Quyết định 42/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giải quyết đăng ký kinh doanh, thuế và dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
Số hiệu: | 42/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đắk Lắk | Người ký: | Lữ Ngọc Cư |
Ngày ban hành: | 24/11/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thuế, phí, lệ phí, Doanh nghiệp, hợp tác xã, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2008/QĐ-UBND |
Buôn Ma Thuột, ngày 24 tháng 11 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 tháng 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29 tháng 7 năm 2008 của liên bộ: Kế hoạch và Đầu tư - Tài chính - Công an hướng dẫn về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với các doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số: 700/TTr-KHĐT ngày 23 tháng 10 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế phối hợp giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký dấu đối với các doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Điều 2. Giao cho Thủ trưởng các Sở, ban, ngành: Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính, Cục Thuế, Công an tỉnh cùng phối hợp để thực hiện Quy chế phối hợp giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký dấu đối với các doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Quyết định này thay thế cho Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2008 của UBND tỉnh Đắk Lắk, về việc ban hành Quy chế phối hợp giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký dấu đối với các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Cục Thuế, Công an tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
GIẢI QUYẾT ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ DẤU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2008/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2008 của UBND tỉnh)
Quy chế này hướng dẫn về hồ sơ, trình tự thủ tục và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết các thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Quy chế này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu khi thành lập doanh nghiệp, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện tại tỉnh Đắk Lắk hoặc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, thay đổi nội dung đăng ký hoạt động cho chi nhánh, văn phòng đại diện; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Công an tỉnh.
Điều 3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả các kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ:
a. Tổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở Kế hoạch và Đầu tư (gọi tắt là Tổ một cửa; địa chỉ: số 17 - Lê Duẩn, Tp. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk) là nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp, thành lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện, đăng ký thuế hoặc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh.
Tổ chức, cá nhân có thể nhận các mẫu giấy đề nghị đăng ký kinh doanh, mẫu tờ khai đăng ký thuế tại Tổ một cửa (địa điểm tiếp nhận hồ sơ).
b. Trường hợp con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện bị mất hoặc bị hư hỏng, thì doanh nghiệp phải trực tiếp gửi văn bản trình báo và đề nghị được khắc lại con dấu tại Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội – Công an tỉnh.
2. Cơ quan trả kết quả thực hiện các thủ tục hành chính:
a. Tổ một cửa là nơi trả Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế cho Chi nhánh, Văn phòng đại diện; gửi thông báo yêu cầu doanh nghiệp hoặc người thành lập doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hoặc hiệu đính lại hồ sơ.
b. Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về Trật tự xã hội - Công an tỉnh là nơi trả Giấy chứng nhận mẫu dấu và con dấu.
Mã số doanh nghiệp là mã số duy nhất đối với mỗi doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp.
Trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thành lập cho đến khi không còn tồn tại, mã số doanh nghiệp được dùng để kê khai nộp thuế cho tất cả các loại thuế phải nộp, kể cả trường hợp doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành, nghề khác nhau hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh tại các địa bàn khác nhau.
Mã số doanh nghiệp đã cấp không được sử dụng để cấp cho đối tượng nộp thuế khác. Doanh nghiệp khi không còn tồn tại thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực và không được sử dụng lại. Thủ tục chấm dứt mã số doanh nghiệp thực hiện theo các quy định của Luật Doanh nghiệp và các Luật Thuế liên quan.
Nguyên tắc cấp và cấu trúc mã số doanh nghiệp được thực hiện theo các quy định tại điểm 3.1, điểm 3.2, điểm 3.3 phần I Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về việc đăng ký thuế.
Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế liên quan tới mã số doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
HỒ SƠ, LỆ PHÍ, TRẢ KẾT QUẢ CHO DOANH NGHIỆP THỰC HIỆN CÁC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 5. Hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu
1. Đối với trường hợp thành lập doanh nghiệp:
Hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu (sau đây gọi chung là hồ sơ đăng ký) bao gồm các giấy tờ đối với từng loại hình doanh nghiệp theo quy định tại các Điều 14, 15, 16, 17 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 88/2006/NĐ-CP) và Bản kê khai thông tin đăng ký thuế theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Công an (sau đây gọi tắt là Thông tư số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA).
2. Đối với trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện:
Hồ sơ đăng ký bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP và Bản kê khai thông tin đăng ký thuế theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA.
Trước khi nộp hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp phải tự liên hệ với Cục Thuế tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để được thông báo mã số của chi nhánh, văn phòng đại diện (mã số 13 số, bao gồm: 10 chữ số là mã số của doanh nghiệp + 03 số là số thứ tự chi nhánh hoặc văn phòng đại diện hiện có trong doanh nghiệp). Mã số chi nhánh, văn phòng đại diện phải được ghi vào thông báo lập chi nhánh, văn phòng đại diện (ngay sau mục: Tên chi nhánh, tên văn phòng đại diện) và kê khai vào Phụ lục 01 “Bản kê khai thông tin đăng ký thuế” ô số 8 thông tin về đơn vị chủ quản.
3. Đối với trường hợp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế:
Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Chương V, Nghị định số 88/2006/NĐ-CP .
4. Những doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; chi nhánh, văn phòng đại diện đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động trước ngày Quy chế này có hiệu lực, khi thực hiện đăng ký thay đổi các nội dung đăng ký kinh doanh, hoặc nội dung đăng ký hoạt động thì kết hợp đăng ký thay đổi mã số doanh nghiệp. Trong trường hợp này, doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, trong đó mã số thuế của doanh nghiệp được sử dụng làm mã số doanh nghiệp và được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Trong trường hợp này, ngoài các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký thay đổi theo quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP , doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện phải nộp kèm bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho cơ quan đăng ký kinh doanh.
5. Đối với trường hợp doanh nghiệp thay đổi nội dung trong Bản kê khai thông tin đăng ký thuế, trong thời gian 10 ngày kể từ ngày thực hiện thay đổi những nội dung trong Bản kê khai thông tin đăng ký thuế, doanh nghiệp phải nộp Bản kê khai thông tin đăng ký thuế mới cho cơ quan thuế kèm theo 01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đã được cấp.
Điều 6. Tiếp nhận hồ sơ và thu lệ phí.
1. Khi doanh nghiệp nộp hồ sơ, Tổ một cửa kiểm tra tên doanh nghiệp, các giấy tờ cần có trong hồ sơ và các đề mục cần kê khai. Khi hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Tổ một cửa của Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ, viết và trao Giấy biên nhận hồ sơ (theo mẫu) cho người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Trong giấy biên nhận hồ sơ phải thể hiện nội dung đăng ký, số lượng các loại giấy tờ, hẹn ngày trả kết quả và địa điểm trả kết quả.
Ngay trong ngày nhận hồ sơ của doanh nghiệp, Tổ một cửa có trách nhiệm chuyển hồ sơ đã nhận đến Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư để xem xét giải quyết đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
2. Khi thụ lý hồ sơ đăng ký kinh doanh, nếu phát hiện nội dung hồ sơ chưa đầy đủ, không chính xác hoặc chưa đúng theo quy định của pháp luật, thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày Tổ một cửa nhận hồ sơ, Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư phải ra thông báo bằng văn bản nêu rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung hồ sơ cho người thành lập doanh nghiệp hoặc cho doanh nghiệp biết để hiệu đính hoặc làm lại hồ sơ; nếu phát hiện nội dung đăng ký kê khai là giả mạo, thì thông báo từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.
Tổ một cửa chỉ nhận lại hồ sơ đăng ký kinh doanh khi người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đã sửa đổi, bổ sung hoặc làm lại hồ sơ theo đúng nội dung yêu cầu trong thông báo của Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trong trường hợp này, thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký kinh doanh được tính từ ngày người đăng ký kinh doanh nộp đủ hồ sơ bổ sung hoặc hồ sơ đã được sửa đổi theo đúng yêu cầu.
3. Trong quá trình thụ lý hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, nếu người nộp hồ sơ là cá nhân đăng ký thành lập doanh nghiệp tư nhân đã phát sinh nghĩa vụ nộp thuế, có yêu cầu được cấp mã số thuế để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nhưng hồ sơ chưa đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế thì cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện chuyển bản sao Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, Bản kê khai thông tin đăng ký thuế sang cơ quan thuế ngay trong ngày để cơ quan thuế thực hiện cấp Thông báo mã số thuế tạm thời cho người nộp thuế. Trường hợp này, sau khi hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế theo đúng quy định thì mã số thuế ghi trên Thông báo mã số thuế sẽ được sử dụng làm mã số doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân.
4. Doanh nghiệp có thể gửi hồ sơ đăng ký tới Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư qua mạng điện tử (website: http://www.daklakdpi.gov.vn). Trong trường hợp này, sau khi xem xét hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo qua mạng điện tử cho người thành lập doanh nghiệp biết rõ các nội dung cần sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có) hoặc thời điểm đến nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
5. Sau khi doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế; chi nhánh văn phòng đại diện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế, doanh nghiệp chủ động liên hệ với cơ sở được phép khắc dấu để khắc con dấu cho doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Ngay sau khi khắc xong dấu, cơ sở khắc dấu chuyển con dấu đã khắc cho doanh nghiệp đến Phòng Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh để làm thủ tục đăng ký lưu chiểu và trả dấu cho doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện có sự thay đổi mã số doanh nghiệp và mã số thuế, sáp nhập, chuyển đổi, đăng ký thay đổi tên gọi, thay đổi địa chỉ trụ sở giao dịch (từ tỉnh khác đến hoặc từ huyện, thành phố này sang huyện, thành phố khác trong cùng một tỉnh), thì sau khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện phải khắc lại con dấu tại cơ sở được phép khắc dấu. Ngay sau khi khắc xong dấu, cơ sở khắc dấu chuyển con dấu đã khắc cho doanh nghiệp đến Phòng quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh để làm thủ tục đăng ký lưu chiểu và trả dấu cho doanh nghiệp.
6. Thu lệ phí:
- Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh, Tổ một cửa thu lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định.
- Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về Trật tự xã hội - Công an tỉnh thu lệ phí đăng ký mẫu dấu, khi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến nhận Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu và con dấu.
Điều 7. Trả kết quả cho doanh nghiệp
1. Trả kết quả đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế
Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế chi nhánh, văn phòng đại diện.
Đối với trường hợp hồ sơ đăng ký được tiếp nhận thông qua mạng điện tử, khi đến nhận kết quả, doanh nghiệp phải nộp một bộ hồ sơ đăng ký bằng giấy để cơ quan đăng ký kinh doanh đối chiếu và lưu hồ sơ.
Sau khi hoàn tất thủ tục đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyển ngay Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế chi nhánh, văn phòng đại diện đến Tổ một cửa để trả cho doanh nghiệp hoặc người thành lập doanh nghiệp.
Sau khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện thủ tục mua hóa đơn tài chính tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc tự in hóa đơn tài chính theo quy định.
Khi đến nhận kết quả, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện ký nhận vào Phiếu trả kết quả theo mẫu quy định, đồng thời ký tên vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế đối với chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Trả kết quả đăng ký con dấu
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được con dấu do cơ sở khắc dấu chuyển đến, cơ quan công an có trách nhiệm kiểm tra, đăng ký để trả con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho doanh nghiệp.
Khi đến nhận con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu tại cơ quan Công an, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế (đối với doanh nghiệp), Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế (đối với chi nhánh, văn phòng đại diện) và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân cho cơ quan Công an.
Các trường hợp có sự thay đổi nội dung đăng ký hoặc chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất… dẫn đến phải khắc lại con dấu, thì khi đến nhận con dấu mới, doanh nghiệp phải nộp lại con dấu cũ hoặc con dấu của doanh nghiệp không còn tồn tại cho cơ quan Công an.
3. Cung cấp thông tin về thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, hoặc nội dung hoạt động cho chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ quan đăng ký kinh doanh gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động cho Cục thuế và Công an tỉnh.
PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH GIỮA CÁC CƠ QUAN
Điều 8. Quy trình giải quyết các thủ tục
1. Quy trình phối hợp giải quyết các thủ tục:
a. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ của doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi tới Cục thuế tỉnh bản sao Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh (đối với trường hợp thành lập doanh nghiệp) hoặc bản sao Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện (đối với trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện) và Bản kê khai thông tin đăng ký thuế.
b. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin về doanh nghiệp, Cục thuế tỉnh thông báo kết quả mã số doanh nghiệp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để ghi vào Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế của doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện.
Việc gửi và nhận thông tin giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế có thể tiến hành theo một trong các phương thức sau:
- Nhận và gửi trực tiếp: Cán bộ tại Tổ một cửa của Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện việc giao, nhận hồ sơ, thông tin tại Cục thuế tỉnh trong giờ hành chính vào các ngày làm việc trong tuần. Việc giao, nhận thông tin phải được ghi đầy đủ các giấy tờ, thông tin giao nhận vào Sổ giao nhận và có chữ ký của những người trực tiếp giao, nhận hồ sơ, thông tin. Thời gian giao, nhận hồ sơ cụ thể do Sở Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với Cục Thuế tỉnh để thực hiện.
- Khi có đủ điều kiện, việc nhận và gửi hồ sơ, thông tin giữa cơ quan Đăng ký kinh doanh và Cục thuế tỉnh có thể được thực hiện thông qua máy Fax hoặc thông qua mạng điện tử. Trong trường hợp này, cơ quan đăng ký kinh doanh và Cục thuế tỉnh phải thống nhất cụ thể cách thức và thời gian thực hiện, đảm bảo tính chính xác và thuận tiện cho các bên và không làm ảnh hưởng đến thời hạn trả kết quả cho doanh nghiệp.
c) Trong thời hạn 02 ngày làm việc sau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho Cục thuế, cơ quan Công an cấp tỉnh và các cơ quan liên quan.
2. Trách nhiệm của các cơ quan
a. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm niêm yết công khai tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ các quy định về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký dấu theo quy định của pháp luật.
b. Cục thuế, Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để giải quyết kịp thời những vướng mắc, khiếu nại của các tổ chức, cá nhân về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký dấu.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ động đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông, biên chế cán bộ làm việc ở Tổ một cửa, đảm bảo các yêu cầu theo quy định tại Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg , ngày 22 tháng 6 năm 2007, của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
- Chịu trách nhiệm in ấn các mẫu biểu, quy trình liên quan đến các thủ tục thành lập doanh nghiệp, đăng ký thuế, khắc và đăng ký dấu để cung cấp miễn phí cho người thành lập doanh nghiệp và doanh nghiệp; Công khai, niêm yết các khoản phí, lệ phí về đăng ký kinh doanh, khắc dấu và đăng ký dấu tại Tổ một cửa để doanh nghiệp biết thực hiện.
- Cập nhật đầy đủ, kịp thời thông tin về các doanh nghiệp đăng ký và các văn bản pháp luật có liên quan, đưa lên “Cổng thông tin doanh nghiệp” để phục vụ nhanh chóng, tiện lợi cho doanh nghiệp, nhà đầu tư, các cơ quan quản lý nhà nước các thông tin về kinh tế xã hội và các thông tin về doanh nghiệp, thành lập doanh nghiệp;
- Chịu trách nhiệm tổng hợp, đề xuất sửa đổi, bổ sung nội dung Quy chế này khi có sự thay đổi của các văn bản pháp luật có liên quan đến trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký dấu.
2. Công an tỉnh:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để giải quyết kịp thời những vướng mắc, khiếu nại của các tổ chức, cá nhân về đăng ký kinh doanh, đăng ký dấu.
- Cung cấp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư danh sách và địa chỉ các cơ sở khắc dấu đã được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện an ninh trật tự để thông báo cho doanh nghiệp tự liên hệ khắc dấu;
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các điều lệ về an ninh, trật tự của cơ sở khắc dấu; kiểm tra, đăng ký, quản lý con dấu và các nội dung liên quan theo quy định của pháp luật.
3. Cục thuế:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để giải quyết kịp thời những vướng mắc, khiếu nại của các tổ chức, cá nhân về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.
- Thông báo kịp thời những nội dung thay đổi trong các văn bản pháp luật về thủ tục, hồ sơ đăng ký thuế cho Sở Kế hoạch và Đầu tư biết để thực hiện./.
Quyết định số 10/2008/QĐ-UBND về biểu giá thu một phần viện phí thực hiện tại cơ sở y tế công lập trong tỉnh Thái Bình Ban hành: 30/09/2008 | Cập nhật: 12/03/2013
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 17/09/2008 | Cập nhật: 22/09/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định cước vận tải hàng hóa bằng phương tiện ô tô áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 22/08/2008 | Cập nhật: 15/01/2010
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình của Ủy ban nhân dân quận 6 Ban hành: 21/07/2008 | Cập nhật: 19/08/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND thành lập Thanh tra huyện Bình Chánh thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 23/07/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND thành lập Thanh tra huyện do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 09/07/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 16/06/2008 | Cập nhật: 07/07/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND ban hành đơn giá đo đạc bản đồ địa chính và quản lý đất đai thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 10/06/2008 | Cập nhật: 14/09/2010
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ các dịch vụ cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 11/07/2008 | Cập nhật: 10/06/2010
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND bổ sung đơn giá xây dựng nhà ở, công trình phụ cho các hộ tái định cư tại điểm tái định cư Tà Huổi Tráng - Tà Si Láng huyện Tủa Chùa thuộc dự án di dân tái định cư thủy điện Sơn La tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 03/06/2008 | Cập nhật: 14/09/2009
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý, cung cấp và khai thác thông tin trên mạng tin học diện rộng HanamNet của tỉnh Hà Nam Ban hành: 16/05/2008 | Cập nhật: 15/01/2013
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND sửa đổ Quyết định 03/2008/QĐ-UBND về phân cấp quản lý nhà nước, quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 02/06/2008 | Cập nhật: 27/07/2009
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định các khu vực phải xin giấy phép xây dựng đối với các trạm thu, phát sóng thông tin di động loại 2 theo Thông tư liên tịch 12/2007/TTLT/BXD-BTTTT Ban hành: 06/06/2008 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Quy chế khai thác, sử dụng tiềm năng và bảo vệ môi trường vùng hồ Thác Bà Ban hành: 26/05/2008 | Cập nhật: 06/07/2018
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND công bố giới hạn hành lang đường bộ, hành lang bảo vệ luồng đường thủy trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 21/04/2008 | Cập nhật: 15/10/2014
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về thành lập Sở Nội vụ tỉnh Hậu Giang Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 15/07/2015
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Quy định phân cấp thẩm quyền và trách nhiệm quản lý, xử lý tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 29/04/2008 | Cập nhật: 17/12/2012
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về miễn các khoản phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 23/04/2008 | Cập nhật: 13/12/2010
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Đắk Nông giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 03/04/2008 | Cập nhật: 24/12/2010
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 02/04/2008 | Cập nhật: 13/09/2010
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND Ban hành "Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Lai Châu" Ban hành: 28/03/2008 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ Trường Trung cấp Công nghệ thông tin Bà Rịa do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 11/03/2008 | Cập nhật: 05/04/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách ưu đãi nguyên liệu gỗ tròn khai thác từ rừng trồng cho các doanh nghiệp chế biến tinh chế gỗ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 21/03/2008 | Cập nhật: 10/07/2010
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước sạch ở nông thôn trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 03/03/2008 | Cập nhật: 13/03/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy định tiêu thức, tiêu chí và phân vùng, phân khu vực, phân vị trí đất, phân loại đường phố làm căn cứ định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 09/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 27/03/2008 | Cập nhật: 14/01/2010
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về quy chế bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 04/04/2008 | Cập nhật: 11/04/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND phê duyệt Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch tổng thể giao thông vận tải tỉnh Tây Ninh đến 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020 Ban hành: 03/03/2008 | Cập nhật: 07/05/2014
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND giao định mức kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí hành chính đối với các quận - huyện do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 02/02/2008 | Cập nhật: 04/03/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước xem xét việc đăng ký phong chức, bổ nhiệm, suy cử chức sắc, nhà tu hành; thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo của chức sắc, nhà tu hành; những người đi đào tạo tại các trường đào tạo tôn giáo và người vào tu trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 14/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về miễn một số loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 07/03/2008 | Cập nhật: 21/03/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 28/01/2008 | Cập nhật: 19/11/2009
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Giải thể Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Bình Phước Ban hành: 20/03/2008 | Cập nhật: 17/09/2015
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định tổ chức và chức năng của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương Ban hành: 14/03/2008 | Cập nhật: 11/07/2014
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về việc kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ phải kê khai thuộc các cơ quan, đơn vị của thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 13/03/2008 | Cập nhật: 25/03/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định chính sách khuyến khích ứng dụng khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2008 - 2010 Ban hành: 19/03/2008 | Cập nhật: 29/09/2012
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của tỉnh Bắc Ninh thực hiện Nghị quyết 16/2007/NQ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 31/01/2008 | Cập nhật: 03/03/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giải quyết đăng ký kinh doanh, thuế và dấu đối với doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 19/03/2008 | Cập nhật: 19/10/2011
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND sửa đổi chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham quan danh lam thắng cảnh vịnh Nha Trang do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 21/02/2008 | Cập nhật: 28/04/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Đài truyền thanh cơ sở trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 18/01/2008 | Cập nhật: 12/08/2014
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về thành lập thôn: Tân Chính, Cồn Trung thuộc xã Cam Chính, huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị Ban hành: 13/03/2008 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về quy chế làm việc của Trung tâm xúc tiến và tư vấn đầu tư tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 05/03/2008 | Cập nhật: 27/03/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND phân cấp về thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 25/01/2008 | Cập nhật: 18/03/2011
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Quy định tạm thời chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh giai đoạn 2008-2012 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 12/03/2008 | Cập nhật: 11/09/2012
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về Quy định chế độ thu, quản lý và sử dụng Phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 15/12/2012
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về chế độ chi tiêu tiếp khách trong nước đến làm việc tại tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 05/02/2008 | Cập nhật: 29/09/2010
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định về thu phí sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 05/03/2008 | Cập nhật: 25/03/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí đấu giá trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 30/01/2008 | Cập nhật: 27/10/2009
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND điều chỉnh định mức chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật áp dụng trong vận tải hành khách bằng ôtô buýt của Hợp tác xã vận tải ôtô Bình Minh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 30/01/2008 | Cập nhật: 20/02/2008
Quyết định 10/2008/QĐ-UBND quy định một số nội dung chi, mức chi cho công tác thăm dò, khai quật khảo cổ từ nguồn ngân sách nhà nước của tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 17/01/2008 | Cập nhật: 27/03/2008
Thông tư 85/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế Ban hành: 18/07/2007 | Cập nhật: 08/08/2007
Quyết định 93/2007/QĐ-TTg Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Ban hành: 22/06/2007 | Cập nhật: 28/06/2007
Nghị định 88/2006/NĐ-CP về việc đăng ký kinh doanh và cơ quan đăng ký kinh doanh Ban hành: 29/08/2006 | Cập nhật: 09/09/2006