Quyết định 27/2014/QĐ-UBND Quy định cơ quan tiếp nhận, giải quyết và thời gian các bước thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu: | 27/2014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lạng Sơn | Người ký: | Vy Văn Thành |
Ngày ban hành: | 15/12/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2014/QĐ-UBND |
Lạng Sơn, ngày 15 tháng 12 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 528/TTr-STNMT ngày 28/11/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cơ quan tiếp nhận, giải quyết và thời gian các bước thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND ngày 27/12/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Quy định thời gian thực hiện các thủ tục cấp Giấy chứng nhận và đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CƠ QUAN TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT THỦ TỤC VÀ THỜI GIAN CÁC BƯỚC THỰC HIỆN THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 27/2014/QĐ-UBND Ngày 15 /12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Quy định này quy định về cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết thủ tục và thời gian các bước thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là Giấy chứng nhận) trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
1. Uỷ ban nhân dân các cấp, cơ quan quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh, cấp huyện; cơ quan quản lý Nhà nước về tài sản gắn liền với đất có liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản; Văn phòng Đăng ký đất đai; cơ quan thuế và các cơ quan khác có liên quan.
2. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, tài sản khác gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và cấp Giấy chứng nhận trong các trường hợp sau:
a) Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận lần đầu;
b) Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất sau khi cấp Giấy chứng nhận;
c) Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận.
1. Người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh.
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với các trường hợp sử dụng đất trong khu kinh tế (thuộc khu vực đất đã được UBND tỉnh giao cho Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn quản lý theo quy hoạch);
b) Cơ quan giải quyết: Văn phòng đăng ký đất đai;
c) Cơ quan phối hợp giải quyết
- Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế các huyện, thành phố (gọi chung là Chi cục thuế cấp huyện) có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, nếu người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
- Sở Xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin về tài sản trên đất là nhà ở, công trình xây dựng khác theo quy định.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm cung cấp thông tin về tài sản trên đất là các công trình, sản phẩm nông nghiệp theo quy định.
d) Cơ quan ký Giấy chứng nhận: Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận theo ủy quyền của UBND tỉnh.
Phòng Tài nguyên đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ để trình ký Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai để vào sổ, sau đó chuyển Giấy chứng nhận đã ký cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trả kết quả.
2. Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với các trường hợp sử dụng đất trong khu kinh tế (thuộc khu vực đất đã được UBND tỉnh giao cho Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn quản lý theo quy hoạch).
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) thì UBND cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả;
b) Cơ quan giải quyết: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
c) Cơ quan phối hợp giải quyết
- UBND cấp xã có trách nhiệm kiểm tra và xác nhận những thông tin liên quan đến đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định tại khoản 2 Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (viết tắt là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).
- Chi cục Thuế cấp huyện có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, nếu người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
- Sở Xây dựng, Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, Phòng Quản lý đô thị thành phố có trách nhiệm cung cấp thông tin về tài sản trên đất là nhà ở, công trình xây dựng khác theo quy định.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, Phòng Kinh tế thành phố có trách nhiệm cung cấp thông tin về tài sản trên đất là các công trình, sản phẩm nông nghiệp theo quy định;
d) Cơ quan ký Giấy chứng nhận: Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện).
Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để trả kết quả. Trường hợp hồ sơ nộp tại UBND cấp xã thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm chuyển hồ sơ đã giải quyết cho UBND cấp xã để trả kết quả.
1. Người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với các trường hợp sử dụng đất trong khu kinh tế (thuộc khu vực đất đã được UBND tỉnh giao cho Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn quản lý theo quy hoạch);
b) Cơ quan giải quyết: Văn phòng đăng ký đất đai;
c) Cơ quan phối hợp giải quyết
- Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế cấp huyện có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, nếu người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
- Sở Xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin về tài sản trên đất là nhà ở, công trình xây dựng khác theo quy định.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm cung cấp thông tin về tài sản trên đất là các công trình, sản phẩm nông nghiệp theo quy định;
d) Cơ quan có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận: Sở Tài nguyên và Môi trường.
Phòng Tài nguyên đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ để trình ký Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai để vào sổ, sau đó chuyển Giấy chứng nhận đã ký cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trả kết quả.
2. Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với các trường hợp sử dụng đất trong khu kinh tế (thuộc khu vực đất đã được UBND tỉnh giao cho Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn quản lý theo quy hoạch);
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì UBND cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả;
b) Cơ quan giải quyết: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
c) Cơ quan phối hợp giải quyết
- Chi cục Thuế cấp huyện có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, nếu người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
- Sở Xây dựng, Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện, Phòng Quản lý đô thị thành phố có trách nhiệm cung cấp thông tin về tài sản trên đất là nhà ở, công trình xây dựng khác theo quy định.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện, Phòng Kinh tế thành phố có trách nhiệm cung cấp thông tin về tài sản trên đất là các công trình, sản phẩm nông nghiệp theo quy định;
d) Cơ quan có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận
Trong thời gian chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì cơ quan ký Giấy chứng nhận là Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND cấp huyện (theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP). Khi thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì cơ quan ký Giấy chứng nhận là Sở Tài nguyên và Môi trường.
Phòng Tài nguyên đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ để trình ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường và chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai để vào sổ, sau đó chuyển Giấy chứng nhận đã ký cho Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trả kết quả.
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện và chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để trả kết quả. Trường hợp hồ sơ nộp tại UBND cấp xã thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm chuyển hồ sơ đã giải quyết cho UBND cấp xã để trả kết quả.
1. Người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh.
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với các trường hợp sử dụng đất trong khu kinh tế (thuộc khu vực đất đã được UBND tỉnh giao cho Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn quản lý theo quy hoạch);
b) Cơ quan giải quyết và xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp: Văn phòng đăng ký đất đai;
c) Cơ quan phối hợp
Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế cấp huyện có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, nếu người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
2. Trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với các trường hợp sử dụng đất trong khu kinh tế (thuộc khu vực đất đã được UBND tỉnh giao cho Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn quản lý theo quy hoạch).
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì UBND cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả;
b) Cơ quan giải quyết và xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
c) Cơ quan phối hợp:
Chi cục Thuế cấp huyện có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, nếu người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Thời gian giải quyết không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các phường và thị trấn; không quá 45 (bốn mươi năm) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các xã, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Cụ thể như sau:
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định tại Điều 3 của Quy định này chuyển hồ sơ đến cơ quan giải quyết ngay trong ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trường hợp hồ sơ nhận sau 16 giờ trong ngày thì chuyển hồ sơ trong buổi sáng ngày làm việc tiếp theo.
Trường hợp Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn tiếp nhận hồ sơ thì trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phải chuyển hồ sơ đến cơ quan có trách nhiệm giải quyết để giải quyết theo quy định.
Trường hợp Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhận hồ sơ thì trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ phải chuyển hồ sơ đến UBND cấp xã nơi có đất để giải quyết theo quy định.
2. Cơ quan giải quyết
a) Trường hợp thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận của UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường ký Giấy chứng nhận.
Văn phòng đăng ký đất đai giải quyết hồ sơ không quá 23 (hai mươi ba) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các phường, thị trấn; không quá 38 (ba mươi tám) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các xã (bao gồm các nội dung: thẩm tra, xác minh, trích đo, trích lục, chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính, lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất theo quy định, chuẩn bị hồ sơ để trình cấp Giấy chứng nhận, chuyển hồ sơ để trả kết quả);
b) Trường hợp thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận của UBND cấp huyện.
- Thời gian thực hiện của UBND các phường và thị trấn không quá 10 (mười) ngày làm việc; UBND các xã không quá 18 (mười tám) ngày làm việc () để thực hiện những nội dung công việc theo quy định tại khoản 2 Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
Trường hợp hồ sơ phải trích đo địa chính thửa đất, chậm nhất là sau 02 (hai) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ thì UBND cấp xã phải thông báo cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện.
Trong thời gian không quá 13 (mười ba) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các phường, thị trấn; không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các xã, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện những nội dung công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
Thời gian trích đo địa chính thửa đất, hoặc trích lục địa chính thửa đất được thực hiện đồng thời với thời gian giải quyết hồ sơ tại quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
(Thời gian thực hiện các bước trên không bao gồm thời gian niên yết công khai hồ sơ 15 ngày).
3. Cơ quan phối hợp
Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng đăng ký đất đai hoặc phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính thì cơ quan quản lý Nhà nước về tài sản đó phải có ý kiến bằng văn bản gửi cho Văn phòng đăng ký đất đai; cơ quan thuế phải thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản. Thời gian này được thực hiện đồng thời với thời gian giải quyết hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan kiểm tra hồ sơ để trình ký Giấy chứng nhận thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc.
5. Cơ quan có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc.
Thời gian giải quyết không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các phường, thị trấn; không quá 35 (ba mươi năm) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các xã, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Cụ thể như sau:
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định tại Điều 3 của Quy định này chuyển hồ sơ đến cơ quan giải quyết ngay trong ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trường hợp hồ sơ nhận sau 16 giờ trong ngày thì chuyển hồ sơ trong buổi sáng ngày làm việc tiếp theo.
Trường hợp Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn tiếp nhận hồ sơ thì trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phải chuyển hồ sơ đến cơ quan có trách nhiệm giải quyết để giải quyết theo quy định.
Trường hợp Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhận hồ sơ thì trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phải chuyển hồ sơ đến UBND cấp xã nơi có đất để giải quyết theo quy định.
2. Cơ quan giải quyết
a) Trường hợp thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận của UBND tỉnh hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận theo ủy quyền.
Văn phòng đăng ký đất đai giải quyết hồ sơ không quá 13 (mười ba) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các phường, thị trấn; không quá 28 (hai mươi tám) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các xã (bao gồm các nội dung: thẩm tra, xác minh tài sản, chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính, lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất theo quy định, chuẩn bị hồ sơ để trình cấp Giấy chứng nhận, chuyển hồ sơ để trả kết quả);
b) Trường hợp thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận của UBND cấp huyện.
- Thời gian thực hiện đối với UBND các phường, thị trấn không quá 06 (sáu) ngày làm việc; UBND các xã không quá 14 (mười bốn) ngày làm việc để thực hiện những nội dung công việc theo quy định tại khoản 2 Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
- Trong thời gian không quá 07 (bẩy) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các phường, thị trấn; không quá 14 (mười bốn) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các xã, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện những nội dung công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP .
(Thời gian thực hiện các bước trên không bao gồm thời gian niên yết công khai hồ sơ 15 ngày).
3. Cơ quan phối hợp
Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến của Văn phòng đăng ký đất đai hoặc phiếu chuyển thông tin địa chính để xác định nghĩa vụ tài chính thì cơ quan quản lý Nhà nước về tài sản đó phải có ý kiến bằng văn bản gửi cho Văn phòng đăng ký đất đai; cơ quan thuế phải thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản. Thời gian này được thực hiện đồng thời với thời gian giải quyết hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan kiểm tra hồ sơ để trình ký Giấy chứng nhận thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc.
5. Cơ quan có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc.
Điều 8. Thời gian các bước giải quyết thủ tục đăng ký biến động đất đai sau khi cấp Giấy chứng nhận
1. Thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, nhóm người sử dụng đất
Thời gian giải quyết không quá 15 (mười năm) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các phường, thị trấn; không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các xã, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Cụ thể như sau:
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Quy định này chuyển hồ sơ đến cơ quan giải quyết ngay trong ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trường hợp hồ sơ nhận sau 16 giờ trong ngày thì chuyển hồ sơ trong buổi sáng ngày làm việc tiếp theo.
Trường hợp Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn tiếp nhận hồ sơ thì trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phải chuyển hồ sơ đến cơ quan có trách nhiệm giải quyết để giải quyết theo quy định.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để giải quyết theo quy định;
b) Cơ quan giải quyết
Trong thời gian không quá 07 (bẩy) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các phường, thị trấn; không quá 22 (hai mươi hai) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các xã, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai theo thẩm quyền thực hiện những nội dung công việc quy định tại khoản 3 Điều 84 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP , trường hợp không phải cấp mới Giấy chứng nhận thì xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận và trả kết quả cho người sử dụng đất hoặc gửi kết quả đến UBND cấp xã để trả kết quả nếu người sử dụng đất nộp hồ sơ tại UBND cấp xã; trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường (thông qua Phòng Tài nguyên đất) để giải quyết. Trong thời gian chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì đối với trường hợp thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận của UBND cấp huyện thì chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để giải quyết theo quy định;
c) Cơ quan kiểm tra hồ sơ để trình ký Giấy chứng nhận thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc.
d) Cơ quan có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc.
2. Thủ tục tách thửa, hợp thửa đất
Thời gian giải quyết không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các phường, thị trấn; không quá 35 (ba mươi năm) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các xã, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Cụ thể như sau:
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 của Quy định này chuyển hồ sơ đến cơ quan giải quyết ngay trong ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trường hợp hồ sơ nhận sau 16 giờ trong ngày thì chuyển hồ sơ trong buổi sáng ngày làm việc tiếp theo.
Trường hợp Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn tiếp nhận hồ sơ thì trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phải chuyển hồ sơ đến cơ quan có trách nhiệm giải quyết để giải quyết theo quy định.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để giải quyết theo quy định;
b) Cơ quan giải quyết
Trong thời gian không quá 12 (mười hai) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các phường, thị trấn; không quá 27 (hai mươi bẩy) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các xã, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai theo thẩm quyền thực hiện những nội dung công việc theo quy định tại các khoản 2,3,4 Điều 75 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP , trường hợp không phải cấp mới Giấy chứng nhận thì xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận và trả kết quả cho người sử dụng đất hoặc gửi kết quả đến UBND cấp xã để trả kết quả nếu người sử dụng đất nộp hồ sơ tại UBND cấp xã.
Trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường (thông qua Phòng Tài nguyên đất) để giải quyết. Trong thời gian chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì trường hợp thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận của UBND cấp huyện thì chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để giải quyết theo quy định;
c) Cơ quan kiểm tra hồ sơ để trình ký Giấy chứng nhận thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc;
d) Cơ quan có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc.
3. Thủ tục đăng ký gia hạn sử dụng đất
Thời gian giải quyết không quá 15 (mười năm) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các phường, thị trấn; không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các xã, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Cụ thể như sau:
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định tại Điều 5 của Quy định này chuyển hồ sơ đến cơ quan giải quyết ngay trong ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trường hợp hồ sơ nhận sau 16 giờ trong ngày thì chuyển hồ sơ trong buổi sáng ngày làm việc tiếp theo.
Trường hợp Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn tiếp nhận hồ sơ thì trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phải chuyển hồ sơ đến cơ quan có trách nhiệm giải quyết để giải quyết theo quy định.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để giải quyết theo quy định;
b) Cơ quan giải quyết:
Trong thời gian không quá 07 (bẩy) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các phường, thị trấn; không quá 22 (hai mươi hai) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các xã, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai theo thẩm quyền thực hiện những nội dung công việc theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 74 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP , xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp và trả kết quả cho người sử dụng đất hoặc gửi kết quả đến UBND cấp xã để trả kết quả nếu người sử dụng đất nộp hồ sơ tại UBND cấp xã.
Trường hợp phải cấp mới Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường (thông qua Phòng Tài nguyên đất) để giải quyết. Trong thời gian chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì trường hợp thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận của UBND cấp huyện thì chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để giải quyết theo quy định;
c) Cơ quan kiểm tra hồ sơ để trình ký Giấy chứng nhận thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc;
d) Cơ quan có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc.
4. Thủ tục xác nhận được tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết thời hạn sử dụng đất
Thời gian giải quyết không quá 10 (mười) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các phường, thị trấn; không quá 25 (hai mươi năm) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các xã, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Cụ thể như sau:
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: UBND cấp xã. Trường hợp Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nhận hồ sơ thì trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phải chuyển hồ sơ đến UBND cấp xã nơi có đất để giải quyết theo quy định;
b) Cơ quan giải quyết
- Thời gian giải quyết của UBND các phường, thị trấn không quá 03 (ba) ngày làm việc; UBND các xã không quá 10 (mười) ngày làm việc, để thực hiện những nội dung công việc theo quy định điểm b khoản 3 Điều 74 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (bao gồm: kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện).
- Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các phường, thị trấn; không quá 13 (mười ba) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các xã, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện những nội dung công việc theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 74 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP , xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận, trả kết quả cho người sử dụng đất hoặc gửi kết quả đến UBND cấp xã để trả kết quả nếu người sử dụng đất nộp hồ sơ tại UBND cấp xã.
5. Thủ tục đăng ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề
Thời gian giải quyết không quá 10 (mười) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các phường, thị trấn; không quá 25 (hai mươi năm) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các xã, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Cụ thể như sau:
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định tại Điều 5 của Quy định này chuyển hồ sơ đến cơ quan giải quyết ngay trong ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trường hợp hồ sơ nhận sau 16 giờ trong ngày thì chuyển hồ sơ trong buổi sáng ngày làm việc tiếp theo.
Trường hợp Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn tiếp nhận hồ sơ thì trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phải chuyển hồ sơ đến cơ quan có trách nhiệm giải quyết để giải quyết theo quy định.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để giải quyết theo quy định;
b) Cơ quan giải quyết
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai giải quyết hồ sơ không quá 07 (bẩy) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các phường, thị trấn; không quá 22 (hai mươi hai) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các xã để thực hiện những nội dung công việc theo quy định tại khoản 2 Điều 73 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP , xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận và trả kết quả cho người sử dụng đất hoặc gửi kết quả đến UBND cấp xã để trả kết quả nếu người sử dụng đất nộp hồ sơ tại UBND cấp xã.
6. Thủ tục đăng ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc các trường hợp: thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất; thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký
Thời gian giải quyết không quá 15 (mười năm) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các phường, thị trấn; không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các xã, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Cụ thể như sau:
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định tại Điều 5 của Quy định này chuyển hồ sơ đến cơ quan giải quyết ngay trong ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trường hợp hồ sơ nhận sau 16 giờ trong ngày thì chuyển hồ sơ trong buổi sáng ngày làm việc tiếp theo.
Trường hợp Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn tiếp nhận hồ sơ thì trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phải chuyển hồ sơ đến cơ quan có trách nhiệm giải quyết để giải quyết theo quy định.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để giải quyết theo quy định;
b) Cơ quan giải quyết
Trong thời gian không quá 07 (bẩy) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các phường, thị trấn; không quá 22 (hai mươi hai) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các xã, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai theo thẩm quyền thực hiện những nội dung công việc theo quy định tại khoản 2 Điều 85 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP , xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp và trả kết quả cho người sử dụng đất, hoặc gửi kết quả đến UBND cấp xã để trả kết quả nếu người sử dụng đất nộp hồ sơ tại UBND cấp xã.
Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường (thông qua Phòng Tài nguyên đất) để giải quyết. Trong thời gian chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì trường hợp thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận của UBND cấp huyện thì chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để giải quyết theo quy định;
c) Cơ quan kiểm tra hồ sơ để trình ký Giấy chứng nhận thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc;
d) Cơ quan có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc.
7. Thủ tục đăng ký đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền một lần; từ hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất
Thời gian giải quyết không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các phường, thị trấn; không quá 45 (bốn mươi năm) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các xã, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Cụ thể như sau:
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định tại Điều 5 của Quy định này chuyển hồ sơ đến cơ quan giải quyết ngay trong ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trường hợp hồ sơ nhận sau 16 giờ trong ngày thì chuyển hồ sơ trong buổi sáng ngày làm việc tiếp theo.
Trường hợp Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn tiếp nhận hồ sơ thì trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phải chuyển hồ sơ đến cơ quan có trách nhiệm giải quyết để giải quyết theo quy định.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để giải quyết theo quy định;
b) Cơ quan giải quyết
Trong thời gian không quá 15 (mười năm) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các phường, thị trấn; không quá 25 (hai mươi năm) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các xã, Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai giải quyết những nội dung công việc theo quy định tại khoản 2 Điều 85 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ;
c) Cơ quan Tài nguyên và Môi trường ký hoặc ký lại Hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất, kiểm tra hồ sơ và trình ký Giấy chứng nhận đối với các trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận. Thời gian thực hiện không quá 10 (mười) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các phường, thị trấn; không quá 15 (mười năm) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các xã;
d) Cơ quan có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc.
8. Thủ tục đăng ký chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành của chung vợ và chồng
Thời gian giải quyết không quá 10 (mười) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các phường, thị trấn; không quá 25 (hai mươi năm) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các xã, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Cụ thể như sau:
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định tại Điều 5 của Quy định này chuyển hồ sơ đến cơ quan giải quyết ngay trong ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trường hợp hồ sơ nhận sau 16 giờ trong ngày thì chuyển hồ sơ trong buổi sáng ngày làm việc tiếp theo.
Trường hợp Ban quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn tiếp nhận hồ sơ thì trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phải chuyển hồ sơ đến cơ quan có trách nhiệm giải quyết để giải quyết theo quy định.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để giải quyết theo quy định;
b) Cơ quan giải quyết
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai giải quyết những nội dung công việc theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP , xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận đã cấp và trả kết quả cho người sử dụng đất hoặc gửi kết quả đến UBND cấp xã để trả kết quả nếu người sử dụng đất nộp hồ sơ tại UBND cấp xã. Thời gian thực hiện không quá 07 (bẩy) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các phường, thị trấn; không quá 22 (hai mươi hai) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các xã;
c) Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai chuyển hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi trường (thông qua Phòng Tài nguyên đất) để giải quyết. Trong thời gian chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì trường hợp thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận của UBND cấp huyện thì chuyển hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để giải quyết theo quy định.
9. Thủ tục xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
Thời gian giải quyết không quá 05 (năm) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các phường, thị trấn; không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các xã, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Cụ thể như sau:
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định tại Điều 5 của Quy định này chuyển hồ sơ đến cơ quan giải quyết ngay trong ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trường hợp hồ sơ nhận sau 16 giờ trong ngày thì chuyển hồ sơ trong buổi sáng ngày làm việc tiếp theo.
Trường hợp Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn tiếp nhận hồ sơ thì trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phải chuyển hồ sơ đến cơ quan có trách nhiệm giải quyết để giải quyết theo quy định.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để giải quyết theo quy định;
b) Cơ quan giải quyết
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai giải quyết những nội dung công việc theo quy định tại các khoản 2 Điều 80 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Thời gian thực hiện không quá 03 (ba) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các phường, thị trấn; không quá 17 (mười bẩy) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các xã.
10. Thủ tục đăng ký, xóa đăng ký thế chấp, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
Thời gian giải quyết không quá 03 (ba) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các phường, thị trấn; không quá 18 (mười tám) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các xã, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Cụ thể như sau:
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định tại Điều 5 của Quy định này chuyển hồ sơ đến cơ quan giải quyết ngay trong ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trường hợp hồ sơ nhận sau 16 giờ trong ngày thì chuyển hồ sơ trong buổi sáng ngày làm việc tiếp theo.
Trường hợp Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn tiếp nhận hồ sơ thì trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phải chuyển hồ sơ đến cơ quan có trách nhiệm giải quyết để giải quyết theo quy định.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để giải quyết theo quy định;
b) Cơ quan giải quyết
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai giải quyết những nội dung công việc theo quy định tại các khoản 2 Điều 80 và Điều 81 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Thời gian thực hiện không quá 01 (một) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các phường, thị trấn; không quá 15 (mười năm) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các xã.
Điều 9. Thời gian giải quyết thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận
1. Thời gian giải quyết thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận không quá 10 (mười) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các phường, thị trấn; không quá 25 (hai mươi năm) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các xã, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Cụ thể như sau:
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định tại Điều 4 của Quy định này chuyển hồ sơ đến cơ quan giải quyết ngay trong ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trường hợp hồ sơ nhận sau 16 giờ trong ngày thì chuyển hồ sơ trong buổi sáng ngày làm việc tiếp theo.
Trường hợp Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn tiếp nhận hồ sơ thì trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phải chuyển hồ sơ đến cơ quan có trách nhiệm giải quyết để giải quyết theo quy định.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để giải quyết theo quy định;
b) Cơ quan giải quyết
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai giải quyết những nội dung công việc theo quy định tại các khoản 3, 4, 5 Điều 76 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Thời gian thực hiện không quá 03 (ba) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các phường, thị trấn; không quá 17 (mười bẩy) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các xã;
c) Cơ quan kiểm tra hồ sơ để trình ký Giấy chứng nhận thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc;
d) Cơ quan có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc.
2. Trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ thì thời gian thực hiện không quá 50 (năm mươi) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các phường, thị trấn; không quá 65 (sáu năm mươi năm) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các xã, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Cụ thể như sau:
a) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai giải quyết những nội dung công việc theo quy định tại các khoản 3, 4, 5 Điều 76 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Thời gian thực hiện không quá 30 ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các phường, thị trấn; không quá 45 ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các xã;
b) Cơ quan kiểm tra hồ sơ để trình ký Giấy chứng nhận thời gian không quá 15 (mười năm) ngày làm việc;
c) Cơ quan có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc.
Điều 10. Thời gian giải quyết thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận
Thời gian giải quyết thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các phường, thị trấn; không quá 45 (bốn mươi năm) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các xã, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Cụ thể như sau:
a) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo quy định tại Điều 4 của Quy định này chuyển hồ sơ đến cơ quan giải quyết ngay trong ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trường hợp hồ sơ nhận sau 16 giờ trong ngày thì chuyển hồ sơ trong buổi sáng ngày làm việc tiếp theo.
Trường hợp Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng – Lạng Sơn tiếp nhận hồ sơ thì trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phải chuyển hồ sơ đến cơ quan có trách nhiệm giải quyết để giải quyết theo quy định.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để giải quyết theo quy định;
b) Cơ quan giải quyết
Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai theo thẩm quyền thực hiện những nội dung công việc theo quy định tại khoản 3 Điều 77 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Thời gian thực hiện không quá 22 (hai mươi hai) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các phường và thị trấn; không quá 37 (ba mươi bẩy) ngày làm việc đối với trường hợp sử dụng đất tại các xã;
c) Cơ quan kiểm tra hồ sơ để trình ký Giấy chứng nhận thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc;
d) Cơ quan có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc.
Điều 11. Trách nhiệm thực hiện
1. Các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, nhà ở, công trình xây dựng có trách nhiệm phối hợp thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận theo Quy định này và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chỉ đạo các phòng, đơn vị chuyên môn thuộc Sở thực hiện các thủ tục cấp Giấy chứng nhận theo Quy định này; là cơ quan đầu mối tổng hợp, tiếp nhận các ý kiến đóng góp, vướng mắc trong quá trình thực hiện, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung.
3. Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện và theo dõi, kiểm tra quá trình thực hiện Quy định này.
4. Cơ quan Thuế cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong việc giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả và thời gian cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền theo Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan thuế, tổ chức, cá nhân sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để hướng dẫn giải quyết hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014
Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Ban hành: 19/05/2014 | Cập nhật: 23/06/2014
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND về Quy định thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận và đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 27/12/2010 | Cập nhật: 30/12/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND quy định mức thu phí, lệ phí, khoản đóng góp và tỷ lệ phần trăm trích lại cho đơn vị thu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 20/12/2010 | Cập nhật: 15/01/2011
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định trách nhiệm và sự phối hợp giữa sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trong công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 26/10/2010 | Cập nhật: 27/11/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND về Quy chế làm việc đối với cán bộ luân chuyển, công chức tăng cường về công tác tại xã nghèo thuộc huyện Đakrông Ban hành: 29/11/2010 | Cập nhật: 02/03/2013
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND quy định tiêu chuẩn, thủ tục xét công nhận danh hiệu và một số chế độ ưu đãi đối với nghệ nhân, thợ giỏi và người có công đưa nghề mới về tỉnh Ban hành: 17/11/2010 | Cập nhật: 25/05/2013
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND quy định nội dung về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 11/10/2010 | Cập nhật: 22/07/2014
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về mức hỗ trợ đối với nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân, các loại đất và cây cối hoa màu bị hạn chế sử dụng khi xây dựng các công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 28/09/2010 | Cập nhật: 14/10/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND quy định Đơn giá và mức bồi thường, hỗ trợ vật nuôi là Ba Ba trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 23/09/2010 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về thực hiện chính sách bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 22/09/2010 | Cập nhật: 06/10/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý Nhà nước đối với hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 20/08/2010 | Cập nhật: 10/09/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND về chức danh và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 09/08/2010 | Cập nhật: 11/09/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, khai thác và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 16/08/2010 | Cập nhật: 15/09/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND quy định cụ thể mục d khoản 7 Điều 1 Quyết định 45/QĐ-TTg và sửa đổi Quyết định 11/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 06/09/2010 | Cập nhật: 02/10/2012
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 20/09/2010 | Cập nhật: 19/10/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND quy định định mức kinh phí hỗ trợ công tác quản lý, bảo trì các tuyến giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 01/09/2010 | Cập nhật: 16/09/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 22/07/2010 | Cập nhật: 16/04/2015
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 471/2008/QĐ-UBND quy định cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 06/08/2010 | Cập nhật: 18/08/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 01/09/2010 | Cập nhật: 02/06/2018
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 10/09/2010 | Cập nhật: 13/10/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND phê duyệt mức hỗ trợ vốn đầu tư thực hiện kiên cố hóa kênh mương cấp III sử dụng nguồn vốn vay tín dụng do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 10/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 31/07/2010 | Cập nhật: 21/09/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND về mức thu phí, chế độ quản lý, sử dụng và quyết toán phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 26/07/2010 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 55/2007/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 11/2007/NQ-HĐND điều chỉnh mức thu phí qua phà, đò (Phà Bến Then và Đức Bác) do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 30/07/2010 | Cập nhật: 27/08/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND sửa đổi thủ tục hành chính quy định tại văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 30/07/2010 | Cập nhật: 09/02/2011
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về Đấu nối hệ thống thoát nước thải trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 07/07/2010 | Cập nhật: 08/12/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Văn thư - Lưu trữ Quảng Nam thuộc Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam Ban hành: 12/08/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành hạn mức giao đất, cho thuê đất trống, đất có mặt nước chưa sử dụng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 07/07/2010 | Cập nhật: 13/07/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND sửa đổi khoản 1 Điều 36, khoản 1 và khoản 4 Điều 39 của Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 36/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 25/06/2010 | Cập nhật: 07/10/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch thực hiện đề án “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường” trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ năm 2010 đến năm 2012 Ban hành: 02/06/2010 | Cập nhật: 16/03/2015
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 08/06/2010 | Cập nhật: 02/03/2013
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 19/07/2010 | Cập nhật: 28/08/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 06/07/2010 | Cập nhật: 14/07/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp thực hiện quản lý Nhà nước về cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 21/06/2010 | Cập nhật: 16/07/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Ban hành: 31/05/2010 | Cập nhật: 29/06/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 21/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 23/06/2010 | Cập nhật: 29/06/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính của ngành Dân tộc cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 09/06/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 17/06/2010 | Cập nhật: 27/07/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND phê duyệt bổ sung Quyết định 31/2009/QĐ-UBND Quy định về phân loại đường phố, vị trí và giá các loại đất tại tỉnh Yên Bái năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 17/06/2010 | Cập nhật: 21/06/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý hệ thống cây xanh đô thị, công viên, vườn hoa, vườn thú trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 14/05/2010 | Cập nhật: 18/05/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành khung mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 13/04/2010 | Cập nhật: 03/05/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thuỷ sản, tỉnh Kon Tum Ban hành: 27/04/2010 | Cập nhật: 08/07/2015
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí sử dụng cảng cá tại cảng cá Phan Thiết kèm theo Quyết định 32/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 14/05/2010 | Cập nhật: 13/07/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành Bảng giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại - Các nhà A1, C8, C9 khu chung cư Quang Trung, thành phố Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 23/02/2010 | Cập nhật: 24/04/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 42/2004/QĐ-UB về việc thành lập Chi cục Bảo vệ phát triển nguồn lợi thủy sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Cần Thơ Ban hành: 09/04/2010 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc (mẫu) của Ủy ban nhân dân quận, huyện thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 29/03/2010 | Cập nhật: 02/04/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND Quy định chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao của tỉnh Đồng Nai Ban hành: 02/04/2010 | Cập nhật: 14/04/2015
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND bổ sung bản Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất kèm theo Quyết định 112/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 26/03/2010 | Cập nhật: 07/05/2010
Quyết định 19/2010/QĐ-UBND quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Tây Ninh, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Tây Ninh và chi tiêu tiếp khách trong nước Ban hành: 14/04/2010 | Cập nhật: 19/07/2013