Quyết định 41/2010/QĐ-UBND quy định về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Bình Dương
Số hiệu: | 41/2010/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương | Người ký: | Nguyễn Hoàng Sơn |
Ngày ban hành: | 15/11/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | An ninh quốc gia, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2010/QĐ-UBND |
Thủ Dầu Một, ngày 15 tháng 11 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC THUỘC TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Căn cứ Thông tư số 10/2006/TT-BCA ngày 18/9/2006 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số 569/TTr-SNgV ngày 07/10/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 42/2009/QĐ-UBND ngày 15/6/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Bình Dương./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC THUỘC TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2010/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định cụ thể về đối tượng, điều kiện, trình tự, thủ tục, thời hạn và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương trong việc xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (sau đây gọi tắt là thẻ ABTC).
Điều 2. Đối tượng được xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
Doanh nhân Việt Nam, mang hộ chiếu còn giá trị sử dụng do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, có nhu cầu đi lại thường xuyên, ngắn hạn để thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ; tham dự hội nghị, hội thảo và thực hiện các mục đích kinh tế khác tại các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình thẻ đi lại của doanh nhân APEC thì được xem xét cho phép sử dụng thẻ ABTC, gồm:
1. Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp Nhà nước:
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị.
- Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc.
- Giám đốc, Phó Giám đốc.
- Kế toán trưởng hoặc người có chức danh Trưởng, Phó phòng.
2. Doanh nhân đang làm việc tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty cổ phần.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng thành viên.
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Công ty TNHH.
- Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc.
- Giám đốc, Phó Giám đốc.
- Chủ tịch Ban quản trị hợp tác xã và Chủ nhiệm hợp tác xã.
- Kế toán trưởng hoặc người có chức danh Trưởng phòng (bao gồm Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân).
3. Các trường hợp khác được xét cho phép sử dụng thẻ ABTC:
Công chức, viên chức đang làm việc tại các cơ quan ban ngành, đoàn thể tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thuộc tỉnh Bình Dương có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động kinh tế khác của APEC.
Điều 3. Điều kiện để doanh nhân được xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Đối với doanh nghiệp có doanh nhân đề nghị xin sử dụng thẻ ABTC:
a) Doanh nghiệp đã có thời gian hoạt động từ 06 (sáu) tháng trở lên tính đến thời điểm xin cấp thẻ ABTC.
b) Có năng lực sản xuất kinh doanh, khả năng hợp tác hoặc đã thực hiện các hạn ngạch xuất nhập khẩu với đối tác của các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC.
c) Chấp hành tốt các quy định của pháp luật về thương mại, thuế, hải quan, lao động, bảo hiểm xã hội.
2. Đối với doanh nhân:
a) Doanh nhân làm việc tại các doanh nghiệp được thể hiện bằng hợp đồng lao động không xác định thời hạn, có quyết định bổ nhiệm chức vụ và tham gia đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ tại doanh nghiệp đang làm việc tối thiểu 06 (sáu) tháng tính đến thời điểm xin cấp thẻ ABTC.
b) Doanh nhân mang hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng (thời hạn sử dụng còn trên 24 tháng) và đã từng có ít nhất 01 (một) lần nhập cảnh vì mục đích thương mại vào một trong các nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia chương trình thẻ ABTC với Việt Nam.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ABTC
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ
Sở Ngoại vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm làm đầu mối tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan hữu quan
1. Các cơ quan: Cục thuế, Cục Hải quan, Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương, Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore, Công an tỉnh (sau đây gọi tắt là các cơ quan hữu quan) có trách nhiệm cung cấp thông tin khi có đề nghị của Sở Ngoại vụ về tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp và những vấn đề có liên quan đến doanh nhân đang đề nghị xét cho phép sử dụng thẻ ABTC.
2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Ngoại vụ, các cơ quan hữu quan có trách nhiệm cung cấp thông tin bằng văn bản cho Sở Ngoại vụ để tổng hợp, tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Nếu quá thời hạn trên mà chưa nhận được văn bản trả lời từ các cơ quan hữu quan, Sở Ngoại vụ sẽ lập tờ trình trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chấp thuận cho phép doanh nhân sử dụng thẻ ABTC và các cơ quan hữu quan phải chịu trách nhiệm về những sai sót có liên quan.
Văn bản xác nhận của các cơ quan hữu quan về tình hình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp và những thông tin có liên quan của doanh nhân có giá trị trong thời hạn 06 (sáu) tháng.
Điều 6. Thủ tục, thời hạn xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Những đối tượng nêu tại Điều 2 của Quy định này khi có nhu cầu xin cấp thẻ ABTC thì nộp 03 (ba) bộ hồ sơ tại Sở Ngoại vụ. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị của doanh nghiệp do đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ký tên và đóng dấu (theo mẫu);
b) Bản sao Giấy phép đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp;
c) Bản sao hợp đồng kinh tế ký kết với đối tác thuộc các nền kinh tế thành viên APEC (không quá 01 năm tính đến thời điểm xin cấp thẻ ABTC) kèm theo những chứng từ xuất nhập khẩu thể hiện hợp đồng ký kết đã được thực hiện như: L/C, vận đơn, tờ khai hải quan, hóa đơn thanh toán; nếu hợp đồng bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo;
d) Bản sao hộ chiếu;
e) Bản sao quyết định bổ nhiệm chức vụ (thời gian đã được bổ nhiệm ít nhất phải từ 06 tháng trở lên tính đến thời điểm xin cấp thẻ ABTC);
g) Bản sao sổ bảo hiểm xã hội hoặc giấy xác nhận của Bảo hiểm xã hội tỉnh có quá trình tham gia đóng bảo hiểm xã hội liên tục tại Bình Dương từ 06 (sáu) tháng trở lên tại doanh nghiệp đang làm việc, tính đến thời điểm xin cấp thẻ ABTC;
h) Bản sao thị thực (trong thời gian không quá 01 năm tính đến thời điểm xin cấp thẻ ABTC) của một trong các nước hoặc vùng lãnh thổ tham gia chương trình thẻ ABTC với Việt Nam mà doanh nghiệp đã từng ký hợp đồng kinh tế.
Bản sao của các loại giấy tờ nêu trên là bản sao có công chứng hoặc là bản sao thông thường có kèm theo bản chính để đối chiếu.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý hồ sơ theo quy định tại Điều 5 Quy định này và tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho phép sử dụng thẻ ABTC trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
- Trường hợp đủ điều kiện giải quyết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân để Cục Quản lý Xuất nhập cảnh – Bộ Công an xét cấp thẻ theo quy định;
- Trường hợp không đủ điều kiện được xét cho phép sử dụng thẻ ABTC, Sở Ngoại vụ có văn bản trả lời chính thức cho doanh nghiệp, trong đó nêu rõ lý do không được cho phép sử dụng thẻ ABTC.
Trong trường hợp phức tạp, cần xác minh thêm thông tin, thời hạn giải quyết tối đa không quá 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định hồ sơ do Sở Ngoại vụ trình và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký cho phép sử dụng thẻ ABTC trong thời hạn 06 (sáu) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 7. Việc cấp lại thẻ ABTC
1. Thẻ ABTC có giá trị sử dụng trong 03 (ba) năm kể từ ngày cấp và không được gia hạn. Khi thẻ ABTC hết thời hạn sử dụng, nếu người được cấp thẻ vẫn còn nhu cầu đi lại trong khối APEC, thì làm thủ tục đề nghị cấp lại thẻ mới. Quy trình, thủ tục theo quy định tại Điều 6 của Quy định này.
2. Thẩm quyền cấp lại thẻ ABTC và việc thông báo thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân không còn giá trị sử dụng được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
Chương III
CƠ CHẾ PHỐI HỢP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Sự phối hợp giữa các cơ quan hữu quan
1. Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh và các cơ quan hữu quan có trách nhiệm phối hợp, trao đổi thông tin với nhau để tổ chức thực hiện việc xét cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với doanh nhân; đồng thời chịu trách nhiệm về ý kiến tham mưu trước Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm phối hợp với Công an tỉnh liên hệ Cục Quản lý Xuất nhập cảnh – Bộ Công an tổng hợp và báo cáo theo định kỳ 6 tháng (trước ngày 25/6) và hàng năm (trước ngày 25/12) cho Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình cấp thẻ ABTC cho doanh nhân tỉnh Bình Dương; tổ chức quản lý việc sử dụng thẻ của các doanh nhân đã được xét duyệt cấp thẻ ABTC.
3. Các cơ quan hữu quan khi phát hiện hoặc nhận được thông tin việc doanh nghiệp kê khai không chính xác, không chấp hành các quy định liên quan đến việc sử dụng thẻ ABTC, có văn bản gửi về Sở Ngoại vụ và Công an tỉnh để phối hợp thẩm tra, xác minh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định việc tạm dừng cho phép sử dụng thẻ ABTC hoặc đề nghị Cục Quản lý Xuất nhập cảnh – Bộ Công an xem xét thu hồi thẻ ABTC đã cấp và thông báo thẻ ABTC không còn giá trị sử dụng đến các cơ quan có thẩm quyền của các quốc gia, vùng lãnh thổ thành viên APEC tham gia chương trình thẻ ABTC.
Điều 9. Trách nhiệm của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin kê khai và nhân sự do mình đề cử xin phép sử dụng thẻ ABTC, cam kết sử dụng thẻ ABTC theo đúng mục đích, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật và quy định của các nước, vùng lãnh thổ thành viên APEC áp dụng đối với người mang thẻ ABTC.
2. Doanh nghiệp có trách nhiệm định kỳ 6 tháng (trước ngày 20/6) và hàng năm (trước ngày 20/12) báo cáo tình hình sử dụng thẻ ABTC của doanh nhân thuộc doanh nghiệp (theo mẫu) và gửi về Sở Ngoại vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Nếu doanh nghiệp không báo cáo, báo cáo không đúng hạn hoặc báo cáo sai sự thật xem như doanh nghiệp đã vi phạm Quy định này và Sở Ngoại vụ có trách nhiệm báo cáo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Quy định này.
3. Trong trường hợp doanh nghiệp bị phát hiện có những vi phạm nghiêm trọng như giới thiệu không đúng người của doanh nghiệp hoặc người của doanh nghiệp nhưng không đúng tiêu chí, điều kiện cho phép sử dụng thẻ ABTC, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm báo cáo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định hủy bỏ việc cho phép sử dụng thẻ ABTC, đề nghị Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an thu hồi và thông báo tất cả những thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân của doanh nghiệp không còn giá trị sử dụng; đồng thời các doanh nhân của doanh nghiệp sẽ không được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho phép sử dụng thẻ ABTC.
4. Đối với những thay đổi của doanh nhân đã được cấp thẻ ABTC trong doanh nghiệp như: đã chuyển công tác, thôi giữ chức vụ hoặc đã nghỉ việc, doanh nghiệp có trách nhiệm giữ lại thẻ và thông báo cho Sở Ngoại vụ để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thẻ không còn giá trị sử dụng, đồng thời liên hệ nộp lại thẻ cho Cục Quản lý Xuất nhập cảnh – Bộ Công an quản lý.
Điều 10. Điều khoản thi hành
Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan hữu quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND Quy định một số nội dung cụ thể về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 30/12/2009 | Cập nhật: 28/03/2015
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND ban hành giá các loại đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 31/12/2009 | Cập nhật: 02/03/2010
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND quy định điều chỉnh mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 20/12/2009 | Cập nhật: 09/03/2010
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp tiếp nhận và hỗ trợ tái hoà nhập cộng đồng cho phụ nữ, trẻ em bị buôn bán từ nước ngoài trở về trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 25/12/2009 | Cập nhật: 10/05/2010
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về mức giá các loại đất năm 2010 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 30/12/2009 | Cập nhật: 05/01/2010
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND quy định điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh Sơn La Ban hành: 28/10/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về thực hiện chế độ, chính sách luân chuyển cán bộ, giáo viên ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 30/11/2009 | Cập nhật: 17/06/2010
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp tổ chức thực hiện Dự án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Dự án khai thác mỏ sắt Thạch Khê Ban hành: 11/12/2009 | Cập nhật: 14/07/2015
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND bổ sung bảng phân loại đường phố, khu vực, vị trí đất ở tại xã Trung Bình, huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 27/11/2009 | Cập nhật: 10/05/2010
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND về quy chế hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Bình Định Ban hành: 13/10/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND Quy định về chính sách khuyến khích thực hiện xã hội hoá thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao và môi trường của tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 28/08/2009 | Cập nhật: 26/05/2011
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về điều kiện nuôi trồng và khai thác thủy sản trên lòng hồ Thác Mơ do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 28/08/2009 | Cập nhật: 13/01/2010
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND về việc chuyển đổi các trường bán công sang loại hình trường công lập do tỉnh Long An ban hành Ban hành: 06/08/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND về mức thu phí chợ; phí qua phà, qua đò; phí trông giữ xe; phí sử dụng lề đường, bến bãi, mặt nước; phí vệ sinh và phí xây dựng do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 05/08/2009 | Cập nhật: 03/11/2009
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 04/08/2009 | Cập nhật: 16/10/2009
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND về việc tổ chức an táng tại nghĩa trang cán bộ và người có công tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 23/06/2009 | Cập nhật: 24/10/2009
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá tối thiểu dùng làm căn cứ tính lệ phí trước bạ và truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe ô tô do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 09/06/2009 | Cập nhật: 05/10/2009
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND quy định về xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Bình Dương Ban hành: 15/06/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh, bổ sung phương án về phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 13/06/2009 | Cập nhật: 19/06/2009
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND sửa đổi Điều 17, 20, 21, 24 Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng kèm theo Quyết định 42/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 10/07/2009 | Cập nhật: 19/01/2011
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND về mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 09/06/2009 | Cập nhật: 11/05/2010
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định đánh giá chất lượng thực hiện cơ chế một cửa của các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 02/04/2009 | Cập nhật: 11/05/2010
Quyết định 42/2009/QĐ-UBND về mức thu học phí và các khoản thu khác đối với học sinh nghèo, cận nghèo thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 15/01/2009 | Cập nhật: 04/02/2009
Thông tư 10/2006/TT-BCA thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC theo Quyết định 45/2006/QĐ-TTg Ban hành: 18/09/2006 | Cập nhật: 04/10/2006
Quyết định 45/2006/QĐ-TTg ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC Ban hành: 28/02/2006 | Cập nhật: 20/05/2006