Quyết định 42/2009/QĐ-UBND sửa đổi Điều 17, 20, 21, 24 Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng kèm theo Quyết định 42/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
Số hiệu: | 42/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Huỳnh Tấn Thành |
Ngày ban hành: | 10/07/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2009/QĐ-UBND |
Phan Thiết, ngày 10 tháng 7 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG VÀ THAY THẾ CÁC ĐIỀU 17, 20, 21 VÀ 24 CỦA QUY CHẾ VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 42/2008/QĐ-UBND NGÀY 13/5/2008 CỦA UBND TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26/11/2003, Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ thông tư số 01/2007/TT-VPCP ngày 31/7/2007 của Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 847 /TTr-SNV ngày 17/6/2009 về việc sửa đổi, bổ sung các Điều 17, 20, 21 và 24 Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng ban hành kèm theo Quyết định số 42/2008/QĐ-UBND ngày 13/5/2008 của UBND tỉnh Bình Thuận.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung và thay thế các Điều 17, 20, 21, 24 Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng ban hành kèm theo Quyết định số 42/2008/QĐ-UBND ngày 13/5/2008 của UBND tỉnh Bình Thuận, nội dung cụ thể như sau:
Điều 17. Cờ thi đua của UBND tỉnh
Cờ thi đua của UBND tỉnh được xét hàng năm để tặng thưởng:
- Đơn vị dẫn đầu các Khối thi đua tỉnh.
- Đơn vị dẫn đầu Khối thi đua các cơ quan, đơn vị trực thuộc huyện, thành phố, thị xã.
- Đơn vị dẫn đầu Khối các xã, phường, thị trấn thuộc huyện, thành phố, thị xã.
- Đơn vị dẫn đầu các ngành: Y tế, Công an, Quân sự, Biên phòng, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giáo dục và Đào tạo.
- Đơn vị dẫn đầu khối các trường học: Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố.
Việc xem xét tập thể tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua để xét đề nghị tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh, trên cơ sở tổng kết phong trào thi đua hàng năm ở các Khối, ngành, địa phương. Các đơn vị được suy tôn đề nghị tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh phải đạt được các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 26 Luật thi đua, khen thưởng cụ thể:
- Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của tỉnh;
- Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác trong tỉnh học tập;
- Nội bộ đoàn kết, tích cực thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
- Đối với các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh có tổ chức Đảng bộ cơ sở thì chi bộ thuộc Cơ quan Văn phòng phải đạt trong sạch vững mạnh, Chi đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn cơ sở phải đạt vững mạnh; các đơn vị trực thuộc không có tổ chức Đảng, đoàn thể yếu kém.
- Đối với các huyện, thị xã, thành phố, tổ chức Đảng Văn phòng HĐND và UBND phải đạt trong sạch vững mạnh, Chi Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn cơ sở Văn phòng HĐND và UBND phải đạt vững mạnh; các phòng, ban chuyên môn, tổ chức trực thuộc không có tổ chức Đảng, đoàn thể yếu kém.
Điều 20. Đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng
1. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng thưởng cho các đối tượng sau:
a) Khen thưởng đột xuất: Tập thể, cá nhân có thành tích mưu trí dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt, việc tốt, đạt giải trong các kỳ thi, hội thi, hội diễn cấp quốc gia (khu vực, vùng, miền do Trung ương tổ chức) và giải nhất cấp tỉnh; tặng thưởng cho cá nhân, tổ chức ngoài tỉnh và nước ngoài có công lao đóng góp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội của tỉnh.
b) Khen thưởng theo chuyên đề: Tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc, tiêu biểu trong việc thực hiện các chương trình mục tiêu, các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương Đảng, của Chính phủ, của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; khen thưởng đơn vị xếp thứ nhì các Khối thi đua của tỉnh. Các cá nhân đạt Cúp doanh nhân tiêu biểu hàng năm, các Nghệ nhân, thợ giỏi, người phục hồi nghề và người đưa nghề mới về địa phương (có quy chế riêng).
c) Khen thưởng thường xuyên: là khen thưởng tổng kết hàng năm cho các tập thể, cá nhân.
* Đối với cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân;
- Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đi đầu trong các phong trào thi đua. Tích cực tham gia các hoạt động xã hội;
- Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
- Có ít nhất 02 lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và trong thời gian này chưa được UBND tỉnh tặng Bằng khen tổng kết năm.
* Đối với tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong năm; tích cực tham gia các hoạt động xã hội;
- Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tích cực hưởng ứng và tổ chức tốt các phong trào thi đua;
- Đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị, địa phương ngày càng được đảm bảo và có chiều hướng phát triển tốt;
- Thực hiện tốt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng. Đối với các đơn vị sản xuất, kinh doanh phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, thực hiện tốt các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động đối với người lao động, chấp hành nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường, sinh thái;
- Hai lần liên tục đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
2. Giấy khen của Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và cơ quan tương đương thuộc tỉnh; Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; Chủ nhiệm hợp tác xã; Hiệu trưởng các trường trong hệ thống giáo dục Quốc gia tặng thưởng cho các đối tượng sau:
a) Khen thưởng đột xuất: Tập thể, cá nhân có thành tích dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt việc tốt, có thành tích cao trong các đợt thi đua ngắn ngày, tặng thưởng cho tập thể, cá nhân ngoài đơn vị, địa phương có nhiều đóng góp cho đơn vị, địa phương.
b) Khen thưởng theo chuyên đề: Tập thể, cá nhân đạt thành tích, tiêu biểu trong việc thực hiện các chương trình mục tiêu, các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, của Cấp ủy,… do các cấp, các ngành tổ chức, phát động; khen thưởng các đơn vị tiêu biểu xuất sắc trong Khối thi đua (cấp huyện).
c) Khen thưởng thường xuyên (tổng kết năm):
* Đối với cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong năm và thực hiện tốt nghĩa vụ công dân;
- Có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ;
* Đối với tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa vụ đối với Nhà nước;
- Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua;
- Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực hiện tốt việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng;
- Chấp hành tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước và thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể.
Điều 21. Thẩm quyền quyết định tặng thưởng, đề nghị khen thưởng các danh hiệu và các hình thức khen thưởng
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tặng thưởng: Cờ thi đua của UBND tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”.
Đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng thưởng các danh hiệu thi đua: “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”; Cờ thi đua của Chính phủ và các hình thức từ Bằng khen Thủ tướng Chính phủ trở lên.
Đối với các cơ quan, doanh nghiệp do các Bộ, ngành Trung ương, các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty quản lý về biên chế, tổ chức do cơ quan cấp trên của các cơ quan đó xét công nhận danh hiệu thi đua, khen thưởng thành tích năm, UBND tỉnh không khen và công nhận danh hiệu thi đua (Bằng khen, danh hiệu CSTĐ cấp tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc) về thành tích năm cho tổ chức và cá nhân. Chỉ khen chuyên đề, khen đột xuất theo đúng quy định.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố quyết định tặng thưởng Giấy khen, công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, Tập thể lao động tiên tiến (Chiến sĩ tiên tiến, đơn vị tiên tiến, đối với lực lượng bán vũ trang), Chiến sĩ thi đua cơ sở; thôn, khu phố văn hóa. Đề nghị cấp trên khen thưởng các danh hiệu: Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc và các hình thức từ Bằng khen trở lên.
3. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định tặng thưởng Giấy khen, công nhận Gia đình văn hóa. Đề nghị Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố công nhận danh hiệu Lao động tiên tiến, các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền cấp trên cho cán bộ công chức cấp xã và những người làm việc trong các hợp tác xã, những người lao động tự do trong các ngành nghề, tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, thương mại (do UBND xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý).
4. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc các doanh nghiệp ngoài quốc doanh: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài; Chủ nhiệm hợp tác xã trực tiếp quản lý lao động làm việc tại các cơ sở hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, dịch vụ, thương mại (không do Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quản lý) quyết định tặng Giấy khen, công nhận danh hiệu “ Lao động tiên tiến”, và đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện (thị xã, thành phố thuộc tỉnh) nơi cơ quan, đơn vị có trụ sở làm việc quyết định danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
Điều 24. Quy định về tuyến trình
1. Cấp nào quản lý về tổ chức, cán bộ, quỹ lương thì cấp đó có trách nhiệm trình cấp trên khen thưởng cho đối tượng thuộc phạm vi mình quản lý.
2. Đối với các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh, các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh do đơn vị đó trình khen. Riêng đối với các liên doanh có vốn đầu tư nước ngoài hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài, trụ sở công ty, doanh nghiệp đóng trên địa, bàn địa phương nào thì địa phương đó trình khen thưởng (trừ các đơn vị là thành viên của Tập đoàn kinh tế hoặc thành viên của Tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập thì do Tổng công ty hoặc tập đoàn kinh tế trình khen); Các công ty do UBND tỉnh quyết định thành lập (đổi mới, sắp xếp lại doanh nghiệp) thuộc ngành, lĩnh vực nào có liên quan đến quản lý Nhà nước được UBND tỉnh giao thì ngành đó trình khen; Các doanh nghiệp thuộc khu công nghiệp thì doanh nghiệp đó trình nhưng có ý kiến xác nhận của Ban quản lý Khu công nghiệp.
3. Các trường hợp tổ chức, cá nhân ngoài ngành, ngoài địa phương, ngoài tỉnh có thành tích hoặc có nhiều đóng góp cho ngành, địa phương do Chủ tịch UBND các địa phương, Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh quyết định khen thưởng là chính, hoặc có văn bản nhận xét đề nghị cơ quan quản lý trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó khen thưởng. Trường hợp tổ chức, cá nhân (kể cả tổ chức, cá nhân là người nước ngoài) có thành tích xuất sắc hoặc đóng góp có ý nghĩa cho ngành, địa phương mới đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng.
4. Ngành, địa phương nào được UBND tỉnh giao chủ trì phát động thi đua theo chuyên đề; ngành đó, địa phương đó hoặc Ban Chỉ đạo phải xây dựng tiêu chí thi đua, khen thưởng, tổ chức phát động phong trào thi đua và xem xét đề nghị khen thưởng. Đối tượng được khen thưởng theo chuyên đề phải có thành tích cụ thể, tiêu biểu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND quy định bổ sung mức thu phí, lệ phí; tỷ lệ điều tiết ngân sách trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 19/12/2008 | Cập nhật: 28/07/2012
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND quy định số lượng và mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 14/11/2008 | Cập nhật: 04/06/2010
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND về Quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 30/12/2008 | Cập nhật: 15/02/2011
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND ban hành chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 19/03/2010
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế Tổ chức hoạt động của thôn làng, khối phố, khu phố trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 18/12/2008 | Cập nhật: 06/04/2015
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND về chế độ trợ cấp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và chính sách thu hút, khuyến khích người có trình độ cao trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 17/11/2008 | Cập nhật: 06/12/2008
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư của các tổ chức kinh tế trong nước không sử dụng vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 23/10/2008 | Cập nhật: 30/10/2008
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giải quyết đăng ký kinh doanh, thuế và dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 24/11/2008 | Cập nhật: 19/10/2011
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND cấm tụ tập đông người, ghi âm, hình, chụp ảnh trên đường, đoạn đường để đảm bảo trật tự công cộng địa bàn thị xã Tân An, tỉnh Long An Ban hành: 13/10/2008 | Cập nhật: 10/11/2012
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND quy định khu vực phải xin phép và thẩm quyền cấp phép xây dựng trạm thu, phát sóng thông tin di động trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 18/09/2008 | Cập nhật: 14/06/2012
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND về quy chế cung cấp thông tin cho báo chí Ban hành: 18/09/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách và công tác quản lý đối với người được cử đi đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 27/10/2008 | Cập nhật: 17/09/2011
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 29/08/2008 | Cập nhật: 19/07/2012
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về thu và miễn lệ phí hộ tịch trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 03/10/2008 | Cập nhật: 27/08/2010
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 10/09/2008 | Cập nhật: 01/09/2014
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND ban hành lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 16/09/2008 | Cập nhật: 20/03/2010
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 16/09/2008 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND sửa đổi khoản 1, điều 4 Quyết định 215/2004/QĐ-UB về quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí tham quan danh lam thắng cảnh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 12/09/2008 | Cập nhật: 30/12/2009
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND về phụ lục địa điểm, khu vực, tuyến đường quảng cáo và tuyên truyền cổ động trực quan tỉnh Bình Dương đến năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 18/08/2008 | Cập nhật: 26/01/2011
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND về mức doanh thu tối thiểu áp dụng tính thuế đối với dịch vụ cho thuê nhà, kiốt, mặt bằng và nhà xưởng để sản xuất, kinh doanh do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 05/08/2008 | Cập nhật: 07/01/2009
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND về Quy định tổ chức Khối thi đua và thực hiện chấm điểm xếp loại khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 15/07/2008 | Cập nhật: 28/07/2012
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND về mức thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 31/07/2008 | Cập nhật: 11/05/2010
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND ban hành quy định về cấp, hạng, giá nhà, giá vật kiến trúc trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Ban hành: 22/07/2008 | Cập nhật: 26/07/2010
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND về tôn vinh doanh nghiệp có thành tích trong hoạt động xuất khẩu trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 03/07/2008 | Cập nhật: 08/07/2008
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND về chuyển giao chức năng, tổ chức của phòng Tôn giáo Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai Ban hành: 26/06/2008 | Cập nhật: 15/04/2015
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND về việc chấm dứt thực hiện Đề án thí điểm thành lập Tổ nghiệp vụ hành chính công tại Ủy ban nhân dân quận 11 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 26/05/2008 | Cập nhật: 20/06/2008
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND về Quy chế thi đua, khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 13/05/2008 | Cập nhật: 20/01/2011
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND thành lập cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ Ban hành: 29/04/2008 | Cập nhật: 22/01/2013
Quyết định 42/2008/QĐ-UBND quy định cơ cấu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 09/07/2015
Thông tư 01/2007/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 121/2005/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thi đua, khen thưởng và Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi Ban hành: 31/07/2007 | Cập nhật: 29/08/2007
Nghị định 121/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi Ban hành: 30/09/2005 | Cập nhật: 20/05/2006