Quyết định 31/2015/QĐ-UBND về quy chế phối hợp thực hiện liên thông thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Số hiệu: | 31/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Tĩnh | Người ký: | Nguyễn Hồng Lĩnh |
Ngày ban hành: | 29/07/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Hành chính tư pháp, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2015/QĐ-UBND |
Hà Tĩnh, ngày 29 tháng 07 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND ngày 03/12/2008;
Căn cứ Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT ngày 15/5/2015 của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi; Thông tư số 02/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 02/01/2014 hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Thực hiện Quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày 04/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thực hiện liên thông các thủ tục hành chính đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1172/TTr-STP ngày 20/7/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện liên thông các thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành: Tư pháp, Nội vụ, Tài chính, Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP THỰC HIỆN LIÊN THÔNG CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH: ĐĂNG KÝ KHAI SINH) ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ VÀ CẤP THẺ BẢO HIỂM Y TẾ CHO TRẺ EM DƯỚI 6 TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2015/QĐ-UBND ngày 29/7/2015 của UBND tỉnh)
Quy chế này quy định quy trình và trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện liên thông các thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) cho trẻ em dưới 6 tuổi hoặc đăng ký khai sinh, cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi (sau đây gọi là liên thông các thủ tục hành chính) trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
1. Cá nhân có yêu cầu giải quyết liên thông các thủ tục hành chính quy định tại Điều 1 Quy chế này.
2. Các cơ quan thực hiện liên thông các thủ tục hành chính quy định tại Điều 4 Quy chế này.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện liên thông các thủ tục hành chính.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện liên thông các thủ tục hành chính
1. Cá nhân có quyền lựa chọn áp dụng hoặc không áp dụng thực hiện liên thông các thủ tục hành chính. Trường hợp cá nhân lựa chọn không áp dụng quy trình liên thông, việc thực hiện từng thủ tục theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Khi phối hợp giải quyết phải tuân thủ quy định pháp luật và Quy chế này.
3. Tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân có yêu cầu; bảo đảm giải quyết kịp thời, đúng thời hạn theo quy định trên tinh thần cải cách thủ tục hành chính.
Điều 4. Cơ quan thực hiện liên thông các thủ tục hành chính
1. UBND cấp xã thực hiện đăng ký khai sinh.
2. Cơ quan đăng ký cư trú:
a) Công an xã, thị trấn đăng ký thường trú cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn xã, thị trấn của huyện;
b) Công an thị xã, thành phố đăng ký thường trú cho trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn thị xã, thành phố.
3. Bảo hiểm xã hội cấp huyện cấp thẻ BHYT (sau đây gọi tắt là Bảo hiểm xã hội).
4. Các cơ quan quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều này phải cùng thuộc địa bàn một huyện, thành phố, thị xã.
Điều 5. Trách nhiệm thực hiện liên thông các thủ tục hành chính
1. UBND cấp xã là đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện liên thông các thủ tục hành chính, chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ.
2. Cơ quan đăng ký cư trú và Bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền.
QUY TRÌNH VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP THỰC HIỆN LIÊN THÔNG CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Hồ sơ bao gồm:
1. Tờ khai đăng ký khai sinh, Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu và Tờ khai tham gia BHYT (theo mẫu quy định) do công chức Tư pháp - Hộ tịch cung cấp.
2. Bản chính Giấy chứng sinh do cơ sở y tế nơi trẻ em sinh ra cấp; trường hợp trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế thì giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng; trường hợp không có người làm chứng thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực. Đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì nộp biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi thay cho giấy chứng sinh.
Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ thì nộp thêm văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định của pháp luật.
3. Bản chính Sổ hộ khẩu.
Trường hợp trẻ em có cha, mẹ nhưng không đăng ký thường trú cùng cha, mẹ mà đăng ký thường trú cùng với người khác thì phải có ý kiến bằng văn bản của cha, mẹ, có xác nhận của UBND cấp xã; ý kiến đồng ý của chủ hộ và sổ hộ khẩu của chủ hộ.
Điều 7. Hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính đăng ký khai sinh, cấp thẻ bảo hiểm y tế
Hồ sơ bao gồm:
1. Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai tham gia BHYT (theo mẫu quy định) do công chức Tư pháp - Hộ tịch cung cấp.
2. Bản chính Giấy chứng sinh do cơ sở y tế nơi trẻ em sinh ra cấp; trường hợp trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế thì giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng; trường hợp không có người làm chứng thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực. Đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì nộp biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi thay cho giấy chứng sinh.
Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ thì nộp thêm văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Nộp hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính
1. Người có yêu cầu nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Quy chế này tại UBND cấp xã.
2. Trường hợp người có yêu cầu không có điều kiện trực tiếp đến UBND cấp xã để nộp hồ sơ thì có thể ủy quyền cho người khác thực hiện. Việc ủy quyền phải bằng văn bản được công chứng hoặc chứng thực hợp lệ.
Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì không cần phải có văn bản ủy quyền nhưng phải có giấy tờ chứng minh về mối quan hệ nêu trên.
1. Công chức Tư pháp - Hộ tịch UBND cấp xã tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và hướng dẫn người dân lựa chọn, đăng ký nơi khám chữa bệnh ban đầu theo danh sách do Bảo hiểm xã hội cung cấp được niêm yết tại UBND xã.
2. Trường hợp hồ sơ đúng quy định thì công chức Tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, viết giấy nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người dân.
3. Trường hợp yêu cầu không thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND xã thì công chức Tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm giải thích, hướng dẫn người dân đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Điều 10. Thực hiện đăng ký khai sinh, lập và chuyển hồ sơ
1. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chức Tư pháp - Hộ tịch thực hiện đăng ký khai sinh trong ngày; trường hợp hồ sơ tiếp nhận sau 15 giờ mà không giải quyết được trong ngày thì giải quyết trong ngày làm việc tiếp theo.
2. Sau khi đăng ký khai sinh, UBND cấp xã có trách nhiệm:
a) Lập hồ sơ đăng ký thường trú, bao gồm: Bản sao Giấy khai sinh, Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu và Sổ hộ khẩu.
b) Lập hồ sơ cấp thẻ BHYT, bao gồm: Tờ khai tham gia BHYT và Danh sách đề nghị cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi.
c) Chuyển hồ sơ cho cơ quan đăng ký cư trú và Bảo hiểm xã hội. Tùy điều kiện thực tế, UBND cấp xã có thể chuyển trước thông tin của trẻ em đến Bảo hiểm xã hội thông qua mạng điện tử.
Điều 11. Giải quyết đăng ký thường trú
1. Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ do UBND cấp xã chuyển đến, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ.
2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú thực hiện đăng ký thường trú và trả kết quả cho UBND cấp xã. Người được giao chuyển hồ sơ của UBND cấp xã có trách nhiệm kiểm tra các thông tin được ghi trong Sổ hộ khẩu và ký nhận vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu.
3. Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định thì ngay sau khi tiếp nhận, cơ quan đăng ký cư trú thông báo cho UBND cấp xã để hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
4. Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện đăng ký thường trú thì cơ quan đăng ký cư trú có văn bản trả lời kèm theo hồ sơ trả lại cho UBND cấp xã trong thời hạn 01 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ.
Điều 12. Cấp thẻ bảo hiểm y tế
1. Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm cung cấp danh sách cơ sở khám chữa bệnh ban đầu để niêm yết công khai tại UBND cấp xã.
2. Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ do UBND cấp xã chuyển đến, Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bảo hiểm xã hội cấp thẻ BHYT và chuyển cho UBND cấp xã tại Bộ phận một cửa của Bảo hiểm xã hội hoặc bằng các hình thức khác phù hợp.
Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định thì ngay sau khi nhận được hồ sơ, Bảo hiểm xã hội thông báo cho UBND cấp xã biết để hoàn thiện hồ sơ.
Điều 13. Thời hạn hoàn thiện hồ sơ
Sau khi nhận được thông báo của cơ quan đăng ký cư trú, cơ quan Bảo hiểm xã hội về việc hồ sơ chưa đúng quy định, trong thời hạn 01 ngày làm việc, công chức tư pháp - hộ có trách nhiệm kiểm tra, xem xét, tự hoàn thiện hồ sơ hoặc liên hệ với người dân để yêu cầu hoàn thiện hồ sơ; sau đó, chuyển lại hồ sơ cho cơ quan đăng ký thường trú, Bảo hiểm xã hội.
Miễn lệ phí đối với việc thực hiện liên thông thực hiện các thủ tục hành chính quy định tại Điều 1 Quy chế này theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế và Thông tư số 02/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 02/01/2014 hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1. Thời hạn được tính từ ngày UBND cấp xã tiếp nhận hồ sơ, giao giấy nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người dân; trường hợp chưa có kết quả giải quyết đúng ngày hẹn do phải hoàn thiện hồ sơ, UBND cấp xã có trách nhiệm thông báo cho người dân biết và hẹn lại ngày trả kết quả.
2. Thời hạn cụ thể như sau:
a) Thời hạn thực hiện liên thông các thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi không quá 10 ngày làm việc.
b) Thời hạn thực hiện liên thông các thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, cấp thẻ BHYT cho trẻ em dưới 6 tuổi không quá 08 ngày làm việc.
c) Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định mà UBND cấp xã phải hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan đăng ký cư trú, Bảo hiểm xã hội thì thời hạn giải quyết được kéo dài thêm không quá 01 ngày làm việc.
d) Đối với các xã cách xa trụ sở Bảo hiểm xã hội hoặc cơ quan đăng ký cư trú từ 50 km trở lên, giao thông đi lại khó khăn, chưa được kết nối Internet thì thời hạn trả kết quả được kéo dài thêm nhưng không quá 03 ngày làm việc.
Điều 16. Trả kết quả thực hiện liên thông các thủ tục hành chính
Người đã nộp hồ sơ đến UBND cấp xã để nhận kết quả. Trường hợp có yêu cầu nhận kết quả qua dịch vụ chuyển phát thì đăng ký với UBND cấp xã và phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
Trường hợp có yêu cầu nhận kết quả từng loại thủ tục trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì khi nộp hồ sơ tại UBND cấp xã phải yêu cầu cụ thể để ghi vào phiếu hẹn.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan:
1. Tổ chức triển khai thực hiện liên thông các thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh;
2. Hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức thực hiện liên thông các thủ tục hành chính.
3. Đôn đốc, kiểm tra, xem xét giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện liên thông các thủ tục hành chính.
4. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
5. Tổ chức sơ kết việc thực hiện liên thông các thủ tục hành chính.
1. Tổ chức hướng dẫn cho đội ngũ công chức, viên chức thực hiện cơ chế một cửa liên thông các thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết việc thực hiện liên thông các thủ tục hành chính.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu bố trí kinh phí tổ chức thực hiện liên thông các thủ tục hành chính.
Điều 20. Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Y tế
1. Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ trong phạm vi ngành, lĩnh vực để bảo đảm Quy chế được triển khai thực hiện nghiêm túc, thống nhất và hiệu quả.
2. Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc tổ chức triển khai, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết việc thực hiện liên thông các thủ tục hành chính.
Điều 21. Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức thực hiện liên thông các thủ tục hành chính trên địa bàn.
2. Kiểm tra, xem xét giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện ở địa phương.
3. Tạo điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất để thực hiện liên thông các thủ tục hành chính phù hợp với điều kiện ngân sách của địa phương.
4. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 22. Cơ quan đăng ký cư trú và Bảo hiểm xã hội cấp huyện
1. Thông qua UBND cấp xã để yêu cầu cá nhân bổ sung hồ sơ nếu hồ sơ ……… quy định.
2. Xem xét, giải quyết việc đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định.
3. Giải quyết khiếu nại của cá nhân và xử lý các vướng mắc liên quan đến đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế.
Điều 23. Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Triển khai thực hiện liên thông các thủ tục hành chính tại địa phương.
2. Trang bị cơ sở vật chất, bố trí và hỗ trợ cho công chức thực hiện phù hợp với điều kiện ngân sách của địa phương.
3. Niêm yết công khai tại trụ sở các thủ tục hành chính liên thông do UBND tỉnh công bố và danh sách cơ sở khám chữa bệnh ban đầu do cơ quan Bảo hiểm xã hội cung cấp.
4. Kịp thời phản ánh với UBND cấp huyện các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện để được xem xét, hướng dẫn giải quyết.
5. Báo cáo định kỳ (trước ngày 15/6 đối với báo cáo 6 tháng, trước ngày 15/12 đối với báo cáo năm) hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 24. Kinh phí thực hiện liên thông các thủ tục hành chính
1. Kinh phí do ngân sách nhà nước bảo đảm và các nguồn khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
2. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị xây dựng dự toán kinh phí thực hiện liên thông các thủ tục hành chính để tổng hợp vào dự toán kinh phí của cơ quan, đơn vị gửi cơ quan tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện; đồng thời có thể huy động nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc, các Sở, ngành, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Quyết định 1299/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án "Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018-2025" Ban hành: 03/10/2018 | Cập nhật: 05/10/2018
Thông tư liên tịch 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT thực hiện liên thông thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi Ban hành: 15/05/2015 | Cập nhật: 02/06/2015
Quyết định 1299/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt "Đề án thực hiện liên thông thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi" Ban hành: 04/08/2014 | Cập nhật: 05/08/2014
Thông tư 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 02/01/2014 | Cập nhật: 23/01/2014
Nghị định 06/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực Ban hành: 02/02/2012 | Cập nhật: 04/02/2012
Quyết định 1299/QĐ-TTg năm 2007 về việc tặng thưởng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ . Ban hành: 27/09/2007 | Cập nhật: 09/10/2007