Quyết định 27/2014/QĐ-UBND quy định xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Số hiệu: 27/2014/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng Người ký: Nguyễn Hoàng Anh
Ngày ban hành: 04/09/2014 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Trật tự an toàn xã hội, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 27/2014/QĐ-UBND

Cao Bằng, ngày 04 tháng 09 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH XỬ LÝ TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM HÀNH CHÍNH BỊ TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;

Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;

Căn cứ Nghị định số 115/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính;

Căn cứ Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính Quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản;

Căn cứ Thông tư số 173/2013/TT-BTC ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện một số nội dung về quản lý, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 276/TTr-STP ngày 14 tháng 4 năm 2014 về việc đề nghị ban hành Quyết định,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 995/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Anh

 

QUY ĐỊNH

XỬ LÝ TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM HÀNH CHÍNH BỊ TỊCH THU SUNG QUỸ NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2014/QĐ-UBND Ngày 04 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (trừ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu quy định tại Điểm a, b, c, d Khoản 1 Điều 82 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012); trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do người có thẩm quyền của cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và các cơ quan Nhà nước của tỉnh ra quyết định tịch thu.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Người có thẩm quyền tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác xử lý tài sản là tang vật, phương tiện bị tịch thu do vi phạm hành chính.

Điều 3. Nguyên tắc

1. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước phải được xử lý bằng hình thức bán đấu giá tài sản.

2. Việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước phải tuân theo các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và pháp luật về bán đấu giá tài sản.

3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện phối hợp trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế hoạt động của mình và các quy định của pháp luật, không làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân khác.

Điều 4. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp

1. Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản thuộc Sở Tư pháp.

2. Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề có đăng ký hoạt động kinh doanh dịch vụ bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Chuyển giao tang vật, phương tiện để bán đấu giá

1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì cơ quan ra quyết định tịch thu phải ký hợp đồng bán đấu giá với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, thì cơ quan đã ra quyết định tịch thu thành lập Hội đồng để bán đấu giá. Thành phần, trình tự, thủ tục bán đấu giá của hội đồng được thực hiện theo quy định của pháp luật bán đấu giá tài sản trong trường hợp đặc biệt.

2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng bán đấu giá tài sản, cơ quan đã ra quyết định tịch thu tiến hành chuyển giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và lập biên bản chuyển giao. Trường hợp người ra quyết định tịch thu tài sản là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thì cơ quan tham mưu ra quyết định tịch thu và đang tạm giữ tài sản thực hiện việc chuyển giao tài sản. Biên bản phải ghi rõ ngày, tháng, năm chuyển giao; người chuyển giao; người nhận chuyển giao; chữ ký có đóng dấu của người chuyển giao, người nhận chuyển giao; số lượng, tình trạng tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu; trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện bị tịch thu để bán đấu giá.

3. Cơ quan đã ra quyết định tịch thu khi tiến hành chuyển giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải gửi kèm hồ sơ chuyển giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu cho tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp. Hồ sơ chuyển giao gồm: Biên bản chuyển giao; quyết định tịch thu tang vật, phương tiện; các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp; văn bản định giá tang vật, phương tiện hoặc hóa đơn, chứng từ khác thể hiện giá trị của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu.

4. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp phải có trách nhiệm tiếp nhận tang vật, phương tiện đó để tổ chức bán đấu giá theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp tài sản là hàng hóa cồng kềnh hoặc có số lượng lớn mà tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp chưa có nơi cất giữ thì được tiếp tục bảo quản tại nơi đang lưu giữ tài sản. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận bàn giao, tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp có trách nhiệm ký hợp đồng hoặc ký biên bản gửi giữ tài sản với tổ chức, cá nhân có kho lưu giữ tài sản đó hoặc với tổ chức đang thuê kho. Việc tổ chức bán đấu giá tài sản đó được thực hiện tại địa điểm nơi đang giữ tang vật, phương tiện.

5. Người ra quyết định tịch thu, tạm giữ chịu trách nhiệm về tang vật, phương tiện trước khi chuyển giao cho Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.

6. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp chịu trách nhiệm về tang vật, phương tiện kể từ thời điểm ký biên bản nhận chuyển giao tài sản.

7. Chi phí cho việc vận chuyển, bốc xếp, lưu kho, phí bến bãi, bảo quản tang vật, phương tiện, phí bán đấu giá và các chi phí khác phù hợp với quy định của pháp luật được thanh toán từ tiền bán đấu giá tài sản.

Trường hợp tang vật, phương tiện bán đấu giá không thành hoặc đã được bán đấu giá nhưng số tiền thu được không đủ để thanh toán các chi phí theo quy định tại khoản này, thì đề nghị hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước.

Điều 6. Xác định giá khởi điểm để tổ chức bán đấu giá

1. Đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước thì giá khởi điểm để bán đấu giá do Thủ trưởng cơ quan ra quyết định tịch thu theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính cụ thể như sau:

a) Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính khi chuyển giao để bán đấu giá đã được xác định giá trị thì giá khởi điểm là giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính chuyển giao.

Việc xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trước khi làm thủ tục chuyển giao để bán đấu giá được xác định dựa trên một trong các căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây:

Giá niêm yết hoặc giá ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu;

Giá theo thông báo của cơ quan tài chính địa phương; trường hợp không có thông báo giá thì theo giá thị trường của địa phương tại thời điểm xảy ra vi phạm hành chính;

Giá thành của tang vật nếu là hàng hóa chưa xuất bán;

Đối với tang vật là hàng giả thì giá của tang vật đó là giá thị trường của hàng hóa thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng, kỹ thuật, công dụng tại thời điểm nơi phát hiện vi phạm hành chính.

Trường hợp giá trị của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã được xác định có sự thay đổi tại thời điểm chuyển giao thì cơ quan ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quyết định thành lập hội đồng để định giá tài sản trước khi làm thủ tục chuyển giao.

b) Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính khi chuyển giao để bán đấu giá chưa được xác định giá trị thì giá khởi điểm do Hội đồng định giá quy định tại Điều 7 Quy định này xác định.

2. Việc xác định giá khởi điểm để bán đấu giá tài sản phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp với giá bán thực tế của tài sản cùng loại hoặc tương tự hiện có ở thị trường địa phương tại thời điểm xác định giá khởi điểm.

3. Hội đồng định giá có thể thuê các tổ chức có chức năng định giá hoặc thẩm định giá xác định giá khởi điểm để xem xét, tham khảo trước khi quyết định.

4. Chi phí cho hoạt động định giá, thuê các tổ chức có chức năng thẩm định giá được thanh toán từ số tiền bán đấu giá tài sản thu được.

Điều 7. Thành phần Hội đồng định giá tài sản

Hội đồng định giá tài sản cấp tỉnh gồm có:

a) Đại diện lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tịch thu hoặc người có thẩm quyền ra quyết định tịch thu làm Chủ tịch Hội đồng;

b) Các thành viên của Hội đồng bao gồm: Đại diện Sở Tài chính và các cơ quan chuyên môn có liên quan tham gia Hội đồng.

2. Hội đồng định giá tài sản cấp huyện gồm có:

a) Đại diện lãnh đạo cơ quan ra quyết định tịch thu hoặc người có thẩm quyền ra quyết định tịch thu làm Chủ tịch Hội đồng;

b) Các thành viên của Hội đồng bao gồm: Đại diện Phòng Tài chính - Kế hoạch và các cơ quan chuyên môn có liên quan tham gia Hội đồng.

Điều 8. Xử lý tang vật, phương tiện bán đấu giá không thành

1. Sau khi bán đấu giá không thành thì tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản, xác định thời gian cụ thể đề nghị các cơ quan liên quan trong Hội đồng định giá tài sản tại Điều 7 Quy định này xác định lại giá khởi điểm của tang vật, phương tiện để tiếp tục bán đấu giá.

Chi phí bán đấu giá không thành sẽ được thanh toán sau khi tài sản được đấu giá thành.

2. Sau khi nhận được đề nghị của tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp theo thời gian đã được xác định cơ quan ra quyết định tịch thu chủ trì để tiến hành xác định tỷ lệ giảm giá bán so với giá khởi điểm cho phù hợp để tiếp tục đưa ra bán đấu giá, mỗi lần giảm giá không quá 10% giá khởi điểm đã được xác định lần trước đó.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày giảm giá hoặc xác định lại giá khởi điểm của tài sản, tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp có trách nhiệm tiến hành các thủ tục thông báo bán đấu giá theo quy định.

4. Sau hai lần giảm giá mà việc bán đấu giá vẫn không thành thì đơn vị có tài sản bán đấu giá báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định xử lý tài sản nhà nước để quyết định tiếp tục tổ chức bán đấu giá hoặc xử lý theo các hình thức khác theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước.

Điều 9. Giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người mua được tài sản bán đấu giá nộp đủ tiền mua tài sản, Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân đang giữ tài sản bàn giao tài sản cho người mua. Trường hợp tài sản, hàng hóa phải dán tem nhập khẩu, đóng búa kiểm lâm hoặc phải tiến hành các thủ tục theo quy định của pháp luật thì thời hạn bàn giao tài sản là 03 ngày làm việc kể từ ngày tài sản đã được thực hiện xong các thủ tục nêu trên.

2. Việc bàn giao tài sản cho người mua tài sản được lập thành biên bản. Biên bản ghi rõ: ngày, tháng, năm bàn giao; chữ ký của người nhận; chữ ký có đóng dấu của người giao; loại tài sản, số lượng, tình trạng tài sản.

3. Hết thời hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều này mà người mua được tài sản chưa nhận bàn giao tài sản (nguyên nhân không phải do Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hay cơ quan có liên quan) thì người mua được tài sản phải chịu chi phí lưu kho và các chi phí hợp lý khác cho thời gian chậm nhận tài sản. Chi phí lưu kho và các chi phí hợp lý khác do tổ chức giữ tài sản và người mua tài sản thỏa thuận.

Điều 10. Xử lý tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng

Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng thì người có thẩm quyền tịch thu phải xử lý theo Thông tư số 173/2013/TT-BTC ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung về quản lý, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN

Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan, người có thẩm quyền tạm giữ, tịch thu tang vật, phương tiện

1. Chịu trách nhiệm về việc tạm giữ, tịch thu, chuyển giao tang vật, phương tiện, hồ sơ có liên quan đến tang vật, phương tiện và tính chính xác của các thông tin về tang vật, phương tiện đưa ra bán đấu giá.

2. Chủ trì trong việc xác định giá khởi điểm của tang vật, phương tiện, xác định lại giá khởi điểm của tang vật, phương tiện.

3. Bảo quản tang vật, phương tiện và phối hợp với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp bàn giao tài sản cho người mua được tài sản đúng số lượng, chất lượng, chủng loại tài sản do tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp ủy quyền bảo quản đối với tài sản không chuyển giao.

4. Phối hợp giải quyết đăng ký quyền sở hữu tài sản bán đấu giá.

5. Giải quyết các khiếu nại theo thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.

Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan tài chính

1. Cử đại diện tham gia Hội đồng định giá tài sản theo quy định của pháp luật.

2. Thanh toán cho cơ quan, tổ chức, cá nhân các chi phí liên quan đến công tác xử lý tài sản theo quy định; hướng dẫn các cơ quan có liên quan trong việc áp dụng các quy định pháp luật về thu, chi tài chính trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản.

3. Quản lý ngân sách trong việc bán đấu giá tài sản, theo dõi toàn bộ số tiền thu được trong việc bán đấu giá tài sản.

Điều 13. Trách nhiệm của tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp

1. Ký hợp đồng bán đấu giá tài sản với cơ quan, đơn vị ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ Nhà nước; trong trường hợp không ký hợp đồng bán đấu giá với cơ quan, đơn vị ra quyết định tịch thu tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

2. Tiếp nhận, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để bán đấu giá.

3. Phối hợp với cơ quan định giá trong việc định giá, giảm giá, xác định lại giá, giám định tang vật, phương tiện và dán tem hàng hóa nhập khẩu, đóng búa kiểm lâm gỗ.

4. Chịu trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thông tin liên quan đến tài sản bán đấu giá.

5. Tổ chức bán đấu giá tài sản đúng quy định pháp luật về bán đấu giá tài sản.

6. Phối hợp giải quyết đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đã bán đấu giá.

7. Thực hiện quyết toán, nộp tiền bán tài sản vào ngân sách nhà nước.

Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan

1. Cục Thuế tỉnh, Chi cục Thuế cấp huyện: Phối hợp thực hiện việc dán tem đối với mặt hàng thuộc loại phải dán tem theo quy định pháp luật trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.

2. Chi cục Kiểm lâm tỉnh, Đội Kiểm lâm cơ động và Phòng chống cháy rừng, Hạt Kiểm lâm cấp huyện: Thực hiện việc đóng búa kiểm lâm theo quy định pháp luật trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.

3. Cơ quan có chức năng giám định, kiểm định: Thực hiện việc giám định, kiểm định theo quy định của pháp luật trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan có thẩm quyền xử lý tang vật, phương tiện tịch thu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hay tang vật, phương tiện phức tạp hoặc có số lượng lớn nhưng không quá 15 ngày làm việc.

4. Cơ quan đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản: Căn cứ các giấy tờ hợp lệ của từng loại tài sản theo quy định pháp luật về bán đấu giá tài sản, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá. Trường hợp từ chối việc đăng ký hay yêu cầu bổ sung hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền đăng ký phải có văn bản nêu rõ lý do, hồ sơ cần bổ sung và căn cứ pháp lý để đưa ra các lý do hay yêu cầu đó.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này; định kỳ 06 tháng và hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 16. Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm tổ chức, thực hiện Quy định này.

Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc yêu cầu các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.