Quyết định 17/2011/QĐ-UBND về chính sách thu hút, đào tạo nhân tài tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011- 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
Số hiệu: | 17/2011/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Bình | Người ký: | Nguyễn Hữu Hoài |
Ngày ban hành: | 10/11/2011 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Lao động, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2011/QĐ-UBND |
Quảng Bình, ngày 10 tháng 11 năm 2011 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH THU HÚT, ĐÀO TẠO NHÂN TÀI TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức; Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 3 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã;
Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Căn cứ Nghị quyết số 18/2011/NQ-HĐND ngày 18/10/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc thông qua Chính sách thu hút, đào tạo nhân tài tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn 1143/SNV-CCHC ngày 07 tháng 11 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
THU HÚT, ĐÀO TẠO NHÂN TÀI TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2011/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
1. Thu hút bằng hình thức mời gọi trực tiếp chuyên gia đầu ngành, chuyên gia giỏi ở một số ngành, lĩnh vực, cán bộ quản lý theo yêu cầu của tỉnh từng thời kỳ.
2. Thu hút bằng hình thức tiếp nhận
a. Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ, Thạc sỹ, Bác sỹ nội trú, Huấn luyện viên thể thao giỏi, nghệ sỹ ưu tú.
b. Người tốt nghiệp đại học thủ khoa hệ chính quy các trường đại học công lập ở trong nước; riêng Bác sỹ tốt nghiệp loại khá trở lên các trường đại học công lập.
3. Thu hút bằng hình thức không qua thi tuyển hoặc xét tuyển để bố trí làm việc ngay ở tại các cơ quan Đảng, cơ quan hành chính, các tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện sau đó sẽ ưu tiên tuyển dụng:
a. Người tốt nghiệp Tiến sỹ, Thạc sỹ ở trong nước hoặc nước ngoài (tất cả các trình độ nêu trên nếu tốt nghiệp đại học trong nước thì phải hệ chính quy các trường công lập đạt loại khá trở lên);
b. Người tốt nghiệp đại học loại giỏi trở lên các trường đại học ở nước ngoài được Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam công nhận tại thời điểm người đó tốt nghiệp;
c. Người tốt nghiệp đại học đạt loại xuất sắc hệ chính quy tại các trường đại học công lập ở trong nước.
4. Tuyển thẳng không qua thi tuyển hoặc xét tuyển để bố trí làm công chức cấp xã đối với những người tốt nghiệp đại học loại giỏi hệ chính quy.
Điều 2. Điều kiện để được thu hút
1. Điều kiện về phẩm chất chính trị và năng lực chuyên môn
a. Có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt, có sức khoẻ tốt, nghiêm chỉnh chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước (có xác nhận của các cơ quan có thẩm quyền, nếu trường hợp những người tốt nghiệp ở các trường đại học, cơ sở đào tạo tại nước ngoài thì phải có xác nhận của Đại sứ quán Việt Nam tại nơi người đó học tập, nghiên cứu);
b. Có trình độ chuyên môn thuộc các ngành, nghề, lĩnh vực tỉnh có nhu cầu được công bố hàng năm; chấp hành sự phân công, bố trí của cơ quan có thẩm quyền;
c. Người được thu hút để làm công tác lãnh đạo, quản lý phải đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, có công trình khoa học đã ứng dụng mang lại hiệu quả thiết thực được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
2. Điều kiện về độ tuổi
a. Thu hút bằng tiếp nhận:
- Giáo sư và Phó giáo sư: không quá 50 tuổi;
- Tiến sỹ: không quá 45 tuổi;
- Thạc sỹ: không quá 40 tuổi;
- Đại học, Bác sỹ nội trú: không quá 35 tuổi.
b. Thu hút bằng hình thức tuyển dụng: không quá 35 tuổi.
3. Điều kiện về hộ khẩu:
Nếu trường hợp ở một vị trí có nhiều người đăng ký tuyển dụng có các điều kiện, tiêu chuẩn như nhau thì ưu tiên những người có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Quảng Bình.
4. Những đối tượng quy định tại khoản 1, Điều 1 của Quy định này được tỉnh mời gọi có quy định riêng theo từng trường hợp cụ thể.
1. Thu hút bằng hình thức mời gọi trực tiếp
a. Hỗ trợ một lần sau khi được tiếp nhận vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị:
- Giáo sư: 100.000.000 đồng/người
- Phó giáo sư: 70.000.000 đồng/người
- Tiến sỹ: 50.000.000 đồng/người
- Huấn luyện viên thể thao giỏi, nghệ sỹ ưu tú: 20.000.000 đồng/người.
b. Ngoài ra, trong năm năm đầu (60 tháng) mỗi tháng được hỗ trợ thêm một khoản tiền bằng 1,5 lần mức lương tối thiểu đối với cán bộ, công chức, viên chức do Chính phủ quy định.
2. Thu hút bằng hình thức tiếp nhận, tuyển dụng
a. Hỗ trợ một lần sau khi được tiếp nhận tuyển dụng vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị:
- Giáo sư: 70.000.000 đồng/người
- Phó Giáo sư, Tiến sỹ: 50.000.000 đồng/người
- Thạc sỹ: 30.000.000 đồng/người
- Bác sỹ nội trú: 20.000.000 đồng/người
- Đại học: 10.000.000 đồng/người
b. Ngoài ra, trong năm năm đầu (60 tháng) mỗi tháng được hỗ trợ thêm một khoản tiền bằng 1 lần mức lương tối thiểu đối với cán bộ, công chức, viên chức do Chính phủ quy định.
1. Được tạo điều kiện cho vợ (hoặc chồng) vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn nếu có nhu cầu và chuyên môn phù hợp.
2. Sau thời gian công tác 03 năm (36 tháng), nếu có nguyện vọng đào tạo chuyên môn ở bậc cao hơn và được cơ quan sử dụng đồng ý thì được hưởng chế độ hỗ trợ đào tạo theo quy định chung của tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm của người được thu hút
1. Người được thu hút phải có đơn cam kết công tác tại tỉnh Quảng Bình ít nhất là 05 năm (60 tháng).
2. Nếu người được hưởng các chế độ thu hút không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc không thực hiện đủ thời gian công tác đã cam kết thì phải bồi hoàn toàn bộ chính sách của tỉnh đối với người đó.
Điều 6. Đối tượng, tiêu chuẩn để được cử đi đào tạo
1. Đối tượng đào tạo phát triển nhân tài trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã (không kể cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan trung ương quản lý theo ngành dọc):
a. Cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại các cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện;
b. Cán bộ lãnh đạo thuộc diện Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý trở lên tại các doanh nghiệp do tỉnh quản lý vốn;
c. Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
2. Tiêu chuẩn:
a. Tốt nghiệp đại học hệ chính quy, trường công lập, loại khá trở lên;
b. Trong công tác có nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật, được cấp có thẩm quyền công nhận đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp cơ sở liên tục từ 02 năm trở lên.
c. Cán bộ công chức được đi đào tạo phải nằm trong quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý của đơn vị, địa phương, ngành, tỉnh.
d. Ngoài ra, đối với các đối tượng chưa đủ các tiêu chuẩn nêu trên nhưng có thành tích đặc biệt xuất sắc trong công tác, được cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định cụ thể.
Điều 7. Điều kiện để được đào tạo
1. Điều kiện về phẩm chất chính trị và năng lực chuyên môn
a. Phải có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có sức khoẻ tốt, nghiêm chỉnh chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước (có xác nhận của các cơ quan có thẩm quyền);
b. Phải có trình độ, kiến thức, năng lực và đủ điều kiện, tiêu chuẩn để tham gia khoá đào tạo.
2. Điều kiện về độ tuổi
- Nghiên cứu sinh: không quá 40 tuổi
- Cao học: không quá 35 tuổi.
Điều 8. Chế độ hỗ trợ đào tạo những cán bộ, công chức, viên chức
1. Đào tạo sau đại học ở nước ngoài
a. Chế độ hỗ trợ:
- Tiến sỹ: 300.000.000 đồng/người/khoá
- Thạc sỹ: 150.000.000 đồng/người/khoá
b. Nếu các cá nhân, tổ chức đài thọ toàn bộ kinh phí đào tạo thì không được hỗ trợ theo chế độ này. Việc chi được thực hiện 02 lần: vào giữa khoá học và sau khi được cấp bằng tốt nghiệp (mỗi lần chi 1/2 tổng số tiền).
2. Đào tạo sau đại học trong nước
a. Chế độ hỗ trợ:
- Tiến sỹ: 100.000.000 đồng/người/khoá;
- Thạc sỹ: 30.000.000 đồng/người/khóa.
b. Không chi đối với những người được các cá nhân, tổ chức đài thọ toàn bộ kinh phí đào tạo. Việc chi được thực hiện 02 lần: vào giữa khoá học và sau khi được cấp bằng tốt nghiệp (mỗi lần chi 1/2 tổng số tiền).
3. Chi hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tại nước ngoài khóa học dưới 6 tháng:
a. Cán bộ, công chức, viên chức được tỉnh cử đi đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ ngoại ngữ (Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung) ở nước ngoài được tỉnh chi trả các khoản sau đây:
- Học phí và các khoản liên quan đến học phí theo thông báo của các cơ sở đào tạo ở nước ngoài;
- Sinh hoạt phí bao gồm: tiền ăn, ở, chi phí đi lại cho toàn bộ khóa học;
- Bảo hiểm y tế (mức bảo hiểm tối thiểu áp dụng cho lưu học sinh nước ngoài của nước sở tại);
- Tiền vé máy bay hạng thường 01 lượt đi, về từ Việt Nam đến nơi học tập và ngược lại;
- Chi phí làm thủ tục xuất, nhập cảnh.
b. Đối tượng, tiêu chuẩn cụ do Sở Nội vụ tham mưu đề xuất hàng năm.
Điều 9. Quyền lợi của những người được đào tạo
1. Trong thời gian đào tạo được hưởng nguyên lương và các chế độ khác theo quy định;
2. Trong thời gian đào tạo được xét thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật;
3. Sau khi hoàn tất chương trình đào tạo được bố trí công tác theo năng lực, sở trường; được tạo điều kiện phát huy tốt chuyên môn, nghiệp vụ đã đào tạo.
Điều 10. Trách nhiệm, nghĩa vụ của người được đào tạo
1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức:
a. Hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập, thực sự nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ;
b. Có ý thức trách nhiệm, thực hiện đúng các quy định của cơ sở đào tạo;
c. Báo cáo kết quả học tập với cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc khóa học;
d. Phải có đơn cam kết trước khi được hỗ trợ đào tạo. Sau khi kết thúc chương trình đào tạo phải công tác theo phân công của cơ quan có thẩm quyền với thời gian làm việc gấp 03 lần thời gian đào tạo. Trong thời gian đào tạo mà tự ý bỏ học, không hoàn thành nhiệm vụ học tập hoặc không chấp hành đủ thời gian công tác như nội dung đã cam kết thì phải bồi hoàn kinh phí đào tạo đã được hỗ trợ theo quy định hiện hành.
Điều 11. Ngành và lĩnh vực được ưu tiên thu hút và đào tạo
1. Các ngành và lĩnh vực được tỉnh ưu tiên thu hút và đào tạo:
- Lĩnh vực công tác xây dựng Đảng, công tác chính quyền.
- Lĩnh vực quản lý doanh nghiệp;
- Các lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, y tế, giáo dục và đào tạo.
2. Ngoài các lĩnh vực nêu tại khoản 1, Điều này thì tùy theo tình hình cụ thể của từng năm, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định bổ sung lĩnh vực và các ngành cần thu hút, đào tạo nhân tài cho phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Việc thực hiện chính sách thu hút và đào tạo nhân tài do ngân sách tỉnh đảm bảo và được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm.
Điều 13. Trách nhiệm của các sở, ban ngành cấp tỉnh; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
Xây dựng kế hoạch, đăng ký nhu cầu, ngành, nghề, lĩnh vực cần thu hút; đề xuất đối tượng cần thu hút; đăng ký số lượng, lập danh sách những người đủ điều kiện tiêu chuẩn đào tạo.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Căn cứ vào các ngành, lĩnh vực được Uỷ ban nhân dân tỉnh Quyết định, Sở Nội vụ có trách nhiệm thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để các cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân biết để đăng ký.
2. Hướng dẫn các các cơ quan, đơn vị, huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện.
3. Tổng hợp, thẩm định và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ xem xét, quyết định việc thu hút, đào tạo và bố trí công tác cho các đối tượng.
4. Theo dõi, quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức được hưởng chính sách này theo quy định.
5. Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc và tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh định kỳ hàng năm.
Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND về giá đất năm 2012 trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 15/12/2011 | Cập nhật: 18/10/2012
Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách thành phố Đà Nẵng năm 2012 Ban hành: 22/12/2011 | Cập nhật: 15/05/2013
Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND quy định về mức thu, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền Giang khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 15/12/2011 | Cập nhật: 12/01/2012
Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND phê chuẩn Tổng quyết toán thu, chi ngân sách thành phố Hà Nội năm 2010 Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 11/07/2015
Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND về quy định mức hỗ trợ trồng rừng sản xuất theo Quyết định 147/2007/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 23/09/2015
Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND về mức giá đất năm 2012 trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 27/12/2012
Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND thông qua Đề án phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương của tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 31/01/2013
Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh giai đoạn 5 năm 2011 - 2015 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 16/05/2013
Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND về quy hoạch phát triển Ngành Giáo dục và Đào tạo đến năm 2020 Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 14/06/2013
Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND về tình hình kinh tế - xã hội năm 2011 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2012 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 16/05/2013
Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi do cơ quan địa phương thực hiện trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 12/09/2015
Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND về chương trình mục tiêu việc làm giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 11/12/2011 | Cập nhật: 20/06/2013
Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND quy định mức chi đảm bảo cho công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 09/07/2014
Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND Quy định phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách thực hiện Luật Dân quân tự vệ và một số chế độ, chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ tỉnh Hậu Giang Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 04/07/2015
Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư phát triển thuộc ngân sách nhà nước năm 2012 do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 15/05/2013
Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND thông qua Chính sách thu hút, đào tạo nhân tài tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khóa XVI, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 18/10/2011 | Cập nhật: 24/11/2011
Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND về chuyển đổi cơ sở giáo dục mầm non bán công trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk sang cơ sở giáo dục mầm non công lập Ban hành: 30/08/2011 | Cập nhật: 13/05/2015
Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2011 Ban hành: 18/08/2011 | Cập nhật: 20/05/2013
Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND quy định mức thu học phí từ năm học 2011-2012 đối với các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 31/08/2011 | Cập nhật: 16/05/2013
Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND về đào tạo nguồn nhân lực ngành Y tế giai đoạn 2011-2015 và đến năm 2020 của tỉnh Long An Ban hành: 18/07/2011 | Cập nhật: 06/07/2015
Thông tư 03/2011/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức Ban hành: 25/01/2011 | Cập nhật: 16/02/2011
Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng quặng sắt, đồng, vàng, chì, kẽm và khoáng sản khác trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVII, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 05/08/2011 | Cập nhật: 15/10/2011
Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND về chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 29/07/2011 | Cập nhật: 18/12/2013
Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND phê duyệt đề án tổ chức, hoạt động, chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 16/08/2011 | Cập nhật: 23/05/2013
Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND phê duyệt mức thù lao cho lực lượng tuần tra, canh gác đê trong mùa lũ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 18/08/2011 | Cập nhật: 01/10/2012
Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND về Đề án quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Kon Tum giai đoạn năm 2011-2015, có xét đến năm 2020 Ban hành: 05/08/2011 | Cập nhật: 18/05/2015
Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND quy định mức kinh phí thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” đối với khu dân cư và xã thuộc vùng khó khăn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa XI, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 09/08/2011
Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 28/06/2011 | Cập nhật: 23/08/2012
Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND thông qua Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2011 - 2020" Ban hành: 16/07/2011 | Cập nhật: 31/03/2015
Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh 6 tháng cuối năm 2011 Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 08/07/2014
Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND quy định miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và định mức thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục đào tạo, dạy nghề từ năm học 2011-2012 đến năm học 2014 – 2015 Ban hành: 03/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2011 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 14/07/2011 | Cập nhật: 17/08/2011
Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND điều chỉnh chỉ tiêu vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2011 bằng nguồn vốn xổ số kiến thiết do Hội đồng nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VIII, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 31/08/2012
Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 66/2006/NQ-HĐND Ban hành: 24/06/2011 | Cập nhật: 04/07/2013
Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND Quy định mức thu học phí đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2011 - 2012 tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 22/05/2013
Thông tư 139/2010/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Ban hành: 21/09/2010 | Cập nhật: 22/09/2010
Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức Ban hành: 15/03/2010 | Cập nhật: 18/03/2010
Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức Ban hành: 05/03/2010 | Cập nhật: 09/03/2010
Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã Ban hành: 22/10/2009 | Cập nhật: 24/10/2009