Quyết định 27/2014/QĐ-UBND về ưu tiên tuyển dụng người dân tộc thiểu số vào cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thể trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2014 - 2016
Số hiệu: | 27/2014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Doãn Văn Hưởng |
Ngày ban hành: | 11/08/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Dân tộc, Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2014/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 11 tháng 08 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ƯU TIÊN TUYỂN DỤNG NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀO CÁC CƠ QUAN ĐẢNG, CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC, ĐOÀN THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2014-2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, Công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về công tác dân tộc;
Căn cứ Nghị quyết số 23/2014/NQ-HĐND ngày 07 tháng 7 năm 2014 của HĐND tỉnh Lào Cai về chính sách ưu tiên tuyển dụng người dân tộc thiểu số vào các cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thể trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2014-2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 337/TTr-SNV ngày 30 tháng 7 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về ưu tiên tuyển dụng người dân tộc thiểu số vào các cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thể trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2014 - 2016.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, huyện ủy, thành ủy, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong tỉnh, các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ ƯU TIÊN TUYỂN DỤNG NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀO CÁC CƠ QUAN ĐẢNG, CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC, ĐOÀN THỂ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2014 - 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2014 của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về ưu tiên tuyển dụng người dân tộc thiểu số có nguyện vọng đăng ký dự tuyển vào các vị trí công chức, viên chức thuộc các cơ quan, gồm: Các cơ quan, ban Đảng thuộc Tỉnh ủy, Huyện ủy, Thành ủy; Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội - Hội đồng nhân dân tỉnh, Các Ban thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh; Các cơ quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là các cơ quan, đơn vị).
2. Đối tượng được hưởng chính sách:
a) Người dân tộc thiểu số được Ủy ban nhân dân tỉnh cử đi đào tạo theo chế độ cử tuyển, đã tốt nghiệp đại học;
b) Người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú tại các xã, phường, thị trấn của tỉnh Lào Cai từ 05 năm trở lên (tính đến thời điểm bắt đầu đi học đại học), đã tốt nghiệp đại học hệ chính quy tại các trường công lập (sau đây gọi tắt là người dân tộc thiểu số của tỉnh Lào Cai).
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
1. Ưu tiên tuyển dụng người dân tộc thiểu số để nâng cao tỷ lệ người dân tộc thiểu số trong các cơ quan, đơn vị, nhưng vẫn phải đảm bảo từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
2. Đảm bảo tính phù hợp giữa đặc thù của địa phương với chính sách dân tộc của Đảng, Nhà nước.
3. Khi thực hiện Chính sách ưu tiên tuyển dụng người dân tộc thiểu số phải đảm bảo dân chủ, công khai, công bằng, đúng đối tượng.
4. Các cơ quan, đơn vị chỉ thực hiện tuyển dụng theo các quy định hiện hành khác sau khi đã thực hiện chính sách này.
Chương II
TUYỂN DỤNG, HỢP ĐỒNG ĐỐI VỚI SINH VIÊN NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ ĐÃ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Điều 3. Ưu tiên tuyển dụng người dân tộc thiểu số làm công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện và công chức cấp xã
1. Trường hợp được ưu tiên xét tuyển:
a) Người dân tộc thiểu số được UBND tỉnh cử đi học Đại học theo chế độ cử tuyển quy định tại Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân sau khi tốt nghiệp đăng ký dự tuyển vào các vị trí công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện và công chức cấp xã phù hợp với trình độ, chuyên ngành đào tạo;
b) Người dân tộc thiểu số của tỉnh Lào Cai tốt nghiệp đại học loại khá trở lên hệ chính quy tại các trường đại học công lập đăng ký dự tuyển vào các vị trí công chức cấp tỉnh, cấp huyện phù hợp với trình độ, chuyên ngành đào tạo trong danh mục chuyên ngành thu hút của tỉnh ban hành hàng năm;
c) Người dân tộc thiểu số của tỉnh Lào Cai tốt nghiệp đại học hệ chính quy tại các trường công lập đăng ký dự tuyển viên chức cấp tỉnh, cấp huyện hoặc dự tuyển vào các chức danh công chức cấp xã phù hợp với chuyên ngành đào tạo.
2. Ưu tiên cộng điểm khi thi tuyển, xét tuyển: Người dân tộc thiểu số của tỉnh Lào Cai khi dự tuyển công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện và công chức cấp xã được ưu tiên cộng 20 điểm vào tổng điểm xét tuyển hoặc thi tuyển.
3. Người dân tộc thiểu số của tỉnh Lào Cai tốt nghiệp đại học hệ chính quy tại các trường công lập dự thi tuyển vào công chức cấp huyện thi được miễn thi môn ngoại ngữ.
4. Căn cứ vào vị trí việc làm cần tuyển, số lượng hồ sơ đăng ký dự tuyển của người dân tộc thiểu số, Hội đồng tuyển dụng công chức, viên chức tiến hành thẩm định hồ sơ, lựa chọn người tham gia dự tuyển quy định tại Khoản 1 Điều này để xét tuyển công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện hoặc công chức cấp xã vào vị trí việc làm phù hợp. Sau khi đã ưu tiên xét tuyển người dân tộc thiểu số, Hội đồng tuyển dụng tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển các đối tượng dự tuyển còn lại theo các quy định hiện hành về tuyển dụng công chức, viên chức.
Điều 4. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn đối với sinh viên người dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp đại học
1. Người dân tộc thiểu số của tỉnh Lào Cai tốt nghiệp đại học hệ chính quy tại các trường công lập đăng ký dự tuyển vào vị trí việc làm mà vị trí này chỉ có 01 người đăng ký dự tuyển, nhưng không trúng tuyển thì người dự tuyển được ký hợp đồng làm việc đúng vị trí việc làm với cơ quan dự tuyển để rèn luyện chuyên môn, chờ tham gia dự tuyển lần thứ hai trong kỳ tuyển dụng tiếp theo.
2. Người dân tộc thiểu số của tỉnh Lào Cai tốt nghiệp đại học hệ chính quy tại các trường công lập được cơ quan có thẩm quyền giới thiệu và giao chỉ tiêu cho các cơ quan, đơn vị trong tỉnh hợp đồng làm việc để tạo nguồn cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có chuyên ngành đào tạo phù hợp, có đủ sức khỏe, đủ hồ sơ theo quy định;
b) Có đạo đức tốt, không vi phạm pháp luật;
c) Được cơ quan có thẩm quyền phỏng vấn, sát hạch đánh giá đạt yêu cầu trở lên.
3. Quyền lợi của người được hợp đồng làm việc:
a) Được hưởng 100% mức lương theo ngạch, bậc của người được tuyển dụng lần đầu ở cùng vị trí việc làm và các chế độ khác theo quy định của Bộ Luật lao động;
b) Thời gian hợp đồng được tính trừ vào thời gian tập sự khi được tuyển dụng chính thức;
c) Trường hợp người hợp đồng làm việc có 02 năm liên tục được đánh giá là hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được xét tuyển dụng khi có chỉ tiêu biên chế mà không phải qua thi tuyển; nếu 02 năm liên tục không hoàn thành nhiệm vụ thì phải chấm dứt hợp đồng làm việc.
4. Quy trình thực hiện hợp đồng làm việc
a) UBND các huyện, thành phố rà soát, tiếp nhận hồ sơ đăng ký hợp đồng của người dân tộc thiểu số thuộc đối tượng của chính sách này theo hướng dẫn của Sở Nội vụ; tổng hợp danh sách đăng ký hợp đồng gửi về Sở Nội vụ trước ngày 15/8 hàng năm;
b) Sở Nội vụ phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy tổ chức kiểm tra sát hạch; xây dựng phương án phân bổ chỉ tiêu và lập danh sách người dân tộc thiểu số đủ điều kiện hợp đồng làm việc tại các cơ quan, đơn vị trình UBND tỉnh, Thường trực Tỉnh ủy phê duyệt;
c) Căn cứ vào kết quả phê duyệt của Thường trực Tỉnh ủy, Ban Tổ chức Tỉnh ủy thông báo chỉ tiêu và giới thiệu người có đủ điều kiện hợp đồng làm việc cho cơ quan khối Đảng, Ủy ban MTTQ và các đoàn thể; Sở Nội vụ thông báo chỉ tiêu và giới thiệu người có đủ điều kiện hợp đồng làm việc cho các cơ quan Nhà nước;
d) Các cơ quan, đơn vị căn cứ vào chỉ tiêu được giao, ký hợp đồng với người dân tộc thiểu số được Ban Tổ chức Tỉnh ủy hoặc Sở Nội vụ giới thiệu.
Điều 5. Thứ tự ưu tiên trong tuyển dụng, hợp đồng
Nếu cùng một vị trí việc làm, có nhiều người dân tộc thiểu số dự tuyển thì thứ tự ưu tiên tuyển dụng, hợp đồng được quy định như sau:
1. Dân tộc có rất ít người quy định tại Điều 4 Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc.
2. Người dân tộc thiểu số là nữ.
3. Người dân tộc thiểu số là đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam.
4. Người có hộ khẩu thường trú ở các xã, thôn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thuộc tỉnh theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Người có kết quả học tập cao hơn.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức xét tuyển công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Quy định này vào các cơ quan Nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện; hướng dẫn, theo dõi, giám sát quá trình tuyển dụng người dân tộc thiểu số vào các cơ quan Nhà nước theo quy định.
2. Tổng hợp danh sách người dân tộc thiểu số của các huyện, thành phố thuộc đối tượng của chính sách này đăng ký hợp đồng làm việc; Chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy tổ chức kiểm tra, sát hạch người dân tộc thiểu số đăng ký hợp đồng làm việc; trình UBND tỉnh, Thường trực Tỉnh ủy phê duyệt phương án giao chỉ tiêu và danh sách người dân tộc thiểu số đủ điều kiện hợp đồng cho các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố; thông báo chỉ tiêu và giới thiệu người hợp đồng cho các đơn vị sau khi được Thường trực Tỉnh ủy phê duyệt.
3. Chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức tỉnh ủy tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy, UBND tỉnh về kết quả tuyển dụng, hợp đồng làm việc đối với sinh viên người dân tộc thiểu số của tỉnh hàng năm và sau 02 năm thực hiện chính sách.
Điều 7. Trách nhiệm của Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
1. Tổ chức xét tuyển công chức, viên chức người dân tộc thiểu số theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Quy định này vào các cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thể cấp tỉnh; huyện ủy, thành ủy.
2. Phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức kiểm tra sát hạch người dân tộc thiểu số đăng ký hợp đồng làm việc; trình Thường trực Tỉnh ủy phê duyệt phương án giao chỉ tiêu và danh sách người dân tộc thiểu số đủ điều kiện hợp đồng trong các Ban Đảng thuộc Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thể cấp tỉnh, huyện ủy, thành ủy; thông báo chỉ tiêu và danh sách người hợp đồng cho các đơn vị sau khi được Thường trực Tỉnh ủy phê duyệt.
3. Phối hợp với Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo Thường trực Tỉnh ủy về kết quả tuyển dụng, hợp đồng làm việc đối với sinh viên người dân tộc thiểu số của tỉnh hàng năm và sau 2 năm thực hiện chính sách.
Điều 8. Trách nhiệm của Ban dân tộc tỉnh
Phối hợp với Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy kiểm tra, giám sát các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện chính sách; đề xuất danh mục các dân tộc theo thứ tự ưu tiên trong tuyển dụng, hợp đồng.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Tài chính.
Tham mưu cho UBND tỉnh: cân đối ngân sách, giao kinh phí cho các cơ quan, đơn vị thực hiện hợp đồng làm việc với các đối tượng thuộc chính sách này.
Điều 10. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố; các cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thể cấp tỉnh; huyện ủy, thành ủy.
1. Các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh thực hiện ưu tiên xét tuyển người dân tộc thiểu số làm viên chức cấp tỉnh theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Quy định này.
2. UBND các huyện, thành phố tuyên truyền rộng rãi chính sách đến các xã, phường, thị trấn; thực hiện ưu tiên xét tuyển người dân tộc thiểu số theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Quy định này làm viên chức cấp huyện (trừ giáo viên), công chức cấp xã; tiếp nhận hồ sơ của người dân tộc thiểu số thuộc đối tượng của chính sách này đăng ký hợp đồng làm việc, tổng hợp danh sách gửi về Sở Nội vụ trước ngày 15/8 hàng năm;
3. Các sở, ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh; các cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thể cấp tỉnh; huyện ủy, thành ủy; UBND các huyện, thành phố ký hợp đồng làm việc với người dân tộc thiểu số thuộc đối tượng của chính sách này do Ban Tổ chức Tỉnh ủy hoặc Sở Nội vụ giới thiệu; phân công người có kinh nghiệm công tác hướng dẫn, giúp đỡ người dân tộc thiểu số được hợp đồng làm việc; thực hiện các chế độ, chính sách theo quy định; đánh giá, nhận xét kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng năm của người được hợp đồng làm việc; thực hiện quy trình tuyển dụng đối với người hợp đồng có đủ điều kiện khi có chỉ tiêu biên chế (bổ sung hoặc thay thế).
Điều 11. Điều khoản thi hành
1. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy và các sở, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc thực hiện quy định này.
2. Đề nghị các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh vận dụng chính sách này để tuyển dụng, hợp đồng lao động đối với người dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp hoặc có các trình độ đào tạo nghề phù hợp với ngành nghề kinh doanh.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, các ý kiến phản ánh được gửi đến Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Nghị quyết 23/2014/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 03/02/2015
Nghị quyết 23/2014/NQ-HĐND thông qua phương án phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển năm 2015 bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do tỉnh Đồng Tháp quản lý và phân bổ Ban hành: 05/12/2014 | Cập nhật: 18/12/2014
Nghị quyết 23/2014/NQ-HĐND về mức thu phí trông giữ xe đạp, gắn máy, mô tô và ô tô trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 09/12/2014 | Cập nhật: 23/12/2014
Nghị quyết 23/2014/NQ-HĐND về mức thu Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 26/12/2014
Nghị quyết 23/2014/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 29/12/2014
Nghị quyết 23/2014/NQ-HĐND quy định mức thu phí, tỷ lệ (%) số thực thu để lại cho công tác thu phí và tỷ lệ (%) phân chia số còn lại của phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 02/12/2014 | Cập nhật: 10/02/2015
Nghị quyết 23/2014/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư phát triển năm 2015 Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 10/01/2015
Nghị quyết 23/2014/NQ-HĐND về khoản phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 16/01/2015
Nghị quyết 23/2014/NQ-HĐND quy định tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 24/12/2014
Nghị quyết 23/2014/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020, tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 20/01/2015
Nghị quyết 23/2014/NQ-HĐND phê duyệt cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Bình, giai đoạn đến năm 2020 Ban hành: 10/09/2014 | Cập nhật: 20/10/2014
Nghị quyết 23/2014/NQ-HĐND thông qua Quy định mức giá dịch vụ khám, chữa bệnh tại cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước thuộc tỉnh Quảng Ngãi quản lý Ban hành: 31/07/2014 | Cập nhật: 19/08/2014
Nghị quyết 23/2014/NQ-HĐND về tổ chức thu, quản lý, sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 17/07/2014 | Cập nhật: 15/11/2014
Nghị quyết 23/2014/NQ-HĐND về chính sách ưu tiên tuyển dụng người dân tộc thiểu số vào cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thể trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2014 - 2016 Ban hành: 07/07/2014 | Cập nhật: 12/08/2014
Nghị định 05/2011/NĐ-CP về công tác dân tộc Ban hành: 14/01/2011 | Cập nhật: 15/01/2011
Nghị định 134/2006/NĐ-CP quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân Ban hành: 14/11/2006 | Cập nhật: 22/11/2006