
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 09/10/2014 | Cập nhật: 22/10/2014
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về quản lý, phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 06/11/2014 | Cập nhật: 11/11/2014
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về hạn mức giao đất ở mới, hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, hạn mức giao đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản Ban hành: 30/09/2014 | Cập nhật: 09/10/2014
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 50/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 16/09/2014 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND Bảng giá tính lệ phí trước bạ, cách xác định giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy, tàu thủy trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 26/09/2014 | Cập nhật: 29/10/2014
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND quy định xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 04/09/2014 | Cập nhật: 30/09/2014
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về quản lý cung cấp, sử dụng dịch vụ truy nhập Internet và trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 04/09/2014 | Cập nhật: 23/10/2014
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 08/09/2014 | Cập nhật: 01/10/2014
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về bảo vệ môi trường đối với cơ sở chăn nuôi và trung chuyển gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 18/09/2014 | Cập nhật: 11/10/2014
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND bổ sung giá đất 07 Khu tái định tại xã và phường trên địa bàn thị xã Sông Cầu vào Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên năm 2014 Ban hành: 29/08/2014 | Cập nhật: 11/09/2014
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về ưu tiên tuyển dụng người dân tộc thiểu số vào cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thể trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2014 - 2016 Ban hành: 11/08/2014 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND quy định mức chi đảm bảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 29/08/2014 | Cập nhật: 22/09/2014
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về quản lý, khai thác đất làm vật liệu san lấp công trình trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 20/06/2014 | Cập nhật: 17/07/2014
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về mức thu lệ phí cấp biển số nhà trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 19/08/2014 | Cập nhật: 10/09/2014
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về trách nhiệm trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 11/08/2014 | Cập nhật: 18/10/2014
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 08/09/2014 | Cập nhật: 19/09/2014
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND Quy chế quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 19/08/2014 | Cập nhật: 27/09/2014
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Đồng Nai Ban hành: 09/07/2014 | Cập nhật: 19/07/2014
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý và xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 03/07/2014 | Cập nhật: 06/08/2014
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND bổ sung Quy định giá tính thuế tài nguyên đối với gỗ, lâm sản phụ, nước thiên nhiên, khoáng sản không kim loại trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk kèm theo Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Ban hành: 23/07/2014 | Cập nhật: 04/08/2014
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 04/08/2014 | Cập nhật: 07/08/2014
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND quy định mức chi hỗ trợ cho cán bộ, công chức làm nhiệm vụ là đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 25/07/2014 | Cập nhật: 07/01/2015
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về mức chi đón tiếp, thăm hỏi, chúc mừng đối với đối tượng do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, cấp huyện thực hiện do tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 09/06/2014 | Cập nhật: 04/07/2014
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 03/07/2014 | Cập nhật: 25/07/2014
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hà Nội Ban hành: 17/07/2014 | Cập nhật: 22/07/2014
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về Quy chế công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 08/07/2014 | Cập nhật: 07/08/2014
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về bảng đơn giá xây dựng mới loại nhà ở, công trình xây dựng, vật kiến trúc và đơn giá mồ mả trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 07/07/2014 | Cập nhật: 31/07/2014
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 09/06/2014
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về Quy chế công tác văn thư, lưu trữ trên địa tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 27/05/2014 | Cập nhật: 29/01/2015
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và giao, cho thuê mặt nước để nuôi thủy sản lồng bè, nuôi nhuyễn thể hai mảnh vỏ tại các vùng nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 18/06/2014 | Cập nhật: 18/07/2014
Thông tư 56/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 177/2013/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Giá Ban hành: 28/04/2014 | Cập nhật: 20/05/2014
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về Đề án xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 Ban hành: 01/04/2014 | Cập nhật: 13/06/2014
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về Quy định quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa và danh lam, thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 03/04/2014 | Cập nhật: 19/05/2014
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về Quy trình luân chuyển hồ sơ đất đai để thực hiện nghĩa vụ tài chính và quy trình ghi nợ; thanh toán nợ tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 26/04/2014 | Cập nhật: 17/07/2014
Quyết định 27/2014/QĐ-UBND sửa đổi quy định chính sách bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư và chi trả, quản lý tiền bồi thường, hỗ trợ di dân, tái định cư trường bắn quốc gia khu vực 1 kèm theo Quyết định 59/2005/QĐ-UBND và 95/2007/QĐ-UBND áp dụng đối với 48 hộ dân thôn Đèo Chũ, xã Phong Vân, huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang Ban hành: 21/01/2014 | Cập nhật: 27/02/2014
Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá Ban hành: 14/11/2013 | Cập nhật: 20/11/2013