Quyết định 19/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về mức hỗ trợ đối với nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân, các loại đất và cây cối hoa màu bị hạn chế sử dụng khi xây dựng các công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
Số hiệu: | 19/2010/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Gia Lai | Người ký: | Đào Xuân Liên |
Ngày ban hành: | 28/09/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Công nghiệp, Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2010/QĐ-UBND |
Pleiku, ngày 28 tháng 9 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH MỨC HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH PHỤ PHỤC VỤ SINH HOẠT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CÁC LOẠI ĐẤT VÀ CÂY CỐI HOA MÀU BỊ HẠN CHẾ SỬ DỤNG KHI XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ các Nghị định hướng thi hành Luật đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp;
Căn cứ Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp,
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 767/TTr-TNMT ngày 05 tháng 7 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về mức hỗ trợ đối với nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân, các loại đất và cây cối hoa màu bị hạn chế sử dụng khi xây dựng các công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ đầu tư các dự án và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ MỨC HỖ TRỢ ĐỐI VỚI NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH PHỤ PHỤC VỤ SINH HOẠT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN, CÁC LOẠI ĐẤT VÀ CÂY CỐI HOA MÀU BỊ HẠN CHẾ SỬ DỤNG KHI XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Kèm theo Quyết định số: 19/2010/QĐ-UBND ngày 28/9/2010 của UBND tỉnh Gia Lai)
Phần I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này quy định cụ thể mức hỗ trợ cho nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân, các loại đất và cây cối hoa màu bị hạn chế sử dụng khi xây dựng các công trình lưới điện cao áp bao gồm lưới điện cao áp và hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
Lưới điện cao áp là lưới điện có điện áp danh định từ 1000V trở lên.
Điều 2. Các trường hợp khi xây dựng lưới điện cao áp có thu hồi và bồi thường diện tích đất nằm trong hành lang bảo vệ an toàn lưới điện theo đúng quy định của pháp luật thì không thuộc phạm vi áp dụng của quy định này.
Điều 3. Điều kiện để được hỗ trợ về nhà ở và công trình phụ phục vụ sinh hoạt.
1. Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân trong hành lang an toàn lưới điện điện áp đến 220 kV nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau thì không phải di dời:
a) Mái lợp và tường bao phải làm bằng vật liệu không cháy;
b) Các kết cấu kim loại của nhà ở, công trình phải được nối đất theo quy định về kỹ thuật nối đất.
c) Không gây cản trở đường ra vào để kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế các bộ phận công trình lưới điện cao áp;
d) Khoảng cách từ bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình đến dây dẫn điện gần nhất khi dây ở trạng thái võng cực đại không nhỏ hơn quy định trong bảng sau:
Điện áp |
Đến 35 kV |
110 kV |
220 kV |
Khoảng cách |
3,0 m |
4,0 m |
6,0 m |
đ) Cường độ điện trường ≤ 5 kV/m tại điểm bất kỳ ở ngoài nhà cách mặt đất một mét và ≤ 1 kV/m tại điểm bất kỳ ở bên trong nhà cách mặt đất một mét.
2. Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân ngoài hành lang an toàn lưới điện, giữa hai đường dây dẫn điện trên không điện áp 500kV có khoảng cách theo phương nằm ngang giữa hai dây dẫn pha ngoài cùng gần nhất của hai đường dây dẫn điện ≤ 60 mét, nhưng cường độ điện trường ≤ 5 kV/m tại điểm bất kỳ ở ngoài nhà cách mặt đất một mét và ≤ 1 kV/m tại điểm bất kỳ ở bên trong nhà cách mặt đất một mét và chủ sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nguyện vọng ở lại thì được phép ở lại và được hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất ở, diện tích nhà ở và công trình phụ phục vụ sinh hoạt như đối với đất ở, nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt trong hành lang an toàn lưới điện.
Phần II:
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 4. Hỗ trợ đối với nhà ở, công trình trong hành lang an toàn lưới điện cao áp nhưng không phải di dời khỏi hành lang an toàn lưới điện thì được hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng và ảnh hưởng trong sinh hoạt. Việc hỗ trợ được thực hiện một lần như sau:
1. Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt có một phần hoặc toàn bộ diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới điện, được xây dựng trên đất đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật, trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì được hỗ trợ phần diện tích trong hành lang an toàn lưới điện. Mức bồi thường, hỗ trợ bằng 70% giá trị phần nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới điện. Đơn giá hỗ trợ xác định theo Bảng giá đền bù nhà, vật kiến trúc, công trình xây dựng trên đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo loại nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
2. Trường hợp nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt được xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường về đất theo quy định của pháp luật, trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt cũng được hỗ trợ. Mức hỗ trợ bằng 40% giá trị phần nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt tính trên diện tích nằm trong hành lang an toàn lưới điện. Đơn giá hỗ trợ xác định theo Bảng giá đền bù nhà, vật kiến trúc, công trình xây dựng trên đất do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo loại nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
3. Nhà ở, công trình được xây dựng trước ngày thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
a) Nếu chưa đáp ứng các điều kiện quy định để không phải di dời khỏi hành lang an toàn lưới điện thì chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp phải chịu kinh phí và tổ chức thực hiện việc cải tạo nhằm đáp ứng các điều kiện đó.
b) Trường hợp chỉ bị phá dỡ một phần, phần còn lại vẫn tồn tại, sử dụng được và đáp ứng được các điều kiện quy định để không phải di dời khỏi hành lang an toàn lưới điện thì chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp có trách nhiệm chi trả, bồi thường phần giá trị nhà, công trình bị phá dỡ và chi phí cải tạo hoàn thiện lại nhà, công trình theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.
c) Trường hợp không thể cải tạo được để đáp ứng điều kiện quy định để không phải di dời khỏi hành lang an toàn lưới điện mà phải dỡ bỏ hoặc di dời, thì chủ sở hữu nhà ở, công trình được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất trong hành lang an toàn lưới điện.
Đất ở và các loại đất khác trong cùng thửa với đất ở của một chủ sử dụng trong hành lang an toàn lưới điện thuộc diện Nhà nước không thu hồi đất thì chủ sử dụng đất được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng đất. Việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện một lần như sau:
Đất ở và các loại đất khác đủ điều kiện bồi thường được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng của từng loại đất được quy định tại các văn bản pháp luật về đất đai. Diện tích đất được bồi thường, hỗ trợ do hạn chế khả năng sử dụng là diện tích đất ở thực tế trong hành lang an toàn lưới điện. Mức bồi thường, hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường của từng loại đất tương ứng Nhà nước khi thu hồi tính trên diện tích đất nằm trong hành lang.
Trường hợp đất có nhà ở nhưng không được công nhận là đất ở thì được hỗ trợ, mức hỗ trợ bằng 50% mức bồi thường đất ở có vị trí, khu vực tương ứng khi Nhà nước thu hồi, tính trên diện tích đất nằm trong hành lang và không vượt quá hạn mức đất ở theo quy định của UBND tỉnh.
Kinh phí chi trả từ nguồn vốn đầu tư của chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp.
Điều 6. Hỗ trợ chi phí di chuyển.
Ngoài việc được bồi thường, hỗ trợ đối với nhà ở, công trình có trên đất và đất đã được quy định tại các Điều trên, nếu chủ sở hữu nhà ở tự tìm được đất ở mới và có nguyện vọng di chuyển khỏi hành lang an toàn lưới điện, thì tự thực hiện việc di chuyển và được hỗ trợ chi phí di chuyển theo quy định quy định hiện hành của UBND tỉnh về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 7. Bồi thường đối với cây trong và ngoài hành lang an toàn lưới điện
Cây cối có trước khi thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp và trong hành lang an toàn lưới điện phải chặt bỏ và cấm trồng mới; Cây cối có trước khi thông báo thực hiện dự án công trình lưới điện cao áp và trong hành lang thuộc loại không phải chặt bỏ hoặc cây ngoài hành lang có nguy cơ vi phạm khoảng cách an toàn hành lang lưới điện cao áp mà đơn vị quản lý vận hành phải thường xuyên chặt, tỉa cây để đảm bảo an toàn cho đường dây dẫn điện trên không thì được bồi thường một lần. Mức bồi thường theo đơn giá bồi thường cây cối hoa màu trên địa bàn do UBND tỉnh ban hành.
Phần III:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Các dự án, công trình đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ nhưng chưa thực hiện hoặc chưa thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện điều chỉnh giá trị bồi thường, hỗ trợ theo quy định này.
Nhà ở, công trình phụ phục vụ sinh hoạt, cây cối hoa màu nằm trong và ngoài hành lang an toàn lưới điện cao áp đã xây dựng xong trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành nhưng thuộc diện được hỗ trợ theo quy định này thì chủ đầu tư công trình xem xét hỗ trợ bổ sung theo quy định này./.
Nghị định 81/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 106/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp Ban hành: 12/10/2009 | Cập nhật: 15/10/2009
Nghị định 106/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp Ban hành: 17/08/2005 | Cập nhật: 20/05/2006