Quyết định 31/2015/QĐ-UBND về Quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho đối tượng là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Số hiệu: | 31/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Gia Lai | Người ký: | Võ Ngọc Thành |
Ngày ban hành: | 20/10/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31 /2015/QĐ-UBND |
Gia Lai, ngày 20 tháng 10 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về hồ sơ địa chính;
Căn cứ Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho đối tượng là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Bãi bỏ nội dung Đề án một cửa liên thông trong việc giải quyết hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước, tổ chức và cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh Gia Lai được phê duyệt tại Quyết định số 01/2008/QĐ-UBND ngày 02/01/2008 của UBND tỉnh và bãi bỏ Quyết định số 156/QĐ-UBND ngày 02/4/2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Phương án thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong việc giải quyết hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRONG GIẢI QUYẾT HỒ SƠ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT CHO ĐỐI TƯỢNG LÀ TỔ CHỨC, CƠ SỞ TÔN GIÁO, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI, DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI CÓ CHỨC NĂNG NGOẠI GIAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2015/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Quy định này quy định về thời gian, trình tự thực hiện, giải quyết theo cơ chế một cửa liên thông giữa các cơ quan có liên quan để giải quyết hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho đối tượng là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao (gọi chung là người sử dụng đất) trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
1. Các cơ quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh gồm:
- Sở Xây dựng;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Sở Tài chính;
- Cục Thuế tỉnh;
- Sở, ngành liên quan khác (nếu có);
- UBND huyện, thị xã, thành phố nơi có đất (sau đây viết gọn là UBND cấp huyện);
- UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.
2. Người sử dụng đất.
3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận, trả kết quả giải quyết, đồng thời phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để đề xuất UBND tỉnh giải quyết theo đúng quy định pháp luật.
2. Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất, khu đất đề nghị giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất do Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện trên đó thể hiện vị trí, ranh giới, số thửa, số tờ bản đồ, diện tích, kích thước các cạnh thửa đất, khu đất hoặc tọa độ các góc khu đất.
Đối với trích lục bản đồ địa chính do đơn vị tư vấn có chức năng đo đạc lập phải được Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, xác nhận.
Trường hợp công trình có dạng tuyến như đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, đê đập, kênh mương... thì được dùng bản đồ địa hình được lập mới nhất có tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000 để thay thế Trích lục bản đồ địa chính trong hồ sơ giao đất, cho thuê đất.
Điều 4. Quy trình tiếp nhận và trả kết quả
1. Tiếp nhận hồ sơ:
Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính, nộp trực tuyến (đối với TTHC đã xây dựng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4).
- Công chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ:
+ Trường hợp hồ sơ không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn để cá nhân, tổ chức đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
+ Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn cụ thể theo mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây viết gọn là Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg).
+ Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì công chức tiếp nhận hồ sơ nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ theo mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg và phần mềm điện tử (nếu có); lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ;
2. Chuyển hồ sơ:
a) Sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chức lập Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ theo mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ;
b) Chuyển hồ sơ và Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ cho phòng chuyên môn. Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ được chuyển theo hồ sơ và lưu tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
3. Giải quyết hồ sơ:
a) Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan phối hợp bằng văn bản, cơ quan được hỏi ý kiến phải trả lời trong thời gian quy định;
Trường hợp việc giải quyết thủ tục hành chính cần được thực hiện sau khi có kết quả giải quyết của cơ quan phối hợp thì Sở Tài nguyên và Môi trường gửi văn bản, hồ sơ cho cơ quan phối hợp để giải quyết trong thời gian quy định;
b) Trên cơ sở giải quyết hồ sơ của các cơ quan phối hợp, Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định và trình cấp có thẩm quyền quyết định và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ đến Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả;
c) Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết: Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung. Thời gian mà các cơ quan chuyên môn, tổ chức đã giải quyết lần đầu được tính trong thời gian giải quyết hồ sơ. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả liên hệ với cá nhân, tổ chức để chuyển văn bản xin lỗi của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nếu là lỗi của công chức khi tiếp nhận hồ sơ) và yêu cầu bổ sung hồ sơ theo thông báo của Sở Tài nguyên và Môi trường;
d) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết: Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả trong Sổ theo dõi hồ sơ. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết theo quy định;
đ) Trường hợp hồ sơ quá hạn giải quyết: Hồ sơ quá hạn thuộc trách nhiệm giải quyết của cơ quan nào thì cơ quan đó phải có văn bản xin lỗi đến tổ chức, cá nhân ghi rõ lý do quá hạn và thời hạn trả kết quả gửi Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường. Công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhập sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm điện tử (nếu có), thông báo thời hạn trả kết quả và chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan làm quá hạn giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức.
4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ:
Công chức tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm điện tử (nếu có) và thực hiện như sau:
a) Các hồ sơ đã giải quyết xong: Trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức và thu phí, lệ phí (nếu có); trường hợp cá nhân, tổ chức đã đăng ký nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính thì việc trả kết quả, thu phí, lệ phí (nếu có) và cước phí được thực hiện qua dịch vụ bưu chính;
b) Đối với hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết: Liên hệ với cá nhân, tổ chức để yêu cầu bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan, tổ chức giải quyết hồ sơ và văn bản xin lỗi của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả (nếu là lỗi của công chức khi tiếp nhận hồ sơ);
c) Đối với hồ sơ không giải quyết: Liên hệ với cá nhân, tổ chức để trả lại hồ sơ kèm theo thông báo không giải quyết hồ sơ;
d) Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết: Thông báo thời hạn trả kết quả lần sau và chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan, tổ chức làm quá hạn giải quyết cho cá nhân, tổ chức;
đ) Đối với hồ sơ giải quyết xong trước thời hạn trả kết quả: Liên hệ để cá nhân, tổ chức nhận kết quả;
e) Trường hợp cá nhân, tổ chức chưa đến nhận hồ sơ theo giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì kết quả giải quyết hồ sơ được lưu giữ tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ THỜI GIAN GIẢI QUYẾT
1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn xin giao đất, cho thuê đất (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT- BTNMT);
b) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (Sở tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đó địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất).
c) Bản sao giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư kèm theo bản thuyết minh dự án đầu tư.
Trường hợp xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp kèm bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư nhưng phải nộp bản sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Trường hợp dự án sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản thì phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
d) Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; văn bản thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để cho thuê hoặc để bán kết hợp cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở; dự án đầu tư kinh doanh bất động sản gắn với quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản; dự án sản xuất, kinh doanh không sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước.
2. Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
3. Thời gian giải quyết hồ sơ: Không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và giao đất thực địa) cụ thể như sau:
- Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: lập báo cáo tóm tắt nội dung hồ sơ, gửi báo cáo tóm tắt kèm theo hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất, các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu có) để lấy ý kiến thẩm định của các Sở, ngành có liên quan và UBND cấp huyện nơi có đất.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kèm theo hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, các Sở, ngành, UBND cấp huyện nơi có đất có trách nhiệm: gửi văn bản tham gia ý kiến đối với hồ sơ giao đất, cho thuê đất; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra thực địa, đối chiếu với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
Sau khi có ý kiến của các Sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện nơi có đất, kết quả kiểm tra thực địa, trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường lập Tờ trình trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc có văn bản trả lời cho người sử dụng đất biết lý do không giải quyết đối với hồ sơ không được chấp thuận.
Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển kết quả cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
4. Thực hiện nghĩa vụ tài chính và giao đất thực địa:
Sau khi UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, chậm nhất 02 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường (Văn phòng Đăng ký đất đai) lập Phiếu chuyển thông tin địa chính kèm theo các hồ sơ có liên quan chuyển đến Cục Thuế tỉnh để xác định giá đất để tính đơn giá thuê đất:
+ Đối với lô đất có giá trị dưới 10 tỷ đồng (tính theo bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành hàng năm): trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, Cục Thuế tỉnh thông báo đơn giá thuê đất cho Sở Tài nguyên và Môi trường để làm cơ sở ký Hợp đồng thuê đất.
+ Đối với lô đất có giá trị trên 10 tỷ đồng (tính theo bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành hàng năm): Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện (hoặc thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá) để xác định giá đất cụ thể trình Hội đồng thẩm định giá đất, bảng giá đất tổ chức thẩm định gửi Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND tỉnh quyết định giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất, đơn giá cho thuê đất.
Sau khi nhận được Quyết định phê duyệt giá đất thu tiền sử dụng đất, đơn giá cho thuê đất của UBND tỉnh, trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, Cục Thuế tỉnh thông báo đơn giá cho Sở Tài nguyên và Môi trường để làm cơ sở ký Hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.
Đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất: Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính; ra thông báo về các khoản tiền phải nộp để người sử dụng đất nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước. Trường hợp có vướng mắc trong việc xác định nghĩa vụ tài chính, Cục Thuế tỉnh có văn bản gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường để trả lời cho người sử dụng đất biết rõ lý do.
Sau khi người sử dụng đất thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản thông báo gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất để thực hiện bàn giao đất tại thực địa cho người sử dụng đất. Thời gian giao đất thực địa: không quá 03 (ba) ngày làm việc.
1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn xin giao đất, cho thuê đất (mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT- BTNMT);
b) Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (Sở tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất);
c) Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư;
d) Bản sao báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
đ) Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình tôn giáo đối với trường hợp xin giao đất cho cơ sở tôn giáo;
e) Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; văn bản thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để cho thuê hoặc để bán kết hợp cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở; dự án đầu tư kinh doanh bất động sản gắn với quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản; dự án sản xuất, kinh doanh không sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước.
2. Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
3. Thời gian giải quyết hồ sơ: Không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và giao đất thực địa) cụ thể như sau:
- Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: lập báo cáo tóm tắt nội dung hồ sơ, gửi báo cáo tóm tắt kèm theo hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất, các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu có) để lấy ý kiến thẩm định của các Sở, ngành có liên quan, UBND cấp huyện nơi có đất.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản kèm theo hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, các Sở, ngành, UBND cấp huyện nơi có đất có trách nhiệm: gửi văn bản tham gia ý kiến đối với hồ sơ giao đất, cho thuê đất; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra thực địa, đối chiếu với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất.
Sau khi có ý kiến của các Sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện nơi có đất, kết quả kiểm tra thực địa, trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường lập Tờ trình trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc có văn bản trả lời cho người sử dụng đất biết lý do không giải quyết đối với hồ sơ không được chấp thuận.
Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân tỉnh ký quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển kết quả cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
4. Thực hiện nghĩa vụ tài chính và giao đất thực địa:
Quy trình thực hiện nghĩa vụ tài chính và giao đất thực địa thực hiện theo Khoản 4, Điều 5 Quy chế này.
Điều 7. Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1, Điều 57, Luật đất đai 2013, cụ thể:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc các điểm a, b, c, d, đ, e, g nêu trên thì người sử dụng đất phải đăng ký với Văn phòng đăng ký đất đai - Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
c) Văn bản thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để cho thuê hoặc để bán kết hợp cho thuê theo quy định của pháp luật về nhà ở; dự án đầu tư kinh doanh bất động sản gắn với quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản; dự án sản xuất, kinh doanh không sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước
3. Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ.
4. Thời gian giải quyết hồ sơ: Không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất), cụ thể:
- Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời gian không quá 01 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành thẩm định hồ sơ, xem xét sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện, nếu đủ điều kiện để chuyển mục đích sử dụng thì chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký đất đai;
- Trong thời gian không quá 01 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện việc cập nhật kết quả trích đo địa chính (nếu có), trích lục bản đồ địa chính, sau đó chuyển hồ sơ, trích lục đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Trong thời gian không quá 01 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ trích lục, Sở Tài nguyên và Môi trường lập tờ trình, dự thảo Quyết định chuyển mục đích sử dụng đất và chuyển hồ sơ trình đến UBND tỉnh;
- Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ trình, UBND tỉnh xem xét ban hành quyết định chuyển mục đích sử dụng đất và chuyển trả kết quả về Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Sau khi nhận quyết định, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chuyển kết quả đến Văn phòng Đăng ký đất đai ngay trong ngày làm việc, trường hợp nhận quyết định sau 16 giờ trong ngày thì chuyển trong buổi sáng ngày làm việc tiếp theo;
- Trong thời gian không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được Quyết định, Văn phòng Đăng ký đất đai lập “Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất” kèm theo trích lục gửi cơ quan thuế, đồng thời thực hiện việc cập nhập thông tin vào cơ sở dữ liệu địa chính, in Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ trình đến Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, các cơ quan thực hiện công việc sau:
+ Cơ quan thuế có trách nhiệm ban hành các thông báo về nghĩa vụ tài chính và chuyển Thông báo đến Văn phòng Đăng ký đất đai;
+ Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, ký Giấy chứng nhận và chuyển kết quả về Văn phòng Đăng ký đất đai;
- Sau khi nhận được kết quả, Văn phòng Đăng ký đất đai gửi thông báo đến người dụng đất để thực hiện nghĩa vụ tài chính, quét lưu Giấy chứng nhận ngay trong ngày làm việc, trường hợp nhận kết quả chuyển đến sau 16 giờ trong ngày thì gửi thông báo đến chủ sử dụng đất trong buổi sáng ngày làm việc tiếp theo;
- Sau khi người sử dụng đất cung cấp đủ giấy tờ chứng minh đã thực hiện xong nghĩa vụ tài chính (hoặc có văn bản của Cơ quan có thẩm quyền về việc được miễn, chậm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ..), Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành bàn giao Quyết định; Văn phòng Đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất, giao mốc ranh giới đất tại thực địa và sao lưu chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Điều 8. Quan hệ phối hợp giữa các cơ quan tham gia thực hiện cơ chế một cửa liên thông
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chịu trách nhiệm công khai các quy định, thủ tục hành chính đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng theo quy định;
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn các biểu mẫu và nghiệp vụ chuyên môn, cung cấp các thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để đối chiếu và các thông tin liên quan đến vị trí, hình thể, diện tích khu đất phục vụ cho việc xác định mức nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất; làm đầu mối tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính;
- Lập thủ tục trình UBND tỉnh quyết định hoặc trả lời bằng văn bản cho người xin sử dụng đất biết lý do không chấp thuận;
- Phối hợp UBND huyện, thị xã, thành phố kiểm tra tình hình thực hiện dự án sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất;
- Có trách nhiệm tổng việc thực hiện nhiệm vụ của các Sở, ngành báo cáo cho UBND tỉnh định kỳ hàng quý vào đầu quý sau.
2. Sở Xây dựng:
- Chịu trách nhiệm về quy hoạch địa điểm, mục đích sử dụng đất, cao độ xây dựng chuẩn, mật độ xây dựng, cơ cấu sử dụng đất, hệ số sử dụng đất và tầng cao công trình;
- Phối hợp UBND huyện, thị xã, thành phố kiểm tra tình hình thực hiện dự án sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chịu trách nhiệm về hiện trạng đất lâm nghiệp, quy hoạch đất lâm nghiệp đối với dự án sử dụng đất lâm nghiệp sang mục đích khác;
- Phối hợp UBND huyện, thị xã, thành phố kiểm tra tình hình thực hiện dự án sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất.
4. Sở Tài chính:
Chịu trách nhiệm về giá đất khi người sử dụng đất được UBND tỉnh quyết định giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
5. Cục Thuế tỉnh:
Có trách nhiệm xác định mức nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ phải nộp.
6. UBND huyện, thị xã, thành phố nơi có đất:
- Chịu trách nhiệm về: quy hoạch địa điểm, mục đích sử dụng đất, tính pháp lý khu đất, khả năng bồi thường, giải phóng mặt bằng của dự án;
- Tổ chức bàn giao đất cho người sử dụng đất, sau khi được UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất; chuyển mục đích sử dụng đất;
- Tổ chức kiểm tra tình hình sử dụng đất của dự án sau khi bàn giao đất.
7. UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất:
- Có ý kiến về hiện trạng khu đất, tính pháp lý khu đất;
- Có ý kiến về các vấn đề liên quan đến trách nhiệm quản lý đất đai tại địa phương;
- Phối hợp bàn giao đất trên thực địa, kiểm tra tình hình thực hiện dự án sau khi có quyết định của UBND tỉnh.
8. Các Sở, ban, ngành có liên quan:
- Tham dự các cuộc họp để xét, giải quyết hồ sơ khi được Sở Tài nguyên và Môi trường mời;
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ quản lý ngành, lĩnh vực được giao, các Sở, ban, ngành có trách nhiệm tham gia ý kiến, đề xuất UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng quy định pháp luật.
1. Công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, công dân về các quy định hành chính theo cơ chế một cửa liên thông; hẹn ngày báo kết quả (không quá 15 ngày) và cập nhật vào sổ theo dõi.
2. Trong thời gian không quá 03 ngày (kể từ khi tiếp nhận phản ánh, kiến nghị), công chức tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, công dân đến Lãnh đạo cơ quan để xử lý phản ánh, kiến nghị hoặc gửi cho các cơ quan, đơn vị có liên quan để giải quyết.
Thời gian công chức/viên chức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị chuyển đến các cơ quan, tổ chức và thời gian thông báo kết quả xử lý phải cập nhật vào sổ theo dõi.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, đôn đốc, trực tiếp liên hệ với các cơ quan liên quan khác (nếu cần thiết) để giải quyết kịp thời phản ánh, kiến nghị của tổ chức, công dân. Các cơ quan liên quan được phối hợp phải có trách nhiệm xử lý đúng thời gian yêu cầu.
4. Trường hợp các cơ quan liên quan xử lý phản ánh, kiến nghị chậm hơn thời gian yêu cầu thì Thủ trưởng phải có trách nhiệm thông báo lý do bằng văn bản với tổ chức, công dân; đồng thời thông báo Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi.
5. Sau khi nhận kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị, công chức tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm thông báo đến tổ chức và công dân theo thời gian đã hẹn.
6. Mở sổ và hòm thư góp ý, cung cấp địa chỉ email, công khai số điện thoại lãnh đạo cơ quan, Trưởng phòng chuyên môn và các cơ quan liên quan.
Điều 10. Khen thưởng, kỷ luật
1. Công chức/viên chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông nếu lập thành tích xuất sắc, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao thì được cơ quan khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng.
2. Trong khi thi hành nhiệm vụ, công chức/viên chức thực hiện cơ chế một cửa liên thông nếu thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc cố ý làm trái quy định thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị kiểm điểm hoặc xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh Quy chế cho phù hợp./.
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch tổng kết 10 năm thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 15/01/2020 | Cập nhật: 13/02/2020
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính được chuẩn hóa thuộc phạm vi quản lý của Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Trị Ban hành: 15/01/2020 | Cập nhật: 10/10/2020
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2020 về Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 09/01/2020 | Cập nhật: 20/02/2020
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên năm 2018 Ban hành: 29/01/2019 | Cập nhật: 19/02/2019
Quyết định 156/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Mang Yang tỉnh Gia Lai Ban hành: 16/04/2018 | Cập nhật: 09/06/2018
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2018 về công bố Danh mục thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 24/01/2018 | Cập nhật: 05/03/2018
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2018 về đính chính về kỹ thuật trình bày tại Quyết định 49/2017/QĐ-UBND Ban hành: 29/01/2018 | Cập nhật: 17/04/2018
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt đề tài “Nghiên cứu cải thiện quy trình kỹ thuật nuôi cá rô phi, điêu hồng để nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm giá thành sản phẩm” Ban hành: 25/01/2018 | Cập nhật: 07/11/2018
Quyết định 156/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An Ban hành: 12/01/2018 | Cập nhật: 24/01/2018
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ Ban hành: 25/05/2017 | Cập nhật: 29/10/2018
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực dân tộc thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã, tỉnh Gia Lai Ban hành: 20/02/2017 | Cập nhật: 23/08/2017
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2017 công bố bộ thủ tục hành chính mới, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 20/01/2017 | Cập nhật: 25/02/2017
Quyết định 156/QĐ-UBND Kế hoạch kiểm tra, xử lý và rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2017 Ban hành: 20/01/2017 | Cập nhật: 18/03/2017
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác giám sát, phòng chống dịch thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 06/01/2017 | Cập nhật: 17/01/2017
Quyết định 156/QĐ-UBND Kế hoạch xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2017 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 25/01/2017 | Cập nhật: 11/03/2017
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu dịch vụ, nhà ở công nhân Khu công nghiệp Đồng Văn IV, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam Ban hành: 25/01/2017 | Cập nhật: 04/03/2017
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2016 sửa đổi Quyết định 245/QĐ-UBND phê duyệt Lộ trình thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2015-2016 định hướng đến năm 2020 Ban hành: 24/05/2016 | Cập nhật: 18/10/2016
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2016 quy định việc sử dụng kinh phí thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền thẩm định của Sở Xây dựng tỉnh Bình Thuận Ban hành: 13/01/2016 | Cập nhật: 07/03/2016
Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Ban hành: 25/03/2015 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2015 Ban hành kế hoạch thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2015 trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 04/02/2015 | Cập nhật: 06/05/2015
Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất Ban hành: 16/06/2014 | Cập nhật: 02/07/2014
Thông tư 77/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Ban hành: 16/06/2014 | Cập nhật: 02/07/2014
Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất Ban hành: 02/06/2014 | Cập nhật: 11/07/2014
Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 11/06/2014
Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 11/06/2014
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đất đai Ban hành: 15/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020 theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững Ban hành: 06/02/2014 | Cập nhật: 10/06/2015
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Tổ Kiểm tra liên ngành chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 20/01/2014 | Cập nhật: 12/02/2014
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Phương án thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong việc giải quyết hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Gia Lai Ban hành: 02/04/2013 | Cập nhật: 27/06/2015
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2013 Phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Ban hành: 22/01/2013 | Cập nhật: 23/06/2013
Quyết định 156/QĐ-UBND phê duyệt mức phụ cấp đặc thù đối với cán bộ thực hiện nhiệm vụ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bình Định Ban hành: 18/01/2013 | Cập nhật: 22/04/2013
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2012 đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn Ban hành: 14/01/2013 | Cập nhật: 21/03/2014
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính mới ban hành; sửa đổi; hủy bỏ, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 17/01/2013 | Cập nhật: 26/10/2013
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 166/QĐ-UBND Ban hành: 14/08/2012 | Cập nhật: 10/03/2014
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2011 về thành lập Ban Quản lý Khu đô thị Nam Cần Thơ Ban hành: 19/01/2011 | Cập nhật: 22/05/2013
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2010 Kế hoạch hành động về bảo vệ đa dạng sinh học, an toàn sinh học đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 22/01/2010 | Cập nhật: 30/08/2017
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về trình tự và thủ tục phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỷ lệ 1/500 trên địa bàn quận 5 do Ủy ban nhân dân quận 5 ban hành Ban hành: 26/09/2008 | Cập nhật: 21/10/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về tỷ lệ phần trăm (%) phân chia nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất từ kết quả đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án có sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 01/08/2008 | Cập nhật: 13/08/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung và công bố quy định hỗ trợ chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ công an nhân dân, cơ quan phòng chống tham nhũng trong đấu tranh phòng ngừa các loại tội phạm do UBND quận Gò Vấp ban hành Ban hành: 11/04/2008 | Cập nhật: 14/05/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND Quy định tiếp công dân; xử lý đơn; giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn quận Tân Phú do Ủy ban nhân dân quận Tân Phú ban hành Ban hành: 15/02/2008 | Cập nhật: 19/03/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch chăn nuôi, giết mổ, chế biến, tiêu thụ gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2006 - 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 21/01/2008 | Cập nhật: 25/11/2009
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội quận 8 năm 2008 do Ủy ban nhân dân quận 8 ban hành Ban hành: 21/01/2008 | Cập nhật: 23/02/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND quy định về quản lý thực hiện các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn quận 4 do Ủy ban nhân dân quận 4 ban hành Ban hành: 06/03/2008 | Cập nhật: 22/03/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND quy định chính sách hỗ trợ thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 02/01/2008 | Cập nhật: 19/03/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND phê duyệt Đề án thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong việc cấp giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và Đề án một cửa Liên thông trong việc gỉai quyết hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyền mục đích sử dụng đất đối với tổ chức trong nước và cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 02/01/2008 | Cập nhật: 14/03/2015
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh kết quả rà soát, quy hoạch 03 loại rừng và chi tiết địa danh, diện tích quy hoạch đất lâm nghiệp theo chức năng 3 loại rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 09/01/2008 | Cập nhật: 11/01/2013
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND quy định về phân cấp thẩm quyền quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 31/01/2008 | Cập nhật: 22/02/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước về hoạt động sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 14/01/2008 | Cập nhật: 15/12/2012
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 08/01/2008 | Cập nhật: 06/03/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 08/01/2008 | Cập nhật: 26/08/2014
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất cụm công nghiệp CN1 (phần sử dụng đất và giao thông) trong “quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 cụm công nghiệp tập trung tại huyện Sóc Sơn – Hà Nội” do UBND TP. Hà Nội ban hành Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 10/01/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND quy định sửa đổi, bổ sung một số loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 20/02/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND quy định thực hiện xử lý kỷ luật đối với công chức xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 18/02/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành Ban hành: 23/01/2008 | Cập nhật: 22/02/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của bệnh viện quận 3 do Ủy ban nhân dân quận 3 ban hành Ban hành: 30/01/2008 | Cập nhật: 10/03/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về quy định xây dựng và tổ chức hoạt động trạm cân đối chứng tại các chợ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về việc hoàn trả giá trị phần vắng đồng sở hữu nhà ở thuộc sở hữu tư nhân trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 09/01/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND ban hành văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 14/07/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về cấm phương tiện giao thông hoạt động trên các tuyến đường thuộc địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 27/04/2010
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND quy định giá các loại đất năm 2008 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 04/01/2008 | Cập nhật: 02/02/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành không còn phù hợp để tổ chức thực hiện theo Nghị định số 99/2007/NĐ-CP của Chính phủ Ban hành: 10/01/2008 | Cập nhật: 26/08/2014
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND bãi bỏ quyết định 35/1999/QĐ-UB về quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng vốn phát triển giao thông nông thôn Ban hành: 10/01/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 16/01/2008 | Cập nhật: 09/05/2011
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại và chế độ đi công tác tại nước ngoài Ban hành: 10/01/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND công khai số liệu dự toán Ngân sách tỉnh Bắc Ninh năm 2008 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 09/01/2008 | Cập nhật: 03/03/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về danh mục số hiệu đường bộ thuộc cấp huyện quản lý trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 04/01/2008 | Cập nhật: 01/04/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về việc trang bị và thanh toán khoán cước phí sử dụng điện thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 04/01/2008 | Cập nhật: 14/01/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2008-2010 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 04/01/2008 | Cập nhật: 17/07/2015
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định tạm thời chính sách hỗ trợ chuyển đổi, góp đất thực hiện chương trình phát triển cây cao su trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 04/01/2008 | Cập nhật: 04/10/2010
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 04/01/2008 | Cập nhật: 16/06/2014
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với một số loại đất; diện tích đất nông nghiệp, đất vườn, ao được tính để hỗ trợ bằng tiền đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và 3 điều 43 Nghị định 84/2007/NĐ-CP do UBND tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 03/01/2008 | Cập nhật: 28/02/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND công bố điều chỉnh, bổ sung đơn giá xây dựng công trình tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 03/01/2008 | Cập nhật: 20/02/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND quy định về quy hoạch, xây dựng vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 03/01/2008 | Cập nhật: 25/09/2009
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 71/2007/QĐ-UBND qui định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp, đô thị - dịch vụ và sân golf Vân Trung, tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 03/01/2008 | Cập nhật: 22/02/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài đến làm việc, dự hội nghị, hội thảo trên địa bàn tỉnh Long An và chi tiêu tiếp khách trong nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 03/01/2008 | Cập nhật: 04/03/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung Bản Quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất và tài sản trên đất để giải phóng mặt bằng thi công công trình Khu liên hợp Công nghiệp – Dịch vụ An Tây, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương do UBND tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 03/01/2008 | Cập nhật: 07/04/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về quy chế mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Liên đoàn Lao động tỉnh Trà Vinh Ban hành: 03/01/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND về việc giải thể Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện Ban hành: 03/01/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 1466/2007/QĐ-UBND về ban hành quy định xét tuyển viên chức vào làm việc tại đơn vị sự nghiệp của tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 03/01/2008 | Cập nhật: 09/04/2011
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND quy định chế độ đối với học sinh nội trú dân nuôi, học sinh dân tộc nội trú; cấp dưỡng, giáo viên quản lý các lớp nội trú dân nuôi; giáo viên mầm non dân lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 02/01/2008 | Cập nhật: 09/01/2008
Quyết định 01/2008/QĐ-UBND quy định về khoán bảo trì các công trình cầu, đường bộ trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 02/01/2008 | Cập nhật: 18/02/2008
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2007 Quy định về cung cấp, biên tập và đăng tải thông tin trên Trang tin điện tử tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 22/01/2007 | Cập nhật: 25/02/2015