Quyết định 17/2017/QĐ-UBND về quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Yên Bái
Số hiệu: | 17/2017/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái | Người ký: | Đỗ Đức Duy |
Ngày ban hành: | 03/10/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2017/QĐ-UBND |
Yên Bái, ngày 03 tháng 10 năm 2017 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị;
Căn cứ Nghị Quyết số 26/2017/NQ-HĐND ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái Ban hành Quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 2784/STC-TCHCSN ngày 23 tháng 8 năm 2017 về việc ban hành Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định chế độ công tác phí và chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Yên Bái”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13 tháng 10 năm 2017 và thay thế Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND ngày 21/4/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành mức chi công tác phí và chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Yên Bái; Quyết định số 17/2011/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 13/2011/QĐ-UBND ngày 21/4/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành mức chi công tác phí và chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 17/2017/QĐ-UBND ngày 03/10/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Quy định này quy định cụ thể chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ (dưới đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
1. Đối với chế độ công tác phí
a) Cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức hội sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ.
b) Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân.
2. Đối với chế độ chi hội nghị
a) Các hội nghị chuyên môn, hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; Quyết định số 463/2006/QĐ-UBND ngày 27/11/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định về chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Yên Bái; kỳ họp của Hội đồng nhân dân, phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân và cuộc họp các ban của Hội đồng nhân dân.
b) Các hội nghị chuyên môn, hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập.
c) Các hội nghị chuyên môn, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ hoặc các hội nghị được tổ chức theo quy định trong điều lệ của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức hội có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước hỗ trợ.
d) Riêng Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc, hội nghị của các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện theo quy định riêng của cấp có thẩm quyền.
Điều 3. Nguồn kinh phí để chi công tác phí, chi hội nghị
1. Ngân sách nhà nước.
2. Nguồn thu phí để lại theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
3. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật (nếu có)
Mục I. CHẾ ĐỘ CHI CÔNG TÁC PHÍ.
Điều 4. Điều kiện chi trả, thanh toán công tác phí
1. Công tác phí là khoản chi phí để trả cho người đi công tác trong nước, bao gồm: Chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ nơi đến công tác, cước hành lý và tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).
2. Thời gian được hưởng công tác phí là thời gian công tác thực tế theo văn bản phê duyệt của người có thẩm quyền cử đi công tác hoặc giấy mời tham gia đoàn công tác (bao gồm cả ngày nghỉ, lễ, tết theo lịch trình công tác, thời gian đi đường).
3. Điều kiện để được thanh toán công tác phí bao gồm:
a) Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;
b) Được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác hoặc được mời tham gia đoàn công tác;
c) Có đủ các chứng từ để thanh toán theo quy định tại quyết định này.
4. Những trường hợp sau đây không được thanh toán công tác phí:
a) Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà điều dưỡng, dưỡng sức;
b) Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với người đi học;
c) Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác;
d) Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Điều 5. Nguyên tắc chi trả, thanh toán công tác phí
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian đi công tác) bảo đảm hiệu quả công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm và trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan đơn vị được cấp có thẩm quyền giao.
2. Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán các khoản công tác phí cho người đi công tác, trừ trường hợp được quy định cụ thể tại khoản 4 Điều 4 quy định này.
3. Trong những ngày được cử đi công tác nếu do yêu cầu công việc phải làm thêm giờ thì ngoài chế độ phụ cấp lưu trú còn được thanh toán tiền lương làm đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định hiện hành. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm quy định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ: Thủ tục xác nhận làm thêm giờ làm căn cứ thanh toán; quy định các trường hợp đi công tác được thanh toán tiền lương làm thêm giờ, đảm bảo nguyên tắc chỉ được thanh toán trong trường hợp được người có thẩm quyền cử đi công tác phê duyệt làm thêm giờ, không thanh toán cho các trường hợp đi công tác kết hợp giải quyết việc riêng trong những ngày nghỉ và không thanh toán tiền lương làm đêm, làm thêm giờ trong thời gian đi trên các phương tiện như tàu, thuyền, máy bay, xe ô tô và các phương tiện khác.
4. Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp và các đại biểu được Thường trực Hội đồng nhân dân các cấp mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân, họp các Ban của Hội đồng nhân dân, giám sát, tiếp xúc cử tri và đi công tác thực hiện các nhiệm vụ khác của đại biểu Hội đồng nhân dân thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp nào mời có trách nhiệm thanh toán tiền công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp đó.
5. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được các cơ quan tiến hành tố tụng mời ra làm nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến công việc chuyên môn, thì cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán chi phí đi lại và các chi phí khác theo quy định của pháp luật từ nguồn kinh phí của cơ quan tiến hành tố tụng.
Điều 6. Thanh toán tiền chi phí đi lại
1. Thanh toán theo hóa đơn thực tế.
a) Người đi công tác được thanh toán tiền chi phí đi lại bao gồm:
- Chi phí chiều đi và về từ nhà hoặc cơ quan đến sân bay, ga tàu, bến xe; Vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng từ cơ quan đến nơi công tác và theo chiều ngược lại;
- Chi phí đi lại tại địa phương nơi đến công tác: từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân bay, ga tàu, bến xe về nơi nghỉ (lượt đi và về).
- Cước, phí di chuyển bằng đường bộ, đường thủy, đường biển cho bản thân và phương tiện cho người đi công tác;
- Cước tài liệu, thiết bị, dụng cụ, đạo cụ (nếu có) phục vụ trực tiếp cho chuyến đi công tác mà người đi công tác đã chi trả.
- Cước hành lý của người đi công tác bằng phương tiện máy bay trong trường hợp giá vé không bao gồm cước hành lý mang theo.
Trường hợp cơ quan, đơn vị nơi cử người đi công tác và cơ quan, đơn vị nơi đến công tác đã bố trí phương tiện vận chuyển thì người đi công tác không được thanh toán các khoản chi phí này.
b) Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao; thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được đi công tác bằng phương tiện máy bay, tàu hỏa, xe ô tô hoặc phương tiện công cộng hoặc các phương tiện khác bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả;
c) Tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác trong nước như sau:
- Hạng ghế thương gia (Business class hoặc C class) dành cho đối tượng: cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 1,3 trở lên;
- Hạng ghế thường: Dành cho các chức danh cán bộ, công chức còn lại.
d) Đối với những vùng không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà người đi công tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện khác đang thực hiện cùng thời điểm tại vùng đó cho phù hợp).
đ) Mức thanh toán: Theo giá ghi trên vé, hóa đơn, chứng từ mua vé hợp pháp theo quy định của pháp luật, hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện; giá vé không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu.
Riêng trường hợp vé máy bay không bao gồm cước hành lý thì người đi công tác được thanh toán cước hành lý theo đơn giá cước hành lý của chuyến đi và khối lượng hành lý được thanh toán tối đa bằng khối lượng hành lý được mang theo của loại vé thông thường khác (là vé đã bao gồm cước hành lý mang theo).
2. Thanh toán khoán kinh phí sử dụng xe ô tô đi công tác, khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác
a) Đối với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tự nguyện đăng ký thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác: Mức thanh toán khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác thực hiện theo quy định tại Thông tư số 159/2015/TT-BTC ngày 15/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số Điều của Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Đối với cán bộ, công chức, viên chức không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với các xã thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ) và từ 15 km trở lên (đối với các xã còn lại) mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách địa giới hành chính và giá xăng tại thời điểm đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Điều 7. Thanh toán phụ cấp lưu trú
1. Phụ cấp lưu trú là khoản tiền hỗ trợ thêm cho người đi công tác ngoài tiền lương do cơ quan, đơn vị cử người đi công tác chi trả, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác).
a) Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác tối đa 200.000 đồng/ngày/người.
b) Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày) thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định mức phụ cấp lưu trú theo các tiêu chí: Căn cứ số giờ thực tế đi công tác trong ngày, theo thời gian phải làm việc ngoài giờ hành chính (bao gồm cả thời gian đi trên đường), quãng đường đi công tác và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
2. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ở đất liền được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì được hưởng mức phụ cấp lưu trú: 250.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo (áp dụng cho cả những ngày làm việc trên biển, đảo, những ngày đi, về trên biển, đảo). Trường hợp một số ngành đặc thù đã được cấp có thẩm quyền quy định về chế độ chi bồi dưỡng khi đi công tác trên biển, đảo thì được chọn chế độ quy định cao nhất (phụ cấp lưu trú hoặc chi bồi dưỡng) để chi trả cho người đi công tác.
Điều 8. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác
1. Nguyên tắc thanh toán tiền thuê phòng nghỉ nơi đến công tác:
a) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động được cơ quan, đơn vị cử đi công tác khi phát sinh việc thuê phòng nghỉ nơi đến công tác thì được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo một trong hai hình thức: Thanh toán theo hình thức khoán hoặc thanh toán theo hóa đơn thực tế;
b) Trường hợp người đi công tác được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí phòng nghỉ không phải trả tiền, thì người đi công tác không được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ. Trường hợp phát hiện người đi công tác đã được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí phòng nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán tiền thuê phòng nghỉ, thì người đi công tác phải nộp lại số tiền đã được thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
2. Thanh toán theo hình thức khoán
a) Cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên mức khoán tối đa: 1.000.000 đồng/ngày/người, không phân biệt nơi đến công tác.
b) Các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động còn lại:
- Đi công tác tại các quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh: Mức khoán tối đa 450.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác ở huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh: Mức khoán tối đa 350.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác tại các vùng còn lại: Mức khoán tối đa 300.000 đồng/ngày/người.
3. Thanh toán theo hóa đơn thực tế
Trong trường hợp người đi công tác không nhận thanh toán theo hình thức khoán tại khoản 2 Điều này thì được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật) do thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng như sau:
a) Đi công tác tại các quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:
- Đối với các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa 1.200.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1phòng.
- Các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/1phòng.
b) Đi công tác tại các vùng còn lại:
- Đối với các đối tượng lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa 1.100.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1phòng;
- Đối với các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa 700.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/1phòng.
c) Trường hợp người đi công tác thuộc đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không được vượt mức tiền thuê phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phòng);
d) Trường hợp người đi công tác thuộc đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng đi công tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn 1 người/phòng, thì người đi công tác được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (phòng Standard) tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng;
đ) Các mức chi thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại khoản này là mức chi đã bao gồm các khoản thuế, phí (nếu có) theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp người đi công tác do phải hoàn thành công việc đến cuối ngày hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện đi lại (vé máy bay, tàu hỏa, ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày, thì được thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm (bao gồm cả hình thức thanh toán khoán và thanh toán theo hóa đơn thực tế) tối đa bằng 50% mức thanh toán khoán tiền thuê phòng nghỉ tương ứng của từng đối tượng; không thanh toán khoản tiền khoán thuê phòng nghỉ trong thời gian đi qua đêm trên tàu hỏa, thuyền, tàu thủy, máy bay, ô tô và các phương tiện đi lại khác.
Điều 9. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng
1. Đối với cán bộ cấp xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng; Đối với cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại, phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn thư, kế toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng; cán bộ các cơ quan tố tụng đi điều tra, kiểm soát, xác minh, tống đạt và các nhiệm vụ phải thường xuyên đi công tác lưu động khác) thì tùy theo đối tượng, đặc điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí theo tháng cho cán bộ đi công tác lưu động theo mức khoán tối đa 500.000 đồng/người/tháng và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
2. Các đối tượng được hưởng khoán tiền công tác phí theo tháng nếu được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể, thì được thanh toán chế độ công tác phí theo quy định này, đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo tháng nếu đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng.
Điều 10. Đi công tác theo đoàn công tác phối hợp liên ngành, liên cơ quan
1. Trường hợp cơ quan, đơn vị có nhu cầu trưng tập cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc cơ quan, đơn vị khác đi phối hợp công tác liên ngành nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị đó; trưng tập tham gia các đề tài nghiên cứu cơ bản thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác có trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi phí cho đoàn công tác gồm: Tiền chi phí đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo mức chi quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì.
2. Trường hợp đi công tác theo đoàn phối hợp liên ngành, liên cơ quan do thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp trên triệu tập trưng dụng hoặc phối hợp để cùng thực hiện các phần việc thuộc nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan, đơn vị thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền chi phí đi lại cho người đi công tác trong đoàn. Trường hợp các cá nhân thuộc thành phần đoàn công tác không đi tập trung theo đoàn đến nơi công tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền chi phí đi lại cho người đi công tác.
Ngoài ra, cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê phòng nghỉ cho người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.
3. Văn bản trưng tập (giấy mời, công văn mời) cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc các cơ quan, đơn vị khác đi công tác phải ghi rõ trách nhiệm thanh toán các khoản chi phí cho chuyến đi công tác của mỗi cơ quan, đơn vị.
Điều 11. Chứng từ thanh toán công tác phí
1. Giấy đi đường của người đi công tác có đóng dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú).
2. Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt; công văn; giấy mời; văn bản trưng tập tham gia đoàn công tác.
3. Hóa đơn; chứng từ mua vé hợp pháp theo quy định của pháp luật khi đi công tác bằng các phương tiện giao thông hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện. Riêng chứng từ thanh toán vé máy bay ngoài cuống vé (hoặc vé điện tử) phải kèm theo thẻ lên máy bay theo quy định của pháp luật. Trường hợp mất thẻ lên máy bay thì phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị cử đi công tác (áp dụng khi thanh toán chi phí đi lại theo thực tế).
4. Bảng kê độ dài quãng đường đi công tác trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh toán (áp dụng khi thanh toán khoán chi phí đi lại).
5. Hóa đơn, chứng từ thuê phòng nghỉ hợp pháp theo quy định của pháp luật (áp dụng khi thanh toán tiền thuê phòng nghỉ theo hóa đơn thực tế).
6. Riêng hồ sơ thanh toán khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác tại điểm a khoản 2 Điều 6 quy định này gồm: Chứng từ quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này.
Điều 12. Điều kiện chi trả, thanh toán chi hội nghị
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh triệu tập cuộc họp toàn ngành ở địa phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp toàn ngành ở huyện để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
Điều 13. Nguyên tắc chi trả thanh toán chi hội nghị
1. Khi tổ chức hội nghị, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, thực hiện lồng ghép các nội dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với nhau một cách hợp lý; chuẩn bị kỹ đầy đủ đúng yêu cầu nội dung cuộc họp, tùy theo tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
2. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu theo quy định này, tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu dự họp, không phô trương hình thức, không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp trong phạm vi nguồn kinh phí được giao hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Thời gian tổ chức các cuộc hội nghị được áp dụng theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; Quyết định số 463/2006/QĐ-UBND ngày 27/11/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định về chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Yên Bái, cụ thể như sau:
a) Họp tổng kết công tác năm không quá 1 ngày;
b) Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề từ 1 đến 2 ngày tùy theo tính chất và nội dung của chuyên đề;
c) Họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác từ 1 đến 3 ngày tùy theo tính chất và nội dung của vấn đề;
d) Các lớp tập huấn từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước; từ nguồn kinh phí thuộc các chương trình, dự án, thì thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo chương trình tập huấn được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Đối với các cuộc họp khác thì tùy theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp lý nhưng không quá 2 ngày.
e) Thời gian các kỳ họp của Hội đồng nhân dân, họp các Ban của Hội đồng nhân dân thực hiện theo quy định riêng của cấp có thẩm quyền.
Điều 14. Nội dung chi tổ chức hội nghị
1. Chi thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự); thuê máy chiếu, trang thiết bị, phòng họp trực tiếp phục vụ hội nghị.
2. Chi tiền văn phòng phẩm phục vụ hội nghị; tài liệu, văn phòng phẩm phát cho đại biểu tham dự hội nghị.
3. Chi thù lao và các khoản công tác phí cho giảng viên, báo cáo viên đối với hội nghị tập huấn nghiệp vụ, các lớp phổ biến, quán triệt triển khai cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước; chi bồi dưỡng người có báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị.
4. Tiền thuê phương tiện đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có phương tiện hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu.
5. Chi giải khát giữa giờ.
6. Chi hỗ trợ cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp: Tiền ăn, tiền thuê phòng nghỉ và tiền phương tiện đi lại.
7. Trong trường hợp phải tổ chức ăn tập trung, cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi bù thêm phần chênh lệch giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các doanh nghiệp.
8. Các khoản chi khác: Chi làm thêm giờ, mua thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường và các khoản chi liên quan trực tiếp đến công tác tổ chức hội nghị.
9. Đối với khoản chi khen thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền không được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
1. Chi thù lao cho giảng viên, chi bồi dưỡng báo cáo viên; người có báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị: Thực hiện theo mức chi thù lao quy định đối với giảng viên, báo cáo viên tại Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
2. Các khoản chi công tác phí cho giảng viên, báo cáo viên do cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị chi theo quy định đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của cơ quan, đơn vị mình và ghi rõ trong giấy mời giảng viên, báo cáo viên.
3. Chi giải khát giữa giờ: Mức chi không quá 15.000 đồng/01 buổi (nửa ngày)/đại biểu.
4. Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp theo mức khoán như sau:
a) Cuộc họp tổ chức tại thành phố Yên Bái: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa 150.000 đồng/ngày/người.
b) Cuộc họp tổ chức tại các huyện, thị xã thuộc tỉnh: Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa 120.000 đồng/ngày/người.
c) Cuộc họp do xã, phường, thị trấn tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức): Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa 80.000 đồng/ngày/người.
5. Chi bù thêm phần chênh lệch giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp:
Trong trường hợp phải tổ chức ăn tập trung, mức khoán tại điểm a,b,c khoản 4 Điều này không đủ chi phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị căn cứ tính chất từng cuộc họp và trong phạm vi nguồn ngân sách được giao quyết định mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp cao hơn mức khoán bằng tiền tại điểm a,b,c khoản 4 Điều này, nhưng tối đa không vượt quá 130% mức khoán bằng tiền nêu trên; đồng thời thực hiện thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp theo mức tối đa bằng mức phụ cấp lưu trú quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị và được phép chi bù thêm phần chênh lệch (giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu này).
6. Chi hỗ trợ tiền thuê phòng nghỉ cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp: Thanh toán khoán hoặc theo hóa đơn thực tế theo mức chi quy định tại Điều 8 quy định này.
7. Chi hỗ trợ tiền phương tiện đi lại cho đại biểu là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp: Thực hiện theo quy định tại Điều 6 quy định này.
Điều 16. Hóa đơn, chứng từ thanh toán chi hội nghị
1. Văn bản, kế hoạch tổ chức hội nghị được người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
2. Hóa đơn, chứng từ hợp pháp và bảng kê thanh toán đối với các khoản chi bằng tiền cho người tham dự hội nghị theo quy định tại quyết định này (nếu có) theo quy định của pháp luật hiện hành về hóa đơn, chứng từ thanh toán
3. Các khoản thuê mướn khác phục vụ hội nghị như: Thuê hội trường, in sao tài liệu, thuê xe, thuê giảng viên phải có hợp đồng, giấy biên nhận hoặc hóa đơn (trong trường hợp thuê dịch vụ).
1. Kinh phí thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị phải được quản lý, sử dụng theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và trong phạm vi dự toán chi thường xuyên được cấp có thẩm quyền giao.
2. Mức chi công phí tại Quy định này là mức chi tối đa, thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ mức chi tại quy định này, quyết định mức chi công tác phí cho phù hợp, nhưng tối đa không vượt quá mức chi tại Quy định này, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả trong phạm vi dự toán nguồn kinh phí được cấp có thẩm quyền giao hằng năm.
3. Đối với các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, căn cứ mức chi cụ thể về công tác phí, chi hội nghị tại Quy định này để quyết định mức chi công tác phí, chi tổ chức hội nghị trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị theo quy định của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong từng lĩnh vực.
4. Đối với các hội nghị được tổ chức bằng nguồn kinh phí do các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp, tài trợ thì khuyến khích vận dụng chế độ chi tiêu hội nghị tại quy định này, nhằm đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với khả năng ngân sách của đơn vị.
Các doanh nghiệp nhà nước được vận dụng chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Quy định này để thực hiện đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị. Trường hợp doanh nghiệp nhà nước được ngân sách nhà nước bố trí kinh phí thực hiện theo chương trình, đề án, dự án cụ thể, nếu có phát sinh nhiệm vụ chi công tác phí, hội nghị phí thì phải thực hiện theo đúng mức chi được cấp có thẩm quyền giao thực hiện chương trình, đề án, dự án phê duyệt.
5. Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị không đúng quy định tại Quy định này khi kiểm tra phát hiện, cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp, cơ quan thanh tra, cơ quan Kiểm toán Nhà nước có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm hoàn trả nguồn kinh phí đã chi hoặc thu hồi nộp ngân sách nhà nước nếu chi từ nguồn ngân sách nhà nước. Người ra lệnh chi sai phải bồi hoàn toàn bộ số tiền chi sai đó cho cơ quan, đơn vị, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 18. Những nội dung chưa được quy định tại Quy định này được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị./.
Nghị quyết 26/2017/NQ-HĐND về tăng cường công tác quản lý, thực hiện dự án sử dụng đất đô thị trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 20/12/2017 | Cập nhật: 19/01/2018
Nghị quyết 26/2017/NQ-HĐND sửa đổi Quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2016-2020 và Quy định hỗ trợ vốn đầu tư có mục tiêu cho cấp huyện được kèm theo Nghị quyết 37/2016/NQ-HĐND Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 07/04/2018
Nghị quyết 26/2017/NQ-HĐND về quy định thời hạn gửi và giao dự toán; gửi và phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hàng năm Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 24/01/2018
Nghị quyết 26/2017/NQ-HĐND về quy định thời hạn phê chuẩn quyết toán ngân sách của Hội đồng nhân dân cấp xã, cấp huyện và thời hạn Ủy ban nhân dân gửi báo cáo quyết toán ngân sách trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 14/12/2017 | Cập nhật: 05/01/2018
Nghị quyết 26/2017/NQ-HĐND về quy định nội dung và định mức hỗ trợ chi phí chuẩn bị và quản lý thực hiện dự án nhóm C quy mô nhỏ thuộc chương trình mục tiêu quốc giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 05/12/2017 | Cập nhật: 04/01/2018
Nghị quyết 26/2017/NQ-HĐND về sửa đổi, bổ sung Quy định phân cấp nguồn thu, tỷ lệ phần trăm từng nguồn thu, nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2017-2020 kèm theo Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 05/01/2018
Nghị quyết 26/2017/NQ-HĐND về bổ sung Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường bộ nối hai tỉnh Thái Bình, Hà Nam với cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình, theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) vào danh mục Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2018-2020 nguồn ngân sách địa phương; chấp thuận chủ trương điều chỉnh tổng mức đầu tư và điều chỉnh thời gian thực hiện Dự án Ban hành: 27/12/2017 | Cập nhật: 29/01/2018
Nghị quyết 26/2017/NQ-HĐND về quy định mức hỗ trợ kinh phí sự nghiệp từ ngân sách nhà nước cho nội dung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2018-2020 và việc tổ chức, thực hiện lập kế hoạch đầu tư cấp xã trung hạn và hàng năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 14/12/2017 | Cập nhật: 10/01/2018
Nghị quyết 26/2017/NQ-HĐND về bãi bỏ văn bản Ban hành: 07/12/2017 | Cập nhật: 10/01/2018
Nghị quyết 26/2017/NQ-HĐND về quy định chính sách hỗ trợ đào tạo, khuyến khích đào tạo cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Cà Mau Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 30/12/2017
Nghị quyết 26/2017/NQ-HĐND về sửa đổi Điều 6 Mục 2 Chương II Quy định kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐND phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu ngân sách của các cấp ngân sách thuộc chính quyền địa phương, tỉnh Sóc Trăng giai đoạn ổn định 2017-2020 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 22/12/2017
Nghị quyết 26/2017/NQ-HĐND về bổ sung Điều 1, Nghị quyết 33/2016/NQ-HĐND về Quy định chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2017-2021 Ban hành: 08/12/2017 | Cập nhật: 28/12/2017
Nghị quyết 26/2017/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ lãi vay phát triển thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2017-2021 Ban hành: 27/09/2017 | Cập nhật: 20/10/2017
Nghị quyết 26/2017/NQ-HĐND Quy định về mức thu, quản lý lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 21/09/2017 | Cập nhật: 12/10/2017
Nghị quyết 26/2017/NQ-HĐND quy định khoảng cách và địa bàn làm căn cứ xác định học sinh không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày; tỷ lệ khoán kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh theo Nghị định 116/2016/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 11/10/2017 | Cập nhật: 06/11/2017
Nghị quyết 26/2017/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Quảng Bình đến năm 2025 và định hướng đến năm 2035 Ban hành: 18/07/2017 | Cập nhật: 07/08/2017
Nghị quyết 26/2017/NQ-HĐND quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 22/07/2017
Nghị quyết 26/2017/NQ-HĐND quy định mức thu học phí tại cơ sở giáo dục công lập năm học 2017-2018 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 21/07/2017 | Cập nhật: 11/08/2017
Nghị quyết 26/2017/NQ-HĐND Quy định về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 25/07/2017 | Cập nhật: 25/08/2017
Nghị quyết 26/2017/NQ-HĐND điều chỉnh nội dung trong quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011-2020 kèm theo Nghị quyết 31/2011/NQ-HĐND Ban hành: 17/07/2017 | Cập nhật: 22/08/2017
Nghị quyết 26/2017/NQ-HĐND quy định mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ Bảo hiểm y tế trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và áp giá, mức giá một số trường hợp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 17/07/2017 | Cập nhật: 13/09/2017
Nghị quyết 26/2017/NQ-HĐND quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 17/07/2017 | Cập nhật: 03/08/2017
Nghị quyết 26/2017/NQ-HĐND về quy định mức chi đảm bảo hoạt động của Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả tỉnh Trà Vinh Ban hành: 13/07/2017 | Cập nhật: 23/11/2017
Nghị quyết 26/2017/NQ-HĐND quy định mức thu, nộp lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 16/08/2017
Nghị quyết 26/2017/NQ-HĐND về thông qua Đề án đề nghị công nhận khu vực dự kiến thành lập thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 09/08/2017
Thông tư 40/2017/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị Ban hành: 28/04/2017 | Cập nhật: 28/04/2017
Nghị quyết 26/2017/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 75/2014/NQ-HĐND quy định hỗ trợ kinh phí hoạt động đối với cơ quan Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 15/03/2017 | Cập nhật: 10/04/2017
Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước Ban hành: 21/12/2016 | Cập nhật: 26/12/2016
Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 14/05/2016 | Cập nhật: 23/05/2016
Thông tư 159/2015/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 32/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ Ban hành: 15/10/2015 | Cập nhật: 21/10/2015
Quyết định 32/2015/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn điều lệ Nhà nước Ban hành: 04/08/2015 | Cập nhật: 06/08/2015
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 13/2009/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 09/03/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy định cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin trong việc cấp, quản lý hồ sơ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 18/11/2011 | Cập nhật: 05/12/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về chính sách thu hút, đào tạo nhân tài tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011- 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 10/11/2011 | Cập nhật: 24/11/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Cơ chế quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện Dự án tái định cư thủy điện Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 03/11/2011 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND quy định việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 24/10/2011 | Cập nhật: 01/10/2012
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 09/2010/QĐ-UBND Quy định về sên, vét đất, bùn cải tạo ao, đầm nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 05/10/2011 | Cập nhật: 24/10/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 26/09/2011 | Cập nhật: 10/10/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy định kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND ban hành quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn nhiệm kỳ 2011 – 2016 Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 16/05/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ nhiệm kỳ 2011 – 2016 Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thuỷ sản tỉnh Ninh Bình Ban hành: 12/09/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy chế công tác văn thư, lưu trữ các cơ quan, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân Quận 9 Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 23/09/2011 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý Khu neo đậu tránh trú bão của tàu cá ở Cửa Gianh, tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 16/09/2011 | Cập nhật: 26/09/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định chế độ trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong công tác quản lý, bảo vệ đê điều trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 16/09/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy định đơn giá thuê đất sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 22/09/2011 | Cập nhật: 05/10/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND phê duyệt Đề án nông thôn mới xã Đa Phước, huyện Bình Chánh giai đoạn 2011 – 2015 do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 15/09/2011 | Cập nhật: 19/12/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về kiện toàn cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp Ban hành: 05/09/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND sửa đổi Điều 28, 30 và đơn giá bồi thường vật kiến trúc của bản quy định kèm theo Quyết định 1467/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành Ban hành: 17/08/2011 | Cập nhật: 07/09/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 27/09/2011 | Cập nhật: 11/10/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 04/08/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý tài chính của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bình Dương Ban hành: 03/08/2011 | Cập nhật: 27/02/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND quy định về mức huy động, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng – an ninh Ban hành: 25/07/2011 | Cập nhật: 07/07/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 34/2010/QĐ-UBND quy định giá đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 09/08/2011 | Cập nhật: 16/08/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 13/07/2011 | Cập nhật: 22/07/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác xây dựng, soạn thảo, thẩm định dự thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị Ban hành: 18/07/2011 | Cập nhật: 27/12/2012
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND bổ sung Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 28/07/2011 | Cập nhật: 06/09/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của UBND tỉnh Tuyên Quang nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 15/08/2011 | Cập nhật: 22/05/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND sửa đổi bản Quy định về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai kèm theo Quyết định 22/2007/QĐ-UBND Ban hành: 12/07/2011 | Cập nhật: 01/03/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về phương án thu phí chợ Thanh Bình, phường Thanh Bình, thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương Ban hành: 12/07/2011 | Cập nhật: 25/03/2015
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND quy định mức phí qua phà trực thuộc Trung tâm Quản lý Phà và Bến xe Bến Tre Ban hành: 27/07/2011 | Cập nhật: 29/01/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong việc rà soát, cập nhật, công bố, công khai thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 11/07/2011 | Cập nhật: 05/10/2012
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ tàu thuyền, xe ô tô, gắn máy trên địa bàn tỉnh Nam Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành Ban hành: 29/06/2011 | Cập nhật: 22/11/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về một số cơ chế đối với thành phố tỉnh lỵ Tam Kỳ đến năm 2015 Ban hành: 06/07/2011 | Cập nhật: 04/07/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND quy định về thu phí trông giữ xe đạp, máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 11/07/2011 | Cập nhật: 28/07/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 15/07/2011 | Cập nhật: 20/08/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô khách trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 23/06/2011 | Cập nhật: 07/03/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về mức trợ cấp, trợ giúp xã hội đối với người cao tuổi theo quy định của Luật người cao tuổi, trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 11/07/2011 | Cập nhật: 30/07/2015
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 01/10/2012
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND sửa đổi Điều 6 và 30 Quy chế cai nghiện ma tuý và quản lý sau cai nghiện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 40/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 13/12/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 15/06/2011 | Cập nhật: 13/08/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy trình vận hành điều tiết hồ chứa nước Đu Đủ, huyện Hàm Thuận Nam, tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 08/07/2011 | Cập nhật: 26/08/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND bãi bỏ việc tổ chức làm việc vào ngày thứ bảy hàng tuần để tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân phường Nguyễn Trãi, thành phố Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 25/05/2011 | Cập nhật: 22/07/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước của thành phố Hà Nội trong công tác quản lý Văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực thương mại và thương mại đặc thù do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 19/05/2011 | Cập nhật: 23/05/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 15/06/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND Quy định về lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 07/06/2011 | Cập nhật: 05/07/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND Quy định tạm thời về tuyển dụng và nâng ngạch công chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 21/06/2011 | Cập nhật: 05/07/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân huyện không còn phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 25/05/2011 | Cập nhật: 10/06/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về phân cấp thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình lâm sinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 20/08/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về phân cấp, phân công nhiệm vụ thực hiện luật đấu thầu trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 14/09/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về điều chỉnh mức thu phí vệ sinh đối với các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 30/05/2011 | Cập nhật: 10/06/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 12/05/2011 | Cập nhật: 25/05/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND Quy định chế độ đón tiếp khách nước ngoài, chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 28/06/2011 | Cập nhật: 06/07/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Lai Châu Ban hành: 06/06/2011 | Cập nhật: 13/12/2012
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy định đơn giá thuê đất, mặt nước trên địa bàn tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 13/06/2011 | Cập nhật: 28/06/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh Bến Tre với các hội thành viên, các sở, ban ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 20/06/2011 | Cập nhật: 27/02/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý và sử dụng tạm thời vỉa hè ngoài mục đích giao thông trên tuyến đường thuộc địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 16/05/2011 | Cập nhật: 06/10/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Yên Bái Ban hành: 13/06/2011 | Cập nhật: 27/02/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 05/05/2011 | Cập nhật: 14/06/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về sửa đổi quy định hình thức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, tại điều 15 của Quyết định số 30/2009/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 27/05/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 45/2006/QĐ-UBND quy định chi trả chế độ hỗ trợ hoạt động Hội đồng nhân dân các cấp tại địa phương Ban hành: 04/07/2011 | Cập nhật: 02/03/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý và vận hành Cổng thông tin điện tử tỉnh Tiền Giang Ban hành: 06/06/2011 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về giá cước vận chuyển hàng hóa bằng ôtô trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 17/06/2011 | Cập nhật: 19/07/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Long An kèm theo Quyết định 07/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 24/06/2011 | Cập nhật: 28/06/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Văn thư - Lưu trữ trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh An Giang Ban hành: 13/05/2011 | Cập nhật: 02/03/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về “Quy định chế độ hỗ trợ đối với người áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú; chế độ đóng góp và hỗ trợ đối với người áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma tuý tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục Lao động xã hội tỉnh” do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 20/05/2011 | Cập nhật: 01/06/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy định thu phí qua Phà Sa Đéc - Bình Thạnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 09/06/2011 | Cập nhật: 10/09/2012
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về quy định mức thu và lộ trình thu phí thoát nước thải trên địa bàn thành phố Sóc Trăng. tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 06/05/2011 | Cập nhật: 21/05/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định về số lượng, chính sách hỗ trợ, chức năng, nhiện vụ và tiêu chuẩn của khuyến nông viên cấp xã và cộng tác viên khuyến nông thôn, bản trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 20/05/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 21/04/2011 | Cập nhật: 04/05/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung điều 25 của Quyết định số 2430/2005/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dương Ban hành: 06/05/2011 | Cập nhật: 12/03/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về quy chế hoạt động Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp nhà nước Ban hành: 08/04/2011 | Cập nhật: 04/07/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về kiện toàn mạng lưới nhân viên thú y xã, phường, thị trấn và thú y thôn bản trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 22/04/2011 | Cập nhật: 11/08/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về ban hành quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn thị trấn Lộc Thắng – huyện Bảo Lâm do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 04/04/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 342/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 06/05/2011 | Cập nhật: 24/09/2015
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về tổ chức, cán bộ và hoạt động của thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 12/05/2011 | Cập nhật: 20/05/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hậu Giang Ban hành: 20/04/2011 | Cập nhật: 30/08/2017
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về cơ chế hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh có đất nông nghiệp Nhà nước thu hồi trong giai đoạn từ 01/01/1997 đến 24/5/2004 do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 20/04/2011 | Cập nhật: 20/05/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thành phố Cần Thơ Ban hành: 07/04/2011 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trò chơi trực tuyến tại đại lý Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu ban hành Ban hành: 22/04/2011 | Cập nhật: 16/05/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy định quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 29/03/2011 | Cập nhật: 31/03/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng phương tiện đi lại tại cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và công ty Nhà nước thuộc tỉnh Lâm Đồng quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 20/04/2011 | Cập nhật: 12/07/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định về thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện Bác Ái kèm theo quyết định 467/2009/QĐ-UBND Ban hành: 14/04/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp hàng tháng đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, bản tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Ban hành: 28/04/2011 | Cập nhật: 11/08/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định về trình tự kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 28/04/2011 | Cập nhật: 03/07/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, tổ chức thực hiện, quản lý chương trình, kế hoạch, đề án khuyến công và quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 19/04/2011 | Cập nhật: 19/07/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND thay thế phụ lục 3 theo Quyết định 10/2011/QĐ-UBND Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 26/02/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND công bố bộ thủ tục hành chính Cấp tỉnh thuộc ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 24/02/2011 | Cập nhật: 28/03/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về xử lý vướng mắc khi áp dụng chế độ bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đối với trường hợp diện tích đất ở bị thu hồi (kể từ ngày 11 tháng 4 năm 2010 đến ngày 12 tháng 11 năm 2010) lớn hơn diện tích lô tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 02/03/2011 | Cập nhật: 13/05/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh An Giang kèm theo Quyết định 07/2011/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 09/04/2011 | Cập nhật: 15/04/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 09/03/2011 | Cập nhật: 23/03/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về bảng định mức sản lượng tính thuế ngành khai thác hải sản thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 25/03/2011 | Cập nhật: 22/04/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về Quy định đơn giá cho tổ chức, cá nhân thuê đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 25/07/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND bổ sung chỉ tiêu đào tạo cho trường trung học văn hoá Nghệ thuật tỉnh đã giao tại Quyết định 41/2010/QĐ-UBND Ban hành: 09/04/2011 | Cập nhật: 04/07/2013
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về phê duyệt Đề án Quản lý bảo vệ, phát triển các loại rừng và cây xanh thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 18/03/2011 | Cập nhật: 24/05/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định về giá bồi thường, hỗ trợ tài sản khi nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 14/02/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND áp dụng thực hiện thí điểm cơ chế một cửa liên thông hiện đại tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 30/01/2011 | Cập nhật: 09/03/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về thành lập Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản Nghệ An Ban hành: 08/04/2011 | Cập nhật: 01/09/2015
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND ban hành tiêu chí "Khu nhà trọ an toàn, văn minh, không có tội phạm và tệ nạn xã hội" trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 07/03/2011 | Cập nhật: 06/08/2013
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND về Quy hoạch hoạt động karaoke, vũ trường trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 17/03/2011 | Cập nhật: 07/05/2011
Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về công bố bộ thủ tục hành chính cấp tỉnh thuộc ngành Tư pháp tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 04/03/2011 | Cập nhật: 16/04/2011
Quyết định 13/2011/QĐ-UBND quy định mức chi thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 28/01/2011 | Cập nhật: 27/02/2013
Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Ban hành: 21/09/2010 | Cập nhật: 22/09/2010
Quyết định 463/2006/QĐ-UBND Quy định về chế độ họp trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 27/11/2006 | Cập nhật: 05/05/2011
Quyết định 114/2006/QĐ-TTg về chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước Ban hành: 25/05/2006 | Cập nhật: 07/06/2006
Quyết định 463/2006/QĐ-UBND về việc nâng ngạch lương công chức, viên chức do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 30/03/2006 | Cập nhật: 20/05/2006