Quyết định 17/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Long An kèm theo Quyết định 07/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
Số hiệu: 17/2011/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Long An Người ký: Nguyễn Thanh Nguyên
Ngày ban hành: 24/06/2011 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 17/2011/QĐ-UBND

Long An, ngày 24 tháng 6 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 07/2010/QĐ-UBND NGÀY 01/3/2010 CỦA UBND TỈNH LONG AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định 07/2010/QĐ-UBND ngày 01/3/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Long An;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 366/TTr-STNMT-VP ngày 21/6/6/2011,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Long An ban hành kèm theo Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 01/3/2010 của UBND tỉnh Long An, như sau :

1. Thay cụm từ “Sở Tài nguyên và Môi trường” tại khoản 1, Điều 12; khoản 4, Điều 13; khoản 2, Điều 23; khoản 2, Điều 25 và tại Điều 27 thành cụm từ “Sở Tài chính”.

2. Hủy bỏ cụm từ “Thực hiện Điều 45 Luật Đất đai, Điều 37 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP” tại Điều 27.

3. Chuyển điểm a, khoản 2, Điều 64 sang khoản 3, Điều 64.

4. Sửa đổi khoản 5; bổ sung khoản 7 Điều 13 như sau:

a) Sửa đổi khoản 5, Điều 13 như sau:

“5. Trường hợp mức hỗ trợ quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này thấp hơn mức hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 39 thì được hỗ trợ thêm để bằng với mức hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 39”.

b) Bổ sung khoản 7, Điều 13 như sau:

“7. Trường hợp đất nông nghiệp sau khi bị thu hồi phần diện tích còn lại không thể tiếp tục sản xuất nông nghiệp hoặc chuyển mục đích sử dụng đất nếu cá nhân, hộ gia đình có yêu cầu thì Nhà nước sẽ xem xét thu hồi và bồi thường theo quy định. Phần diện tích đất này được giao cho UBND cấp xã hoặc Trung tâm Phát triển Quỹ đất quản lý theo quy định hiện hành đối với trường hợp thu hồi đất vì mục đích lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Riêng trường hợp thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế thì giao cho chủ dự án quản lý sử dụng theo quy định hiện hành”.

5. Sửa đổi khoản 1 Điều 24 như sau:

“1. Trường hợp diện tích đất ở sau khi bị thu hồi còn lại nhỏ hơn hạn mức đất ở tối thiểu theo quy định tại Quyết định số 11/2009/QĐ-UBND ngày 31/3/2009 của UBND tỉnh, hoặc phần đất còn lại không phù hợp quy hoạch để xây dựng nhà ở, nếu người bị thu hồi đất có yêu cầu Nhà nước thu hồi và bồi thường toàn bộ diện tích đất thì Nhà nước sẽ xem xét thu hồi và bồi thường theo quy định. Phần diện tích đất này được giao cho UBND cấp xã hoặc Trung tâm Phát triển Quỹ đất quản lý theo quy định hiện hành đối với trường hợp thu hồi đất vì mục đích lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Riêng trường hợp thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế thì giao cho chủ dự án quản lý sử dụng theo quy định hiện hành”.

6. Sửa đổi Điều 29 như sau:

“Điều 29. Đơn giá tài sản trên đất để tính bồi thường

Đơn giá tài sản trên đất để tính bồi thường do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và công bố hàng năm, trong năm thực hiện nếu giá cả thị trường biến động tăng Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ ban hành hệ số trượt giá thời điểm để áp dụng nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu tài sản.”

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 34 như sau:

“1. Đối với cây trồng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường theo đơn giá do UBND tỉnh ban hành hàng năm.

2. Bồi thường đối với vật nuôi:

a) Đối với vật nuôi (nuôi trồng thủy sản):

- Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không được bồi thường.

- Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm. Trường hợp có thể di chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra. Hội đồng bồi thường các huyện, thành phố khảo sát báo cáo UBND các huyện, thành phố đề nghị mức thiệt hại (thực hiện đồng thời với thời điểm đề nghị giá bồi thường thiệt hại về đất) gởi Sở Tài chính để tổ chức thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt áp dụng cụ thể cho từng dự án.

b) Đối với các trường hợp không thuộc nuôi trồng thủy sản, Hội đồng bồi thường cấp huyện khảo sát báo cáo chủ tịch UBND cấp huyện (thực hiện đồng thời với thời điểm đề nghị giá bồi thường thiệt hại về đất) đề xuất hướng xử lý gởi Sở Tài chính tỉnh thẩm định trình UBND tỉnh xem xét quyết định cụ thể cho từng dự án”.

8. Sửa đổi khoản 2, Điều 38 và bổ sung khoản 4, Điều 38 như sau:

a) Sửa đổi khoản 2, Điều 38 như sau:

“2. Chủ sử dụng nhà ở, đất ở bị thu hồi đủ điều kiện bồi thường theo Điều 30 quy định này thì được hỗ trợ ổn định đời sống bằng tiền cho các nhân khẩu thực tế đang ăn ở tại nơi thu hồi đất.

a) Mức hỗ trợ 30 kg gạo/nhân khẩu/tháng x 12 tháng cho các đối tượng sau:

- Giải tỏa trắng nhà cất trên đất nông nghiệp;

- Giải tỏa trắng nhà mà phải di chuyển chỗ ở do cất nhà trên đất của người khác.

b) Mức hỗ trợ 30 kg gạo/nhân khẩu/tháng x 24 tháng cho các đối tượng sau:

- Giải tỏa trắng nhà ở nhưng không bị thu hồi toàn bộ đất ở;

- Giải tỏa trắng nhà và đất ở hợp pháp mà phải di chuyển chỗ ở.

c) Đơn giá gạo để tính hỗ trợ là đơn giá gạo trung bình của thị trường ở tỉnh Long An tại thời điểm bồi thường do Sở Tài chính công bố”.

b) Bổ sung khoản 4, Điều 38 như sau:

“4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi vừa đất nông nghiệp, vừa đất ở theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì chỉ được hưởng một trong hai mức hỗ trợ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này”.

9. Sửa đổi khoản 1, Điều 39 như sau:

“1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được hiểu là đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp hoặc thuê dịch vụ sản xuất nông nghiệp (theo quy định tại khoản 1, Điều 14 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp tại khoản 2 Điều 13 của quy định này (không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 13 của quy định này), có đủ một trong các điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 7 của quy định này thì ngoài việc được bồi thường theo quy định còn được hỗ trợ bằng tiền để chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo từng khu vực như sau:

a) Thành phố Tân An: từ 1,5 đến 2 lần.

b) Các huyện Cần Đước, Cần Giuộc, Đức Hòa, Bến Lức, Thủ Thừa, Châu Thành, Tân Trụ: từ 1,5 đến 2,5 lần.

c) Các huyện Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Mộc Hóa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng, Đức Huệ: từ 1,5 đến 3 lần.

Mức hỗ trợ cụ thể sẽ do Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất cho từng dự án phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đề nghị Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt”.

10. Sửa đổi điểm d khoản 1, Điều 43 và bổ sung khoản 6, Điều 43 như sau:

a) Sửa đổi điểm d khoản 1, Điều 43 như sau:

“1. Hộ gia đình, cá nhân khi bị Nhà nước thu hồi đất ở thì được bố trí tái định cư trong các trường hợp sau:

d) Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng) cùng chung sống đủ điều kiện tách hộ hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một (01) thửa đất ở bị thu hồi thì Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào điều kiện thực tế tại địa phương để quy định diện tích đất, diện tích nhà ở để bố trí tái định cư để có đề xuất cụ thể đề nghị Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt”.

b) Bổ sung khoản 6, Điều 43 như sau:

“6. Hộ gia đình, cá nhân khi bị Nhà nước thu hồi hết đất ở (chưa xây dựng nhà ở) hoặc bị thu hồi một phần đất ở mà phần diện tích đất ở còn lại sau thu hồi không đủ điều kiện để ở theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh; Hộ gia đình, cá nhân bị giải tỏa trắng nhà ở cất trên đất của người khác hoặc cất trên đất nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ bằng tiền cụ thể từng dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào điều kiện thực tế tại địa phương, đề nghị Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt”.

11. Bổ sung khoản 3, Điều 49 như sau:

“3. Đối với trường hợp người bị thu hồi đất không nộp bản kê khai theo thời gian quy định, vắng mặt hoặc gây cản trở, không hợp tác với Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng để tiến hành kiểm kê thì Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét quyết định việc kê biên bắt buộc hiện trạng khuôn viên nhà, đất và tài sản gắn liền trên đất để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.”

12. Sửa đổi khoản 3, Điều 52 như sau:

“3. Đối với dự án thu hồi đất trên địa bàn từ 2 huyện, thành phố trở lên, trong quá trình xem xét phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, UBND các huyện trong cùng dự án có đất bị thu hồi phải bàn bạc thống nhất.”

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Quyết định này là một bộ phận không tách rời với Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 01/3/2010 của UBND tỉnh và hủy bỏ Quyết định số 41/2010/QĐ-UBND ngày 15/10/2010 của UBND tỉnh.

Căn cứ quy định tại Điều 1 quyết định này, giao Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Tân An chủ động triển khai thực hiện.

Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính thường xuyên phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Tân An kịp thời hướng dẫn, giải quyết vướng mắc để thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.

Đối với các dự án đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND ngày 01/3/2010 của UBND tỉnh, nếu có khó khăn vướng mắc trong việc bồi thường, hỗ trợ áp dụng theo Điều 13 và Khoản 1 Điều 39 Quyết định số 07/2010/QĐ-UBND , Chủ tịch UBND các huyện và thành phố Tân An có văn bản đề xuất Sở Tài chính xem xét trình UBND tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện và thành phố Tân An; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ chức và hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tài chính; Bộ Xây dựng;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Các Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- UB.MTTQ và các Đoàn thể tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Phòng NC (TH+KT+VX+NC-TCD);
- Trung tâm Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, STNMT, Nh
SUA DOI QD 07

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Nguyên